Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đánh giá việc thực hiện qhsdđ giai đoạn 2006-2010 đề xuất giải pháp nâng cao hiệ...

Tài liệu Đánh giá việc thực hiện qhsdđ giai đoạn 2006-2010 đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phường gia sàng - tp thái nguyên

.PDF
93
22606
77

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------- TRẦN THANH HẢI Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN QHSDĐ GIAI ĐOẠN 2006-2010 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT PHƢỜNG GIA SÀNG – TP THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Quản lý đất đai Mã số : 60.62.16 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Lương Văn Hinh Thái Nguyên – năm 2011 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Luận văn, trong quá trình học tập và nghiên cứu, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới: Tập thể các thầy cô giáo Khoa Sau Đại học - Trường ĐH Nông – Lâm Thái Nguyên Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Lương Văn Hinh- người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn. Ngoài ra, tôi xin gửi lời cảm ơn tới UBND phường Gia Sàng –TP Thái Nguyên, Phòng Tài nguyên và Môi trường; Phòng Thống kê, Sở Tài nguyên và Môi trường TP Thái Nguyên đã hợp tác, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện Luận văn. Cuối cùng tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới gia đình, bạn bè tập thể lớp K17 – QLĐĐ đã cùng chia sẻ với tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 2 tháng 9 năm 2011 TÁC GIẢ Trần Thanh Hải Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CN - TTCN : Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp CNHN : Công nghiệp hàng năm CN-XD : Công nghiệp-xây dựng FAO : Tổ chức Nông nghiệp thế giới GDP : Tổng sản phẩm quốc nội TW : Trung ương UBND : Uỷ ban nhân dân HĐND : Hội đồng nhân dân QHSDĐ : Quy hoạch sử dụng đất KHSDĐ : Kế hoạch sử dụng đất SXNN : Sản xuất nông nghiệp SXPNN : Sản xuất phi nông nghiệp GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất KD : Kinh doanh MNCD : Mặt nước chuyên dùng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn iii DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1. Các yếu tố thời tiết, khí hậu ............................................................. 24 Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất năm 2006.................................................... 36 Bảng 4.3: Biến động cơ cấu đất nông nghiệp phường Gia Sàng – TP Thái Nguyên Giai đoạn 2006 – 2010................................................ 42 Bảng 4.4: Biến động cơ cấu đất phi nông nghiệp phường Gia Sàng – TP Thái Nguyên Giai đoạn 2006 – 2010................................................ 44 Bảng 4.5: Biến động cơ cấu đất chưa sử dụng phường Gia S àng – TP Thái Nguyên Giai đoạn 2006 – 2010................................................ 46 Bảng 4.6. Biến động diện tí ch đất nông nghiệp phường Gia Sàng – TP Thái Nguyên giai đoạn 2006 – 2010 ................................................ 50 Bảng 4.7. Biến động diện tí ch đất phi nông nghiệp phường Gia Sàng – TP Thái Nguyên Giai đoạn 2006 – 2010 .......................................... 61 Bảng 4.8. Các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đến từng năm giai đoạn 2006 - 2010 ...................................................................................... 65 Bảng 4.9. Đánh giá kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006 – 2007 phường Gia Sàng – TP Thái Nguyên ............................................................. 67 Bảng 4.10. Đánh giá kế hoạch sử dụng đất theo từng năm giai đoạn 2007 – 2008 phường Gia Sàng – TP Thái Nguyên .................................. 68 Bảng 4.11. Đánh giá kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2008 – 2009 phường Gia Sàng – TP Thái Nguyên ............................................................. 70 Bảng 4.12. Đánh giá kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006 – 2010 phường Gia Sàng – TP Thái Nguyên ............................................................. 72 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn iv MỤC LỤC PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................... 1 1.1. Sự cần thiết đánh giá quy hoạch sử dụng đất phường Gia Sàng – TP Thái Nguyên – Tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006 – 2010. .......................... 1 1.2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................. 2 1.3. Yêu cầu của đề tài .................................................................................. 2 1.4. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................... 2 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ............................................. 3 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................... 3 2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ................................................................... 3 2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ................................................................ 3 2.1.3. Cơ sở pháp lí của đề tài ................................................................... 4 2.2. Khái quát về quy hoạch sử dụng đất ...................................................... 5 2.2.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất .............................................. 5 2.2.2. Các loại hình quy hoạch sử dụng đất .............................................. 6 2.2.3. Thẩm quyền lập và quyết định xét duyệt phương án quy hoạch sử dụng đất ..................................................................................................... 7 2.2.4. Quy trình lập phương án quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh .............. 8 2.3. Sơ lược về quy hoạch sử dụng đất ....................................................... 11 2.3.1. Sơ lược về công tác lập quy hoạch; quản lí và đánh giá quy hoạch sử dụng đất trên thế giới .......................................................................... 11 2.3.2. Sơ lược về công tác lập quy hoạch; quản lí và đánh giá quy hoạch sử dụng đất tại Việt Nam ........................................................................ 13 2.3.3. Sơ lược vê tình hình lập, quản lý và đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất của Việt Nam ..................................................... 17 2.4. Tình hình quy hoạch sử dụng đất cấp xã ............................................. 18 PHẦN 3: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................. 19 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 19 3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 19 3.2.1. Điều tra đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội................... 19 3.2.2. Đánh giá tình hình quản lý và biến động ...................................... 19 3.2.3. Đánh giá tình hình quản lý và tổ chức thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn phường Gia Sàng– TP Thái Nguyên ...................................................................................... 20 3.2.4. Đề xuất các giải pháp nâng cao tính khả thi thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất ............................................................................. 20 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn v 3.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 20 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 20 3.4.2. Phương pháp tổng hợp, xử lí, đánh giá và phân tích số liệu ......... 21 PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................ 22 4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội của phường Gia Sàng – TP. Thái Nguyên ......................................................................................... 22 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 22 4.1.4. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội............................................ 27 4.1.5. Thực trạng phát triển các khu dân cư đô thị ................................. 31 4.1.6. Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ............................................................................................... 32 4.2. Đánh giá tình hình quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006 -2010 34 4.2.1. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất đầu kì quy hoạch ....................... 34 4.2.2. Đánh giá ông tác quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006 – 2010. ................................................................................... 40 4.2.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của việc sử dụng đất; tính hợp lý của việc sử dụng đất; những tồn tại trong việc sử dụng đất ............................................................................................................ 75 4.2.4.1. Cơ cấu sử dụng đất. .................................................................... 75 4.2.5. Đánh giá tiềm năng đất đai ........................................................... 77 4.2.6. Đánh giá nhu cầu sử dụng đất qua phỏng vấn người dân ................. 79 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................ 83 5.1. Kết luận ................................................................................................ 83 5.2. Kiến nghị .............................................................................................. 83 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1 PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Sự cần thiết đánh giá quy hoạch sử dụng đất phƣờng Gia Sàng – TP Thái Nguyên – Tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006 – 2010. Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng nhất của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các công trình văn hoá, xã hội kinh tế, an ninh quốc phòng. Đất đai có những tính chất đặc trưng khiến nó không giống bất cứ tư liệu sản xuất nào. Đất đai là loại tài nguyên không tái tạo và nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của Việt Nam, là nguồn tài nguyên giới hạn về số lượng, có vị trí cố định trong không gian, không thể di chuyển được theo ý muốn chủ quan của con người. Ý thức được tầm quan trọng của công tác quản lý và sử dụng đất đai một cách phù hợp và hiệu quả, Nhà nước ta đã sớm tiến hành quy hoạch việc sử dụng đất, ban hành và hoàn thiện các văn bản luật để quản lý tài nguyên quý giá này. Vậy, quy hoạch sử dụng đất là gì? Về thực chất, quy hoạch sử dụng đất là sự bố trí, phân bổ, các loại đất sao cho sử dụng phù hợp với yêu cầu của cuộc sống con người, nâng cao hiệu quả sử đụng đất và luôn chú ý tới việc bảo vệ và bồi dưỡng quỹ đất. Nhưng trên thực tế, việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất lại đang gặp nhiều khó khăn, trở ngại dẫn đến quy hoạch không thực hiện được theo kế hoạch, không đạt được mục đích đề ra trên cơ sở chúng ta tự đề ra mục tiêu sử dụng đất cho mình đó là: "Sử dụng đất phải vừa hợp lý, tiết kiệm, khoa học vừa phải đạt hiệu quả cao" [6]. Thực hiện Luật Đất đai 2003; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, UBND phường Gia Sàng đã lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006 - 2010 và đã được HĐND thành phố Thái Nguyên phê duyệt số: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2 36/HĐND-VP Thái Nguyên, ngày 16 tháng 10 năm 2007[8]. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch vẫn bộc lộ một số tồn tại nhất định đặc biệt trong công tác theo dõi, giám sát việc thực hiện quy hoạch còn nhiều bất cập, không điều chỉnh kịp những biến động về sử dụng đất. Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự nhất trí của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Sau đại học, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo Lương Văn Hinh, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá việc thực hiện QHSD đất giai đoạn 2006 -2010 và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho phường Gia Sàng – TP Thái Nguyên” 1.2. Mục tiêu của đề tài Đánh giá việc thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của phường Gia Sàng, thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2006-2010. Từ đó, đề xuất một số phương hướng và giải pháp cơ bản, nhằm nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của phường Gia Sàng, thành phố Thái Nguyên. 1.3. Yêu cầu của đề tài - Các số liệu chính xác, trung thực, khách quan, phản ánh đúng hiện trạng. - Phân tích được thực trạng công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn phường Gia Sàng, thành phố Thái Nguyên. Đánh giá được những mặt làm được, những mặt hạn chế và những vấn đề đặt ra hiện nay cần phải thực hiện. - Đề xuất được các giải pháp cụ thể, có tính khả thi cao, các định hướng cơ bản nhằm tăng cường công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của phường Gia Sàng, thành phố Thái Nguyên. 1.4. Ý nghĩa của đề tài Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của phường Gia Sàng, thành phố Thái Nguyên đề ra định hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết những vấn đề bức xúc trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của phường Gia Sàng, thành phố Thái Nguyên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài Việc đánh giá, tổng kết một nội dung công việc cụ thể được thực hiện ở giai đoạn trước là thực sự cần thiết. Bởi vì, tổng kết và đánh giá mặt đạt được và mặt còn hạn chế cho phép chúng ta rút ra kinh nghiệm và đề ra những mục tiêu, kế hoạch để tiếp tục thực hiện trong thời gian tiếp theo đảm bảo tính hiệu quả và sát với thực tế. Trong quản lý đất đai cũng vậy, khi lập quy hoạch sử dụng đất phải đánh giá việc quản lý và thực hiện quy hoạch ở giai đoạn trước. Hơn nữa, quy hoạch sử dụng đất là việc sắp xếp, phân bổ quỹ đất cho tương lai nên khó có thể thực hiện được đúng tất cả theo phương án quy hoạch đã xây dựng. Vì vậy, phải tiến hành đánh giá công tác quản lý và thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất của địa phương. 2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài Theo quy định của Luật Đất đai 2003, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004. Việc đánh giá công tác quản lý và kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất được báo cáo định kỳ hàng năm. Tổng kết công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là cơ sở để triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho giai đoạn tiếp theo. Thái Nguyên là một tỉnh đang trên đà phát triển, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã xác định thời kỳ 2006 - 2010, tỉnh đặc biệt chú trọng đến việc phát triển công nghiệp – dịch vụ, hạ tầng cơ sơ, phấn đấu đưa TP. Thái Nguyên trở thành đô thị loại I và thành phố trực thuộc tỉnh. Điều này cho thấy việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006-2010 của tỉnh đã được Chính phủ phê duyệt trở nên khó khăn và nhiều thách thức, đòi hỏi sự nỗ lực hết mình của toàn Đảng, toàn dân tỉnh Thái Nguyên. Vì vậy, đánh giá kết quả Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4 thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006-2010 của tỉnh Thái Nguyên là hết sức cần thiết. 2.1.3. Cơ sở pháp lí của đề tài Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992, tại điều 18, chương II đã khẳng định „„Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý, Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và Pháp luật, đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà nước giao đất đai cho các tổ chức, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài‟‟. Điều 13, Luật Đất đai năm 1993 nêu rõ: Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất đai là một trong 7 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai. Điều 6, Luật Đất đai năm 2003 ghi nhận: Quy hoạch, kế hoạch hoá việc sử dụng đất là một trong 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai. Điều 19 Luật đất đai 2003 khẳng định: “Căn cứ để Quyết định giao đất, cho thuê đất là quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt”. Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Thông tư số 06/2010/TT-BTNMT ngày 15/3/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Ban hành Định mức kinh tế, kỹ thuật lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Thông tư số 04/2006/BT-NMT ngày 22 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn phương pháp tính đơn giá dự toán, xây dựng dự toán kinh phí thực hiện lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5 2.2. Khái quát về quy hoạch sử dụng đất 2.2.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là điều kiện vật chất chung đối với mọi ngành sản xuất và hoạt động của con người, vừa là đối tượng lao động. Vì vậy đất đai là “tư liệu sản xuất đặc biệt” không gì thay thế được. Có nhiều quan điểm về Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Theo nguồn gốc phát sinh, tác giả Docutraiep coi đất là một vật thể tự nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp của 5 yếu tố: đá mẹ, khí hậu, địa hình, sinh vật và thời gian. Đất được xem như một thể sống, nó luôn luôn vận động, biến đổi và phát triển. Theo Fresco và ctv (1992), Quy hoạch sử dụng đất như dạng hình của quy hoạch vùng, trực tiếp cho thấy việc sử dụng đất tốt nhất về đất đai trên quan điểm chấp nhận những mục tiêu và những cơ hội về môi trường xã hội và những vấn đề hạn chế khác. Lê Quang Trí (2006). Theo Nguyễn Đình Thi (2003) [7] “Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp kinh tế - kỹ thuật và pháp chế của nhà nước về tổ chức sử dụng và quản lý đất đai đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao thông qua việc phân bổ quỹ đất đai và tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiệm bảo vệ đất đai và môi trường. Đây là hiện tượng kinh tế - xã hội có tính chất đặc thù. Bản thân nó được coi là hệ thống các giải pháp định vị cụ thể của việc tổ chức phát triển kinh tế, xã hội trên một vùng lãnh thổ nhất định, cụ thể là đáp ứng nhu cầu mặt bằng sử dụng đất hiện tại và tương lai của các ngành, các lĩnh vực cũng như nhu cầu sinh hoạt của mọi thành viên xã hội một cách tiết kiệm, khoa học, hợp lý và có hiệu quả cao. Kế hoạch sử dụng đất đai là cụ thể hoá quy hoạch sử dụng đất đai đến từng năm trong kỳ quy hoạch. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6 2.2.2. Các loại hình quy hoạch sử dụng đất Có nhiều quan điểm khác nhau về cách phân loại quy hoạch sử dụng đất đai. Tuy nhiên, mọi quan điểm đều dựa trên những căn cứ hoặc cơ sở chung như sau: Nhiệm vụ đặt ra đối với quy hoạch; Số lượng và thành phần đối tượng nằm trong quy hoạch; Phạm vi lãnh thổ quy hoạch cũng như nội dung và phương pháp quy hoạch. Thông thường hệ thống quy hoạch sử dụng đất đai được phân loại theo các nhiệm vụ cụ thể về sử dụng đất đai từ tổng thể đến chi tiết. Ở nước ta quy hoạch sử dụng đất chia theo loại hình là quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ và quy hoạch sử dụng đất đai theo ngành. Quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ có 4 dạng: - Quy hoạch tổng thể sử dụng đất đai cả nước. - Quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh. - Quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện. - Quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã. Mục đích chung của quy hoạch sử dụng đất đai theo các cấp lãnh thổ hành chính là phân phối hợp lý đất đai cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Hình thành cơ cấu sử dụng đất đai phù hợp với cơ cấu kinh tế. Khai thác tiềm năng đất đai và sử dụng đất đúng mục đích. Hình thành phân bố các tổ hợp không gian sử dụng đất nhằm đạt hiệu quả tổng hoà giữa 3 lợi ích kinh tế - xã hội - môi trường. Quy hoạch sử dụng đất đai theo ngành thổ có 5 dạng: - Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp. - Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp. - Quy hoạch sử dụng đất khu dân cư nông thôn. - Quy hoạch sử dụng đất đô thị. - Quy hoạch sử dụng đất chuyên dùng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7 Đối tượng của quy hoạch sử dụng đất đai theo ngành là diện tích đất đai thuộc quyền sử dụng và diện tích dự kiến cấp thêm cho ngành (trong phạm vi ranh giới đã được xác định rõ mục đích cho từng ngành ở các cấp lãnh thổ tương ứng). Quy hoạch sử dụng đất đai giữa các ngành có quan hệ chặt chẽ với sự phát triển của lực lượng sản xuất, với kế hoạch sử dụng đất và phân vùng cả nước. Khi tiến hành cần phải có sự phối hợp chung của nhiều ngành. Quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ và theo ngành có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Trước tiên, Nhà nước căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của cả nước và hệ thống thông tin tư liệu về điều kiện đất đai hiện có để xây dựng quy hoạch tổng thể sử dụng các loại đất. Các ngành chức năng căn cứ vào quy hoạch tổng thể sử dụng đất đai để xây dựng quy hoạch sử dụng đất đai cụ thể cho từng ngành phù hợp với yêu cầu và nội dung sử dụng đất của ngành. Như vậy, quy hoạch tổng thể đất đai phải đi trước và có tính định hướng cho quy hoạch sử dụng đất đai theo ngành hoặc quy hoạch ngành là một bộ phận cấu thành trong quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ [6]. 2.2.3. Thẩm quyền lập và quyết định xét duyệt phương án quy hoạch sử dụng đất * Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 1. Chính phủ tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước. 2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương. 3. Uỷ ban nhân dân huyện thuộc tỉnh tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của thị trấn thuộc huyện. Uỷ ban nhân dân huyện, quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Uỷ ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8 đất của các đơn vị hành chính cấp dưới (trừ xã không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị.) 4. Uỷ ban nhân dân xã không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị trong kỳ quy hoạch sử dụng đất tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương. * Thẩm quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 1. Quốc hội quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước do Chính phủ trình. 2. Chính phủ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. 3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của đơn vị hành chính cấp dưới trực tiếp. 4. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của xã không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị. 2.2.4. Quy trình lập phương án quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh được thực hiện 06 bước như sau: Bước 1: Điều tra, thu thập các thông tin, dữ liệu và bản đồ 1.1. Công tác nội nghiệp (Điều tra, thu thập các loại thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ; Phân loại và đánh giá các thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ thu thập được; Xác định những nội dung cần điều tra khảo sát thực địa; Xây dựng kế hoạch điều tra, khảo sát bổ sung, chỉnh lý thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ). 1.2. Công tác ngoại nghiệp (Khảo sát thực địa, điều tra, chỉnh lý bổ sung thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ theo thực địa). 1.3. Tổng hợp, xử lý các thông tin, dữ liệu và bản đồ 1.4. Lập báo cáo kết quả điều tra thu thập các thông tin, dữ liệu và bản đồ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9 Bước 2: Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và biến đổi khí hậu, các chỉ tiêu quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực tác động đến việc sử dụng đất 2.1. Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên, cảnh quan môi trường 2.2. Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 2.3. Phân tích, đánh giá các chỉ tiêu quy hoạch phát triển của các ngành, lĩnh vực có tác động đến sử dụng đất 2.4. Phân tích, đánh giá về biến đổi khí hậu tác động đến việc sử dụng đất 2.5. Xây dựng các báo cáo phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và biến đổi khí hậu, các chỉ tiêu quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực tác động đến việc sử dụng đất 2.6. Xử lý và hoàn thiện bản đồ chuyên đề đã có (bản đồ hành chính, bản đồ thổ nhưỡng, bản đồ địa hình, bản đồ mạng lưới cơ sở hạ tầng …) Bước 3: Phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất, biến động sử dụng đất, kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ trước và tiềm năng đất đai 3.1. Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai liên quan đến công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 3.2. Phân tích, đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất 3.3. Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất kỳ trước 3.4. Đánh giá tổng hợp những mặt tích cực, tồn tại trong việc quản lý, sử dụng đất, biến động sử dụng đất và thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước 3.5. Xây dựng báo cáo đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước 3.6. Xử lý và hoàn thiện bản đồ hiện trạng sử dụng đất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10 3.7. Phân tích, đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp; phát triển công nghiệp, đô thị và du lịch 3.8. Xây dựng báo cáo đánh giá tiềm năng đất đai 3.9. Xây dựng mới các bản đồ chuyên đề (bản đồ tiềm năng đất đai để phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp; công nghiệp, đô thị và du lịch) Bước 4: Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất 4.1. Xác định định hướng dài hạn về sử dụng đất 4.2. Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất 4.3. Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất 4.4. Xác định các biện pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường; các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất 4.5. Xây dựng hệ thống bảng biểu số liệu phân tích, sơ đồ, biểu đồ 4.6. Xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất 4.7. Xây dựng mới các bản đồ chuyên đề có liên quan (bản đồ quy hoạch mạng lưới giao thông, thủy lợi; công nghiệp, đô thị và du lịch). 4.8. Xây dựng báo cáo phương án quy hoạch sử dụng đất 4.9. Hội thảo 4.10. Đánh giá, nghiệm thu. Bước 5: Xây dựng kế hoạch sử dụng đất 5.1. Khát quát phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 5.2. Phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu đến từng năm 5.3. Xác định danh mục các công trình, dự án quan trọng cấp tỉnh trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu 5.4. Dự kiến thu ngân sách từ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và các khoản chi cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh 5.5. Xác định các giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11 5.6. Lập hệ thống bảng biểu số liệu phân tích, sơ đồ, biểu đồ 5.7. Xây dựng báo cáo kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu Bước 6: Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp, hoàn chỉnh tài liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, trình thông qua, xét duyệt và công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 6.1. Xây dựng và hoàn chỉnh các tài liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 6.2. Thông qua và xét duyệt quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu 6.3. Đánh giá, nghiệm thu 6.4. Công bố quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất 2.3. Sơ lƣợc về quy hoạch sử dụng đất 2.3.1. Sơ lược về công tác lập quy hoạch; quản lí và đánh giá quy hoạch sử dụng đất trên thế giới Quản lý đất đai là một việc phức tạp không nơi nào giống nhau nên mỗi một quốc gia, vùng lãnh thổ đều có một chính sách và công cụ quản lý đất đai khác nhau ttrong đó quy hoạch sử dụng đất là một công cụ rất quan trọng giúp cho việc quản lý nhà nước về đất đai hiệu quả. Công tác quy hoạch sử dụng đất đã được tiến hành từ nhiều năm trước đây với đầy đủ cơ sở khoa học, một số quốc gia ngay từ những năm trước công nguyên họ đã có quy hoạch xây dựng quốc gia mình theo những mô hình hoá. Ở một số nước như: Anh, Pháp, Liên Bang Nga đã xây dựng cơ sở lý luận của ngành quản lý đất đai tương đối hoàn chỉnh và ngày càng tiến bộ. Các dự án phát triển vùng đều tiến hành trên sơ đồ cơ cấu kiến trúc – quy hoạch vùng gắn với quy hoạch sử dụng đất, dựa trên phương hướng mục tiêu phát triển của vùng vĩ mô. Theo tổ chức Nông Lương Thế giới (FAO), quy hoạch sử dụng đất là bước kế tiếp của phương pháp đánh giá đất. Kết quả của việc đánh giá đất sẽ đưa ra một loại hình hợp lý nhất đối với đất đai trong vùng. Phương Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 12 pháp quy hoạch đất đai tuỳ thuộc vào đặc điểm đất đai của từng nước, tuy nhiên có hai loại hình quy hoạch: - Tiến hành quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội đảm bảo phát triển các mục tiêu một cách hào hoà, sau đó mới đi sâu vào nghiên cứu quy hoạch chuyên ngành. Tiêu biểu cho trường phái này là Anh, Úc, Đức. - Tiến hành quy hoạch nông nghiệp là nền tảng sau đó làm quy hoạch cơ bản, lập sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất theo yêu cầu của cơ chế kế hoạch hoá tập trung. Trong đó đất đai và lao động trở thành yếu tố cơ bản của vấn đề nghiên cứu. Tiêu biểu cho trường phái này là Liên Bang Nga và một số nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu trước đây. Ngoài ra ở một số nước khác còn có các phương pháp quy hoạch mang tính đặc thù riêng như Bungari và các nước Đông Âu. Ở những nước này quy hoạch được phân chia thành các vùng đặc trưng gắn với bảo vệ môi trường. - Ở Angiêri, quy hoạch sử dụng đất được tiến hành theo nguyên tắc nhất thể hoá và đa phái và được tiến hành với sự tham gia của các phương tiện có liên quan, các tổ chức ở cấp Chính phủ, Nhà nước, cộng đồng,… - Ở Canada: Chính phủ Liên bang đã can thiệp vào quy hoạch cấp trung gian và đưa ra mục tiêu chung ở cấp Quốc gia, tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích các hoạt động lập quy hoạch ở các bang. Ngoài ra Chính phủ còn hỗ trợ để có sự tham gia ở các lĩnh vực khác nhau có liên quan tới quá trình lập quy hoạch bao gồm các ngành nông nghiệp, công nghiệp; nhất là vấn đề môi trường ngày càng được quan tâm và bảo vệ. - Ở Liên Xô (cũ), quy hoạch đất đai gắn với quy hoạch vùng, thực hiện trên quy mô kết hợp một tỉnh, một tiểu vùng. Những tư liệu luận chứng kinh tế kỹ thuật này được chấp nhận là cơ sở khoa học cho công tác xây dựng kế hoạch. Trên cơ sở bản vẽ thiết kế quy hoạch này tiến hành quy hoạch các cụm công nghiệp, kế hoạch xây dựng mạt bằng thành phố, kết hợp với bảo vệ môi trường. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 13 - Ở Malaysia phát triển kinh tế lãnh thổ được tiến hành mạnh từ năm 1972, Quốc hội phê chuẩn thành lập 7 vùng. Cùng với sự chỉ đạo của Bộ Tài nguyên đất và phát triển vùng ở Trung ương, mỗi vùng có cơ quan phát triển vùng chỉ đạo trực tiếp các trọng điểm, soạn thảo chiến lược phát triển kinh tế xã hội, đưa ra các quyết định ngân sách đảm bảo thực thi các dự án như một động lực thúc đẩy mọi hoạt động sản xuất, lưu thông phân phối trong công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và kết cấu hạ tầng xã hội, gắn kết các đô thị lớn thành mạng lưới các cực tăng trưởng trong phát triển vùng và các điểm dân cư ở các vùng biên giới. - Ở Thái Lan, Quy hoạch sử dụng đất ở nước này được tiến phân theo 3 cấp đó là: cấp quốc gia, cấp vùng, cấp địa phương. Quy hoạch nhằm cụ thể hoá các trường kinh tế xã hội của Hoàng gia Thái Lan, gắn liền với tổ chức hành chính và quản lý nhà nước phối hợp với chính phủ và chính quyền địa phương. 2.3.2. Sơ lược về công tác lập quy hoạch; quản lí và đánh giá quy hoạch sử dụng đất tại Việt Nam + Tình hình chung Ở nước ta công tác quy hoạch phân bổ sử dụng đất đai là một ngành non trẻ, kinh nghiệm thực tế còn ít, điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật và công tác thiết kế xây dựng các đồ án quy hoạch còn hạn chế. Tuy nhiên trong những năm gần đây Đảng và Nhà nước đã quan tâm chú trọng đầu tư cho công tác quy hoạch đáp ứng nhu cầu đòi hỏi thực tế sản xuất, chúng ta đã và đang từng bước tiến hành khắc phục những khó khăn để quy hoạch phân bố vùng lãnh thổ. Miền bắc quy hoạch sử dụng đất đai xúc tiến từ năm 1962 cho ngành chủ quản và cấp tỉnh, huyện tiến hành và được đan xen vào công tác phân vùng quy hoạch nông lâm nghiệp cho vùng lãnh thổ, nhưng thiếu sự phối hợp của các ngành có liên quan, chủ trương của quy hoạch đất đai là xác định Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 14 phương hướng phát triển ngành nông nghiệp - lâm nghiệp cho vùng lãnh thổ chỉ được ngành chủ quản thông qua. Trong công tác quy hoạch thì về khía cạnh pháp lý không được đặt ra và cũng không được thực hiện. Vấn đề xây dựng quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất ngày càng được Đảng và nhà nước quan tâm chỉ đạo một cách chặt chẽ bằng các văn bản pháp luật và coi như là một luận chứng cho phát triển của nền kinh tế đất nước, điều này thể hiện rõ trong từng giai đoạn. + Trước những năm 1975 - 1980 Sau năm 1975, trong cơ chế bao cấp, công tác quy hoạch sử dụng đất đã được đẩy mạnh gắn liền với việc hợp tỉnh huyện và xây dựng thành pháo đài. Cả nước đi vào sắp xếp lại đất nước, tạo ra các vùng kinh tế lớn. Chính phủ đã thành lập ban chỉ đạo phân vùng quy hoạch nông - lâm nghiệp Trung ương để triển khai công tác này trên phạm vi cả nước. Kết quả là đến cuối 1978 các phương án phân vùng nông lâm nghiệp công nghệ chế biến nông sản của cả nước trong 7 vùng kinh tế và của tất cả các tỉnh đã lập và được chính phủ phê duyệt, trong các phương án trên đều đề cập đến quy hoạch sử dụng đất nông, lâm nghiệp và coi đó là một luận chứng quan trọng để phát triển ngành. Tuy nhiên do mục đích đề ra ngay từ đầu là chỉ để phục vụ phát triển nông, lâm nghiệp cho nên các loại đất khác chưa đề cập đến và còn khoảng 3 triệu ha ở miền núi cao chưa tiến hành phân bổ sử dụng, mặt khác do còn thiếu nhiều tài liệu điều tra cơ bản, thổ nhưỡng... và chưa tính được khả năng đầu tư nên tính khả thi của các phương án còn thấp. + Thời kỳ 1981- 1986 Thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V đã chỉ rõ: „„xúc tiến công tác điều tra cơ bản, dự báo, lập tổng hợp sơ đồ phát triển và phân bố Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất