Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đào tạo, bồi dưỡng chức danh chủ tịch ubnd phường thuộc quận hai bà trưng, thành...

Tài liệu đào tạo, bồi dưỡng chức danh chủ tịch ubnd phường thuộc quận hai bà trưng, thành phố hà nội

.PDF
125
409
143

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …………………… BỘ NỘI VỤ ………… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HOÀNG TIẾN TÀI ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CHỨC DANH CHỦ TỊCH UBND PHƢỜNG THUỘC QUẬN HAI BÀ TRƢNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …………………… BỘ NỘI VỤ ………… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HOÀNG TIẾN TÀI ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CHỨC DANH CHỦ TỊCH UBND PHƢỜNG THUỘC QUẬN HAI BÀ TRƢNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN NGHỊ HÀ NỘI - NĂM 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào. Tác giả luận văn Hoàng Tiến Tài i LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn Thạc sĩ, tôi nhận được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các Thầy cô giáo Học viện Hành chính quốc gia đã nhiệt tình truyền đạt kiến thức quý báu cho tôi. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới: thầy TS. Trần Nghị - Người trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn Thạc sĩ. Nhân dịp này tôi xin cảm ơn toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức đang công tác trên địa bàn quận Hai Bà Trưngđã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu, thu thập số liệu để hoàn thành Luận văn. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình bạn bè, đồng nghiệp đã động viên khuyến khích tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Mặc dù, tôi đã có nhiều cố gắng songLuận văn chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi kính mong sẽ nhận được sự đóng góp, chỉ dẫn quý báu của các thầy, cô giáo và bạn bè, đồng nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 01 tháng 8 năm 2016 Tác giả Hoàng Tiến Tài ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................... vii DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... viii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ................................................................................... ix MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ .........................................................................................................8 1.1.Khái niệm, đặc điểm, vai trò của cán bộ, công chức cấp xã ................................. 8 1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức và cán bộ, công chức cấp xã .........................8 1.1.1.1. Cán bộ, công chức................................................................................8 1.1.1.2. Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã ...................................................9 1.1.1.3. Lãnh đạo quản lý cấp xã và chức danh lãnh đạo quản lý cấp xã .......10 1.1.2. Nhiệm vụ quyền hạn của lãnh đạo, quản lý cấp xã ....................................11 1.1.3. Yêu cầu đối với lãnh đạo quản lý cấp xã ....................................................14 1.1.3.1. Về phẩm chất .....................................................................................14 1.1.3.2. Về năng lực chuyên môn và năng lực lãnh đạo, quản lý ...................15 1.2. Đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã ..................................................... 20 1.2.1. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã ............................20 1.2.1.1. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng ............................................................20 1.2.1.2 Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã .....................21 1.2.2. Đặc điểm đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã ..............................22 1.2.3. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp xã ..............................23 1.2.3.1. Xây dựng chiến lược và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng.......................23 1.2.3.2. Tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng ...............................................30 1.2.3.3. Kiểm tra, đánh giá năng lực lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã sau đào tạo, bồi dưỡng ............................................30 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã ....................................................................................................................31 iii 1.3. Kinh nghiệm thực tiễn đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại một số địa phương và bài học đối với quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội .................... 36 1.3.1. Kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại một số địa phương ..............................................................................................................................36 1.3.1.1. Kinh nghiệm của tỉnh Hải Dương ......................................................36 1.3.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Lào Cai ...........................................................38 1.3.2. Bài học áp dụng cho đào tạo cán bộ, công chức cấp xã của quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội ......................................................................................40 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CHỨC DANH CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN PHƢỜNG THUỘC QUẬN HAI BÀ TRƢNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2012 - 2015................................................41 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội và đội ngũ chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng giai đoạn 2012 - 2015............ 41 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội .......41 2.1.1.1. Về điều kiện tự nhiên .........................................................................41 2.1.1.2. Về điều kiện kinh tế - xã hội ..............................................................41 2.1.2. Tình hình đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng giai đoạn 2012 – 2015..................................................................................................42 2.1.2.1. Thực trạng về số lượng so với yêu cầu, nhiệm vụ .............................42 2.1.2.2. Thực trạng về chất lượng so với yêu cầu, nhiệm vụ ..........................43 2.1.2.3. Thực trạng về cơ cấu so với yêu cầu, nhiệm vụ ................................45 2.1.2.4. Đánh giá chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội dựa trên các tiêu chí đánh giá ................................46 2.2. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưnggiai đoạn 2012 - 2015................................................................. 47 2.2.1. Xây dựng chiến lược và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng ...............................47 2.2.1.1. Xây dựng chiến lược đào tạo, bồi dưỡng ...........................................47 2.2.1.2. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng .............................................50 2.2.2. Tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng ........................................................58 2.2.2.1 Đánh giá phần thực hiện đào tạo, bồi dưỡng so với kế hoạch đề ra ...58 2.2.2.2. Triển khai kế hoạch cụ thể .................................................................59 iv 2.2.3. Kiểm tra, đánh giá chất lượng chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng sau đào tạo, bồi dưỡng ..........................................................62 2.2.4. Bố trí và sử dụng sau đào tạo, bồi dưỡng ...................................................64 2.3. Đánh giá thực trạng đào tạo, bồi dưỡng chức danh chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội giai đoạn 2012 - 2015 ....................... 64 2.3.1. Những kết quả đạt được ..............................................................................64 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân..................................................................66 2.3.2.1. Những hạn chế ...................................................................................66 2.3.2.2. Nguyên nhân hạn chế .........................................................................67 Chƣơng 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CHỨC DANH CHỦ TỊCH UBND PHƢỜNG THUỘC QUẬN HAI BÀ TRƢNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2021 ..............................................................69 3.1. Phương hướng nâng cao chất lượng đội ngũ chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng đến năm 2021 ............................................................................ 69 3.2. Quan điểm và mục tiêu hoàn thiện đào tạo, bồi dưỡng chức danh chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng đến năm 2021 ........................................ 71 3.2.1. Quan điểm hoàn thiện đào tạo, bồi dưỡng Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng đến năm 2021 ........................................................................71 3.2.2. Mục tiêu hoàn thiện đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng đến năm 2021 ................................................73 3.3. Giải pháp hoàn thiện đào tạo, bồi dưỡng chức danh chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng đến năm 2021 .................................................................. 74 3.3.1. Giải pháp về xây dựng chiến lược và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng ...........74 3.3.1.1. Cấp ủy Đảng, Chính quyền phải làm tốt công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý .............................................................................................74 3.3.1.2. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng hằng năm bảo đảm nội dung, thời gian và đối tượng học tập; gắn kế hoạch đào tạo với quy hoạch, sử dụng và bổ nhiệm cán bộ. .............................................................................................................76 v 3.3.1.3. Thực hiện xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưngphù hợp với nhu cầu thực tế, đúng đối tượng. ........................................................................................................79 3.3.1.4. Xác định mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng rõ ràng ..................................83 3.3.1.5. Xây dựng chương trình và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng phù hợp ................84 3.3.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng ....................................85 3.3.3. Giải pháp về kiểm tra, đánh giá chất lượng chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng sau đào tạo, bồi dưỡng ...................................87 3.3.4. Giải pháp về bố trí và sử dụng sau đào tạo, bồi dưỡng ..............................91 3.3.5. Một số giải pháp bổ sung ............................................................................93 3.3.5.1. Một số giải pháp đối với các cơ sở đào tạo........................................93 3.3.5.2. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, từng bước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao ............................................98 3.4. Kiến nghị ............................................................................................................ 99 KẾT LUẬN ............................................................................................................102 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................104 PHỤ LỤC ...............................................................................................................107 vi DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Tên đầy đủ 1 CBCC Cán bộ, công chức 2 HĐND Hội đồng nhân dân 3 UBND Ủy ban nhân dân vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Chất lượng đội ngũ Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội năm 2015 thông qua trình độ đào tạo .. 43 Bảng 2.2. Số liệu thống kê về đội ngũ lãnh đạo phường nằm trong quy hoạch chức danh chủ tịch UBND tại quận Hai Bà Trưng năm 2015 ...... 49 Bảng 2.3. Kết quả đánh giá xây dựng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng .................................... 51 Bảng 2.5. Đánh giá chất lượng đội ngũ giảng viên Trường đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong thành phố Hà Nội ..................................................... 54 Bảng 2.6. Kế hoạch đào tạo chức danh Chủ tịch UBND phường năm 2015 . 57 Bảng 2.7. đào tạo chức danh Chủ tịch UBND phường thành phố Hà Nội giai đoạn 2012 – 2015 ............................................................ 58 Bảng 2.8. Đánh giá về chương trình đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng .................................... 59 Bảng 2.9. Kết quả đánh giá về hiệu quả đào tạo ............................................. 63 Bảng 3.1. Biểu mẫu xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng ............................. 79 Bảng 3.2. Biểu mẫu xác định nhu cầu đào tạo về kiến thức ........................... 80 Bảng 3.3. Biểu mẫu xác định nhu cầu đào tạo kỹ năng của chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng .................................... 82 Bảng 3.4. Bảng tổng hợp nhu cầu đào tạo ...................................................... 82 viii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 1.1. Quy trình xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã ................... 24 Hình 2.1. Cơ cấu giới tính và độ tuổi chức danh Chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội năm 2015 (người) ........................... 45 ix MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đào tạo cán bộ là một trong những khâu quan trọng của công tác cán bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh người sáng lập và rèn luyện Đảng ta đã khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc, vì vậy huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng”. Từ khi thành lập cho đến nay, Đảng ta luôn quan tâm, chăm lo đến công tác đào tạo cán bộ nhằm không ngừng nâng cao trình độ mọi mặt đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ của từng thời kỳ cách mạng. Có thể khẳng định, mỗi bước trưởng thành của Đảng, của cách mạng đều có sự đóng góp không nhỏ của đội ngũ cán bộ nói chung và cán bộ cấp cơ sở nói riêng. Xã, phường, thị trấn là đơn vị hành chính cấp cơ sở, nơi thực hiện trực tiếp và cụ thể các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. vì vậy việc quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ sở xã, phường, thi trấn có đủ phẩm chất, năng lực là nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa hết sức qua trọng cả trước mắt cũng như lâu dài trong sự nghiệp cách mạng của Đảng. Bước vào thời kỳ mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nước ta đang thực hiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, sự hội nhập với kinh tế quốc tế khi Việt Nam trở thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO), đòi hỏi chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội phải đổi mới tư duy, đổi mới phong cách lãnh đạo, quản lý, có trình độ năng lực chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, sống và học tập theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh thì mới đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Một trong những giải pháp đó là tăng cường công tác đào tạo cán bộ cơ sở. Xuất phát từ vai trò quan trọng của công tác đào tạo cán bộ, trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều văn bản chỉ đạo về công tác đào tạo cán bộ, nhất là đào tạo cán bộ, công chức cấp xã như: Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về “Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở xã, phường, thị trấn”; Nghị quyết 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính 1 phủ Quy định về đào, bồi dưỡng công chức; Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2025 và đã thực hiện các chương trình đào tạo cho cán bộ công chức cấp xã, phường thu được nhiều kết quả tích cực. Quận Hai Bà Trưngnằm ở phía đông nam nội thành Hà Nội, là địa bàn có vinh dự được mang tên hai vị nữ anh hùng đầu tiên trong lịch sử chống giặc ngoại xâm của dân tộc Hai Bà Trưng Trắc và Trưng Nhị. Diện tích tự nhiên của quận 10,09 km2, dân số hiện nay: 318.880 người. Những năm gần đây, mặc dù còn nhiều khó khăn, tình hình kinh tế suy giảm, song với sự nỗ lực và quyết tâm cao của Đảng bộ và các cấp chính quyền, doanh nghiệp, kinh tế quận vẫn duy trì ở mức tăng trưởng cao. Tính đến 31/12/2015, tính chung cả quận có khoảng 7.885 doanh nghiệp đang hoạt động trên tổng số hơn 11.000 doanh nghiệp xin cấp giấy đăng ký kinh doanh. Số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ thương mại chiếm trên 93,4%, doanh thu chiếm 72,6%, đạt 67,6% số thu ngân sách khối kinh tế ngoài nhà nước. Kinh tế ngoài nhà nước phát triển đã tạo nhiều việc làm, giảm hộ nghèo, cải thiện đời sống vật chất tinh thần nhân dân địa bàn qua đó góp phần ổn định tình hình chính trị xã hội. Tổng thu ngân sách nhà nước hàng năm: 2.981 tỷ 389 triệu đồng. Hiện nay, quận Hai Bà Trưngbao gồm 20 phường, với tình hình phát triển hiện nay của phường, đội ngũ chủ tịch UBND phường trên địa bàn quận phải đảm đương, gánh vác nhiều trọng trách. Do vậy, công tác đào tạo, bồi dưỡng chức danh chủ tịch UBND phường trên địa bàn quận Hai Bà Trưng càng có vai trò quan trọng. Những năm qua, chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ được các cấp, các ngành chú trọng, quan tâm, do vậy trình độ, kiến thức chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, tin học, ngoại ngữ được nâng lên một bước. Nhận thức của cán bộ công chức nói chung, cán bộ chủ chốt cơ sở xã, phường nói riêng đã có sự chuyển biến, xem việc đào tạo, bồi dưỡng là trách nhiệm, là nghĩa vụ và đã trở thành phong trào học tập nâng cao trình độ là yêu cầu bắt buộc. Nhiều loại hình đào tạo, bồi dưỡng như tập trung, không tập trung, dài hạn, ngắn hạn với nhiều 2 nội dung lồng ghép, phong phú được mở ra tạo điều kiện cho cán bộ công chức theo học một cách phù hợp. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, trong công tác đào tạo, bồi dưỡng vẫn còn những mặt hạn chế nhất định, đặc biệt là chất lượng đào tạo, bồi dưỡng chức danh cán bộ chủ chốt cơ sở. Xuất phát từ thực tế trên, tôi lựa chọn đề tài “Đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch uỷ ban nhân dân phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội” làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý công của mình. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài Đào tạo, bồi dưỡng chức danh UBND phường thuộc quận không phải là vấn đề mới, những nó luôn là đề tài có tính thời sự vì vấn đề cán bộ, công chức có ví trí, vai trò hết sức quan trọng và có ý nghĩa to lớn phù hợp với sự phát triển của mỗi quốc gia, khu vực và từng địa phương trong từng giai đoạn. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là vấn đề là vấn đề hết sức phong phú và phức tạp, vì thế đã có nhiều tác giả và các nhà khoa học, các nhà quản lý, nhà hoạch định chính sách và hoạt động thực tiễn đề cập, đi sâu nghiên cứu, khảo sát tìm tòi dưới nhiều góc độ khác nhau với nhiều công trình đã được xuất bản và công bố. Nổi bật có các công trình nghiên cứu sau: GS.TS Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm (2003), “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội. Trên cơ sở các quan điểm lý luận, tổng kết thực tiễn và kế thừa kết quả của nhiều công trình đi trước, tập thể các tác giả đã phân tích, lý giải, hệ thống hoá các căn cứ khoa học của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ. Từ đó, đưa ra một hệ thống các quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, trong đó có đội ngũ công chức hành chính nhà nước đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế trong những thập niên đầu của thế kỷ XXI. Nguyễn Thị Hoa (2012), “Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước tỉnh Hải Dương”, luận văn Thạc sĩ Học viện Chính trị Quốc gia Hồ 3 Chí Minh. Luận văn đã làm rõ cơ sở khoa học của việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước ở tỉnh Hải Dương; Phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước của tỉnh, tìm ra những ưu điểm và những tồn tại, hạn chế. Từ đó, đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước của tỉnh Hải Dương, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Mai Anh Tú (2013), “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ở các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Hồ Chí Minh”, luận văn Thạc sĩ Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức ở các cơ quan thuộc UBND thành phố Hồ Chí Minh; đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Hồ Chí Minh nhằm đáp ứng với yêu cầu, nhiệm vụ mới, xứng đáng với vị trí, vai trò, sự nghiệp phát triển của một thành phố là đô thị lớn nhất cả nước. Đinh Công Tiến (2014), “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền các xã miền núi khó khăn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang hiện nay”, luận văn Thạc sĩ Đại học Thăng Long. Luận văn đã phân tích, làm rõ thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã miền núi đặc biệt khó khăn qua đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã vùng núi đặc biệt khó khăn nhằm đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Bắc Giang góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay. “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức tỉnh Thanh Hóa đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới”, Đồng chí Nguyễn Xuân Dũng, Giám đốc Sở Nội vụ Thanh Hóa (02/2012). Bài viết đã phân tích làm rõ thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Thanh Hóa hiện nay, đồng thời đưa ra một số giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong thời gian tới và yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức của tỉnh Thanh Hóa đến năm 2015. 4 Có thể nói, các công trình khoa học, nghiên cứu chuyên khảo, các luận văn và các bài viết chuyên đề liên quan đến vấn đề cán bộ đã phân tích một cách có hệ thống và tương đối toàn diện lý luận biện chứng về cán bộ, công chức và vai trò, vị trí của nó đối với sự phát triển; đồng thời đánh giá được thực trạng và nêu ra những giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức nói chung và đội ngũ chức danh chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội, phường nói riêng những năm gần đây. Mặc dù các công trình có giá trị ý nghĩa cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn nhưng đều chỉ nghiên cứu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở mỗi địa phương khác nhau, có những điều kiện, hoàn cảnh riêng của từng địa phương. Hơn nữa, theo đánh giá của tác giả ở quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội chưa có công trình nào nghiên cứu sâu, trực tiếp một cách có hệ thống về “Đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch uỷ ban nhân dân phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội”. Đây là đề tài khoa học đầu tiên nghiên cứu về đào tạo, bồi dưỡng chức danh chủ tịch UBND phường. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng chức danh chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. Nhiệm vụ nghiên cứu: + Hệ thống hoá cơ sở lý luận về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã. + Đánh giá thực trạng hoạt động công tác đào tạo, bồi dưỡng chức danh chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội, chỉ ra kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng chức danh chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. + Xác định phướng hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện đào tạo, bồi dưỡng chức danh chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của quận Hai Bà Trưngtrong những năm tới. 5 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu hoạt động đào tạo, bồi dưỡng chức danh chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi không gian: quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội + Phạm vi thời gian: Sử dụng dữ liệu để phân tích, đánh giá thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡngchức danh chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2012 - 2015, đề xuất giải pháp hoàn thiện đào tạo, bồi dưỡng chức danh chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội đến năm 2021. + Phạm vi nội dung: Tập trung nghiên cứu các nội dung đào tạo, bồi dưỡng chức danh chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội gồm: Xây dựng chiến lược và kế hoạch đào tạo; xây dựng chương trình và thực hiện đào tạo; Kiểm tra, đánh giá chất lượng sau đào tạo; Bố trí và sử dụng sau đào tạo. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp luận Luận văn vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, lý luận Mác- Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức; các quan điểm, đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nói chung; đào tạo, bồi dưỡng chức danh chủ tịch UBND phường nói riêng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Phương pháp nghiên cứu + Phương pháp thu thập dữ liệu: Dữ liệu thứ cấp: tác giả thu thập các dữ liệu từ các công trình có liên quan đến nội dung đề tài đã công bố, các báo cáo, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chức danh chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội qua các năm. Dữ liệu sơ cấp: + Tác giả thực hiện khảo sát, điều tra đối với 20 chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội (nội dung câu hỏi ở phần mục lục) 6 nhằm đánh giá thực trạng đào tạo, bồi dưỡng chức danh chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. + Tác giả thực hiện phỏng vấn các nhà lãnh đạo, quản lý, các chuyên viên của các sở, ban, ngành có chức năng, nhiệm vụ liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng chức danh chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội gồm: cán bộ Ban Tổ chức Quận ủy Hai Bà Trưng, Sở Nội vụ, Trường đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong - TP Hà Nội, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chính và 02 cán bộ lãnh đạo cấp xã, quận của quận Hai Bà Trưng . + Phương pháp xử lý dữ liệu: Dữ liệu thứ cấp được chọn lọc, mô tả thống kê, kẻ bảng để rút ra kết luận nghiên cứu. Dữ liệu sơ cấp: Xử lý dữ liệu bằng chương trình Excel đối với phiếu khảo sát và kết quả phỏng vấn được ghi chép, tổng hợp, rút ra các kết luận nghiên cứu.. 6. Đóng góp của luận văn Về lý luận: Hệ thống hoá lý luận về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng chủ tịch UBND phường, xác định khung lý thuyết nghiên cứu đề tài có thể là tài liệu tham khảo. Về thực tiễn: Các cơ quan chức năng tham khảo, có thể vận dụng để cải tiến hoạt động đào tạo, bồi dưỡng chức danh chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội góp phần xây dựng đội ngũ chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội đáp ứng tình hình phát triển của quận nói riêng và cả nước nói chung. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn được chia thành 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã Chương 2: Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng chức danh chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội giai đoạn 2012 –2015 Chương 3: Giải pháp hoàn thiện đào tạo, bồi dưỡng chức danh chủ tịch UBND phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội đến năm 2021 7 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ 1.1.Khái niệm, đặc điểm, vai trò của cán bộ, công chức cấp xã 1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức và cán bộ, công chức cấp xã 1.1.1.1. Cán bộ, công chức Theo quy định của Luật cán bộ, công chức thì cán bộ và công chức có những tiêu chí chung là: công dân Việt Nam; trong biên chế; hưởng lương từ ngân sách nhà nước (trường hợp công chức làm việc trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì tiền lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật); giữ một công vụ thường xuyên; làm việc trong công sở; được phân định theo cấp hành chính (cán bộ ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; cán bộ cấp xã; công chức ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; công chức cấp xã). Bên cạnh đó, giữa cán bộ và công chức được phân định rõ theo tiêu chí riêng, gắn với nguồn gốc hình thành. Theo Điều 4 Luật Cán bộ, Công chức của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ tư số 22/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008 có những quy định về cán bộ, công chức như sau: “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.”[12, tr.1] Theo quy định này thì tiêu chí xác định cán bộ gắn với cơ chế bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ. Những người đủ các tiêu chí chung của cán bộ, công chức mà được tuyển vào làm việc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội thông qua bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm 8 giữ chức vụ chức danh theo nhiệm kỳ thì được xác định là cán bộ. Thực tế cho thấy, cán bộ luôn gắn liền với chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ; hoạt động của họ gắn với quyền lực chính trị được nhân dân hoặc các thành viên trao cho và chịu trách nhiệm chính trị trước Đảng, Nhà nước và nhân dân. “Công chức quy định công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”[12, tr.1] Theo quy định này thì tiêu chí để xác định công chức gắn với cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh. Những người đủ các tiêu chí chung của cán bộ, công chức mà được tuyển vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thông qua quy chế tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh thì được xác định là công chức. Công chức là những người được tuyển dụng lâu dài, hoạt động của họ gắn với quyền lực công hoặc quyền hạn hành chính nhất định được cơ quan có thẩm quyền trao cho và chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Việc quy định công chức trong phạm vi như vậy xuất phát từ mối quan hệ liên thông giữa các cơ quan của Đảng, Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị. 1.1.1.2. Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã Theo Điều 4 khoản 3 luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định: Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân 9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan