Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Dạy học các bài lý thuyết hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ trong chương trình n...

Tài liệu Dạy học các bài lý thuyết hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ trong chương trình ngữ văn thpt

.PDF
144
156
89

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM ---------------------- NGÔ HOÀNG MAI DẠY HỌC CÁC BÀI LÍ THUYẾT HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ TRONG CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN THPT Chuyên ngành Mã số : Lí luận và phƣơng pháp dạy học Văn - Tiếng Việt : 60.14.10 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS Lê A THÁI NGUYÊN - 2010 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 1 http://www.lrc-tnu.edu.vn MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .......................................................................... 4 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU............................................... 5 3. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ....................................................................... 6 4. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ...................................... 11 5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC ................................................................. 12 6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 12 7. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN ............................................................ 13 NỘI DUNG .................................................................................................. 15 Chƣơng 1 ..................................................................................................... 15 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC CÁC BÀI LÍ THUYẾT HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ TRONG CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN THPT.......................................................... 15 1.1. GIAO TIẾP VÀ HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ ...... 15 1.1.1 Khái niệm về giao tiếp và hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ ......... 15 1.1.2. Các chức năng của giao tiếp ............................................................ 16 1.1.3. Các nhân tố của hoạt động giao tiếp ............................................... 17 1.1.4. Các mặt (quá trình) của hoạt động giao tiếp .................................. 22 1.1.5. Các dạng của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ .......................... 24 1.2. DẠY HỌC TIẾNG VIỆT THEO QUAN ĐIỂM GIAO TIẾP ............ 25 1.2.1. Quan niệm về dạy học tiếng Việt theo quan điểm giao tiếp.............. 25 1.2.2. Sự thể hiện của quan điểm giao tiếp trong dạy học tiếng Việt ......... 26 1.3. THỰC TRẠNG DẠY HỌC CÁC BÀI LÍ THUYẾT HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ Ở TRƢỜNG THPT ............................. 35 1.3.1. Khảo sát thực trạng dạy học các bài lí thuyết hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ .......................................................................................... 35 Chƣơng 2 ..................................................................................................... 45 TỔ CHỨC DẠY HỌC CÁC BÀI LÍ THUYẾT HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ THEO QUAN ĐIỂM GIAO TIẾP .............................. 45 2.1. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU DẠY HỌC CÁC BÀI LÍ THUYẾT HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ THEO QUAN ĐIỂM GIAO TIẾP ......................................................................................................... 45 2.1.1.Mục tiêu về tri thức .......................................................................... 47 2.1.2. Mục tiêu về kĩ năng ......................................................................... 48 2.1.3. Mục tiêu về thái độ .......................................................................... 49 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 2 http://www.lrc-tnu.edu.vn 2.2. NỘI DUNG DẠY HỌC CÁC BÀI LÍ THUYẾT HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ THEO QUAN ĐIỂM GIAO TIẾP ................. 50 2.2.1. Quan điểm giao tiếp với việc lựa chọn các tri thức lí thuyết hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ ........................................................................... 50 2.2.2. Quan điểm giao tiếp với việc xác định các kĩ năng sử dụng tiếng Việt cần rèn luyện cho học sinh ........................................................................ 54 2.3. XÁC ĐỊNH VÀ LỰA CHỌN CÁC PHƢƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC CÁC BÀI LÍ THUYẾT HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ THEO QUAN ĐIỂM GIAO TIẾP ....... 59 2.3.1. Định hướng chung về dạy học các bài lí thuyết hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ theo hướng giao tiếp ......................................................... 59 2.3.2. Lựa chọn các phương pháp dạy học ................................................ 62 2.3.3. Lựa chọn các hình thức dạy học ...................................................... 70 2.4. KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ THEO QUAN ĐIỂM GIAO TIẾP ............. 77 2.4.1. Quan điểm kiểm tra đánh giá mới ................................................... 77 2.4.2. Nội dung kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học các bài lí thuyết hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ theo quan điểm giao tiếp ........................... 79 2.4.3. Hình thức kiểm tra, đánh giá ........................................................... 82 2.4.4. Xử lý kết quả kiểm tra, đánh giá ...................................................... 84 CHƢƠNG 3 ................................................................................................. 86 THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ....................................................................... 86 3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM ........................................................... 86 3.2. ĐỐI TƢỢNG VÀ ĐỊA BÀN THỰC NGHIỆM ................................. 87 3.3. THIẾT KẾ GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM ............................................ 88 3.3.1. Thiết kế giáo án thực nghiệm bài Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ .................................................................................................................. 89 3.3.2. Thiết kế giáo án thực nghiệm bài Ngữ cảnh .................................. 105 3.4. TỔ CHỨC THỰC NGHIỆM ........................................................... 123 3.4.1. Nội dung thực nghiệm ................................................................... 123 3.4.2. Cách thức tiến hành thực nghiệm .................................................. 123 3.5. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ....................................... 123 3.5.1. Kết quả thực nghiệm ..................................................................... 123 3.5.2. Những nhận xét, đánh giá bước đầu .............................................. 127 KẾT LUẬN ................................................................................................ 128 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 3 http://www.lrc-tnu.edu.vn MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1.1. Trong những năm gần đây, phân môn Tiếng Việt đã có đƣợc vai trò thích đáng ở các bậc giáo dục phổ thông. Phân môn Tiếng Việt có nhiệm vụ cung cấp cho học sinh những tri thức ngôn ngữ học, hệ thống tiếng Việt, quy tắc hoạt động và hình thành, nâng cao kĩ năng sử dụng tiếng Việt trong mọi hoạt động giao tiếp. Trong quan hệ liên môn, Tiếng Việt giữ vai trò là môn “công cụ” giúp học sinh tiếp nhận và diễn đạt tốt các thông tin khoa học đƣợc giảng dạy ở nhà trƣờng. Cùng với ý nghĩa đó, ngày càng có nhiều luận văn, luận án quan tâm nghiên cứu Tiếng Việt và phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt ở THPT. 1.2. Các bài lí thuyết hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ trong chƣơng trình Ngữ văn THPT cung cấp cho học sinh những tri thức, trên cơ sở đó, học sinh có thể sử dụng tiếng Việt vào giao tiếp, điều này cực kì quan trọng giúp học sinh có kĩ năng giao tiếp xã hội trong thời hội nhập kinh tế. Ở trƣờng phổ thông thƣờng đề cao quan điểm dạy học Tiếng Việt theo quan điểm giao tiếp, hƣớng vào giao tiếp nhƣng học sinh không biết giao tiếp là gì, các nhân tố giao tiếp có chi phối, ảnh hƣởng và chế định lẫn nhau nhƣ thế nào ?…. Vậy các bài lí thuyết hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ cung cấp cho các em những lí thuyết cơ sở để học các bài về tiếng Việt theo định hƣớng giao tiếp, để sử dụng tiếng Việt tốt hơn, đạt hiệu quả cao hơn và tác động trực tiếp đến hiệu quả và chất lƣợng dạy học Tiếng Việt ở trƣờng phổ thông. 1.3. Năm học 2006 – 2007, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã áp dụng thay sách giáo khoa bậc THPT trên toàn quốc, nó phản ánh phân môn Tiếng Việt hiện hành đã đáp ứng các yêu cầu kinh tế, xã hội, phƣơng pháp dạy học …để tiếng Việt trở thành công cụ đắc lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội và giáo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 4 http://www.lrc-tnu.edu.vn dục. Việc dạy tiếng Việt phải nhằm vào cả hai chức năng của ngôn ngữ (công cụ của tƣ duy và công cụ của giao tiếp), phải chú trọng vào cả bốn kĩ năng (nghe, nói, đọc, viết), phải hƣớng vào sự giao tiếp và sử dụng phƣơng pháp giao tiếp. Các bài lí thuyết hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ lần đầu tiên đƣợc đƣa vào chƣơng trình, lại rất nặng về lí thuyết nên gây khó khăn các em trong quá trình tiếp nhận. Những bài này có tính chất khái quát, trừu tƣợng cao nên dễ rơi vào hiện tƣợng quá tải, giáo viên sa đà vào dạy lí thuyết thuần tuý, đậm tính hàn lâm, kinh viện. Do đó, việc nghiên cứu phƣơng pháp nhằm gỡ bỏ những khó khăn trên là hết sức cần thiết. 1.4. Sự thay đổi chƣơng trình và sách giáo khoa hiện hành đòi hỏi phải có những phƣơng pháp dạy học phù hợp. Tình hình thực tế cho thấy cả giáo viên và học sinh đều lung túng, khó khăn khi dạy và học các bài lí thuyết hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. Vì vậy, cần có những công trình khoa học nghiên cứu về phƣơng pháp tổ chức dạy học những bài này để giúp giáo viên đổi mới phƣơng pháp dạy học. Xuất phát từ những quan điểm nói trên và thông qua thực tiễn dạy học, chúng tôi chọn đề tài cho luận văn của mình là: “Dạy học các bài lí thuyết hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ trong chương trình Ngữ Văn THPT”. 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu Nghiên cứu lí thuyết về giao tiếp và hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ nói chung và nghiên cứu việc tổ chức dạy học các bài lí thuyết hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ trong chƣơng trình Ngữ văn THPT. 2.2. Phạm vi nghiên cứu Lí thuyết hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ là một lĩnh vực rất rộng, luận văn này tập trung nghiên cứu cách tổ chức dạy học các bài : - Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ (SGK Ngữ văn 10 - Tập 1). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 5 http://www.lrc-tnu.edu.vn - Ngữ cảnh (SGK Ngữ văn 11 - Tập 1). - Nhân vật giao tiếp (SGK Ngữ văn 12 - Tập 2). 3. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU Trƣớc những năm 80 của thế kỉ XX, Tiếng Việt nói chung chƣa thực sự giữ vị trí xứng đáng trong nhà trƣờng phổ thông. Từ sau cuộc cải cách giáo dục năm 1981, bộ môn này dần dần khẳng định đƣợc vai trò của mình. Tuy nhiên, phƣơng pháp dạy học tiếng Việt thời gian đầu nhìn chung thiên về dạy cấu trúc và tập trung chủ yếu vào việc dạy của giáo viên nên hậu quả là học sinh không biết cách sử dụng tiếng mẹ đẻ vào giao tiếp nhƣ thế nào cho phù hợp và đạt hiệu quả cao, không biết nên “lựa lời mà nói” làm sao cho “vừa lòng nhau”. Đứng trƣớc tình hình đó cùng với những thành tựu của ngành Dụng học và xu thế hội nhập toàn diện của đất nƣớc ta, những phƣơng pháp dạy học tập trung vào ngƣời học, vào kĩ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh bắt đầu đƣợc giới thiệu và triển khai vào cuối những năm 80, đầu những năm 90 của thế kỉ trƣớc. Do đó, nội dung chƣơng trình Tiếng Việt trong sách giáo khoa THPT đƣa vào phần giao tiếp và hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về giao tiếp, giúp các em có kĩ năng, kĩ xảo sử dụng tiếng Việt trong việc lựa chọn lời nói, câu văn của mình. Nhƣ chúng ta đã biết, từ năm học 2006 – 2007, Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện chƣơng trình thay sách giáo khoa THPT trên toàn quốc. Các bài lí thuyết hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ đã đƣợc chú trọng hơn. Chúng tôi có so sánh sau để thấy rõ điều vừa khẳng định: Số tiết dành cho nội dung hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ trong sách giáo khoa cải cách là 3/66 tiết Tiếng Việt trong chƣơng trình THPT (chiếm khoảng 4,54%); còn với sách giáo khoa hiện hành, thời lƣợng đã đƣợc tăng lên là 6/60 tiết Tiếng Việt trong chƣơng trình Ngữ văn THPT (chiếm 10%). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 6 http://www.lrc-tnu.edu.vn 3.1. Quan điểm giao tiếp trong dạy học Tiếng Việt Dạy học tiếng Việt theo quan điểm giao tiếp là vấn đề đƣợc nhiều ngƣời quan tâm: Theo tác giả Lê A, “quan điểm giao tiếp là quan điểm cơ bản nhất trong việc tổ chức dạy học tiếng Việt ở trường phổ thông” [35, 5] Nhóm tác giả cuốn Phương pháp dạy học Tiếng Việt khẳng định một nguyên tắc đặc thù của phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt là hƣớng vào hoạt động giao tiếp, xuất phát từ quan điểm giao tiếp nhƣ sau: “Ngôn ngữ là hệ thống hoạt động chức năng, tách khỏi hoạt động chức năng thì nó không còn sức sống, sẽ trở thành một hệ thống khô cứng….Muốn hình thành các kĩ năng và kĩ xảo ngôn ngữ, học sinh phải trực tiếp tham gia vào hoạt động giao tiếp. Việc lĩnh hội lời nói của người khác, sản sinh ra các lời nói đúng và hay vừa là phương tiện đồng thời vừa là mục đích của bộ môn Tiếng Việt ở nhà trường phổ thông. …Phương hướng tốt nhất để dạy các đơn vị ngôn ngữ trong hoạt động hành chức là phải tìm mọi cách hướng học sinh vào hoạt động nói năng….Học tiếng Việt , học sinh không phải chủ yếu chỉ nghiên cứu về nó mà phải biết cách sử dụng thành thạo vũ khí này vào tư duy và giao tiếp. Thầy giáo phải tìm mọi cách để hướng các em học sinh vào hoạt động nói năng…” Trong cuốn Hoạt động giao tiếp với dạy học tiếng Việt ở Tiểu học, tác giả khẳng định “Do ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của loài người (và tiếng Việt là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của người Việt Nam), dạy học tiếng Việt theo quan điểm giao tiếp là một định hướng đúng đắn” [20,70]. Nhà nghiên cứu Bùi Minh Toán cũng đánh giá rất cao quan điểm giao tiếp trong dạy học tiếng Việt: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 7 http://www.lrc-tnu.edu.vn “ 1- Quan điểm giao tiếp trong dạy học ngôn ngữ ( tiếng Việt ) xuất phát từ đặc trưng bản chất của đối tượng và phù hợp với đối tượng. Bởi vì như đã biết, ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người, có chức năng cơ bản nhất là chức năng giao tiếp. Ngôn ngữ vừa tồn tại trong trạng thái tĩnh như một hệ thống - kết cấu tiềm ẩn trong năng lực ngôn ngữ của mỗi người, đồng thời nó cần phải hoạt động để thực hiện chức năng giao tiếp. Trong hoạt động giao tiếp, ngôn ngữ vừa là phương tiện, vừa tạo ra sản phẩm phục vụ cho giao tiếp. Dạy học ngôn ngữ theo quan điểm giao tiếp chính là dạy về cái phương tiện giao tiếp quan trọng nhất này của con người. 2- Quan điểm giao tiếp cũng phù hợp với mục tiêu của môn học: Môn ngôn ngữ nói chung và môn Tiếng Việt nói riêng không phải chỉ có mục đích trang bị kiến thức khoa học về ngôn ngữ, về tiếng Việt cho học sinh, mà điều quan trọng là rèn luyện và nâng cao năng lực sử dụng tiếng Việt trong các hoạt động tư duy, giao tiếp … 3- Quan điểm giao tiếp trong môn ngôn ngữ được thể hiện cả trong nội dung dạy học, cả trong phương pháp dạy học bộ môn….”[15, 232] . Trong bài viết Lý thuyết hoạt động ngôn ngữ và việc dạy tiếng Việt ở nhà trường phổ thông, tác giả Lý Toàn Thắng cho rằng “trong dạy học tiếng Việt, dù là dạy phần gì, cần phải quán triệt quan điểm “hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ”, luôn luôn cần phải xuất phát từ hoạt động giao tiếp để định hướng việc dạy về từ, về câu; nhằm tới việc rèn luyện những kĩ năng dùng từ, đặt câu; chú trọng việc thực hành, tạo lập các sản phẩm giao tiếp (câu văn, đoạn văn, lời văn) với những thao tác như xây dựng câu, rút gọn câu….” [32, 46]. Tác giả Nguyễn Trí đã đƣa ra nhận định về dạy học tiếng Việt theo quan điểm giao tiếp sau khi dày công nghiên cứu và khảo sát vấn đề dạy tiếng mẹ đẻ của nhiều nƣớc trên thế giới rằng dạy ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết, trong Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 8 http://www.lrc-tnu.edu.vn đó dạy cả bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết là xu hƣớng chung của việc dạy tiếng mẹ đẻ của nhiều nƣớc trên thế giới và dạy ngôn ngữ ở dạng nói, viết trong giao tiếp và để giao tiếp là xu hƣớng hiện đại trong việc dạy tiếng mẹ đẻ mà nhiều nƣớc đang phấn đấu để thực hiện. Nguyễn Trí khẳng định “Tóm lại, chương trình dạy tiếng mẹ đẻ của các nước trên thế giới đều xây dựng theo phương hướng lấy giao tiếp làm môi trường và phương pháp học tập, lấy việc phục vụ giao tiếp làm nhiệm vụ và mục đích. Chương tình nào cũng dạy cả ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết trong đó ngôn ngữ viết là trọng tâm. Theo xu hướng này, chương trình nào cũng coi trọng cả bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết nhưng không quên nền tảng của nó là các kiến thức ngôn ngữ. Chương trình nào cũng chú ý rèn luyện các kĩ năng bộ phận khi nghe, nói, đọc, viết đồng thời chú ý rèn luyện tổng hợp các kĩ năng đó trong quá trình sử dụng lời nói để giao tiếp. Từ đó dần dần tạo nên sự chuyển hoá về chất, biến các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết thành năng lực lời nói cá nhân”. Ngoài ra, có một số bài nghiên cứu về quan điểm giao tiếp trong các tạp chí chuyên ngành, các sách bồi dƣỡng giáo viên đều cho thấy sự phù hợp của quan điểm này đối với dạy học Tiếng Việt. Rõ ràng có mối quan hệ rất chặt chẽ giữa học và hành, giữa biết và làm, gắn những cái học đƣợc vào thực tiễn trong quan điểm giao tiếp. Để học sinh nắm vững tri thức cách tốt nhất là để các em đƣợc hoạt động, đƣợc làm, nhƣ tục ngữ Việt Nam có câu “trăm hay không bằng tay quen”, hay nhƣ ngƣời Trung Quốc thƣờng nói “ nghe thì quên, nhìn thì nhớ, làm thì biết”. 3.2. Vấn đề tổ chức dạy học các bài lí thuyết hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ theo quan điểm giao tiếp Dạy học các bài lí thuyết hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ đƣợc tổ chức theo những nguyên tắc, phƣơng pháp chung của dạy học Tiếng Việt. Cuốn Phương pháp dạy học tiếng Việt đã thể hiện rất rõ những vấn đề này. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 9 http://www.lrc-tnu.edu.vn Tuy vậy, tài liệu mới chỉ bàn một cách chung chung về phƣơng pháp dạy học những vấn đề lí thuyết chung về tiếng Việt, việc dạy học các bài lí thuyết hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ trong phạm vi nghiên cứu của luận văn chƣa có định hƣớng cụ thể. Những định hƣớng trong sách giáo viên Ngữ văn 10, 11, 12 về phƣơng pháp và tiến trình tổ chức dạy học các bài lí thuyết hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ thể hiện khá rõ quan điểm giao tiếp. Đó là hƣớng dẫn tiến hành bài học theo hƣớng qui nạp: từ ngữ liệu cụ thể về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, học sinh tìm hiểu để hình thành kiến thức và nâng cao kĩ năng giao tiếp, giáo viên cho học sinh phân tích các ngữ liệu theo hệ thống câu hỏi rồi rút ra nhận định nhƣ ở phần ghi nhớ trong sách giáo khoa, để củng cố, nâng cao kiến thức, kĩ năng, học sinh cần làm các bài tập thực hành ở phần luyện tập, giáo viên có thể cho học sinh giải bài tập theo từng cá nhân hoặc theo nhóm, tổ và cuối cùng chốt lại theo hƣớng dẫn giải bài tập trong sách giáo viên. Ngoài ra, quan điểm giao tiếp còn đƣợc thể hiện qua việc giáo viên đƣợc khuyến khích sử dụng các ngữ liệu gần gũi với lời ăn, tiếng nói của học sinh từng vùng, miền mà không bắt buộc dùng các ngữ liệu trong sách giáo khoa để các em tiếp thu bài học dễ dàng hơn. Sách giáo khoa và sách bài tập Ngữ văn tạo điều kiện cho học sinh đƣợc thực hành, đƣợc làm, đƣợc giao tiếp thể hiện qua việc dành phần lớn thời lƣợng cho luyện tập, thực hành dù đây là các bài thiên về hình thành tri thức mới. Nội dung luyện tập trong sách giáo khoa và sách bài tập khá đa dạng và phong phú giúp ngƣời học nâng cao cả bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Tuy nhiên, định hƣớng tổ chức dạy học các bài lí thuyết hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ theo quan điểm giao tiếp mới đƣợc thể hiện một cách chung chung và khái quát, không có định hƣớng cụ thể cho việc chiếm lĩnh từng vấn đề lí thuyết theo yêu cầu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 10 http://www.lrc-tnu.edu.vn Mặc dù quan điểm giao tiếp là một quan điểm dạy học tiến bộ, cần đƣợc quán triệt trong quá trình dạy học đặc biệt là dạy học Tiếng Việt ở trƣờng phổ thông và đƣợc các nhà giáo dục đánh giá cao, song có lẽ việc ứng dụng vào thực tế nhƣ thế nào cho thích hợp là điều không đơn giản, đặc biệt đối với đại đa số giáo viên Ngữ văn phổ thông, sự hiểu biết về quan điểm giao tiếp không nhiều, cụm từ quan điểm giao tiếp chỉ xuất hiện một vài lần trong các tài liệu bồi dƣỡng, hƣớng dẫn thực hiện chƣơng trình sách giáo khoa ở ba đợt tập huấn thay sách lớp 10, 11, 12 vừa qua. Hơn nữa, việc nghiên cứu và vận dụng quan điểm giao tiếp vào từng tiết học, từng bài học mà cụ thể ở đây là các bài lí thuyết hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ và đối tƣợng học sinh một cách phù hợp vẫn chƣa nhận đƣợc quan tâm thoả đáng của các nhà nghiên cứu và đội ngũ giáo viên trực tiếp đứng trên bục giảng. Có thể khẳng định, nghiên cứu về phƣơng pháp dạy học để có thể vận dụng có hiệu quả nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ đáp ứng đƣợc yêu cầu của đất nƣớc, khu vực và thế giới đã và đang đƣợc các nhà giáo dục quan tâm nghiên cứu. Mỗi quan điểm, phƣơng pháp dạy học đều có những ƣu thế riêng và đƣợc vận dụng khác nhau đối với từng môn học, từng giờ học để có thể tạo ra một môi trƣờng học tập phát huy tính tích cực của học sinh. Những quan điểm về giao tiếp trong dạy học là cơ sở để triển khai cụ thể trong các bài lí thuyết hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ của luận văn, chúng tôi tiếp thu tinh thần và phƣơng hƣớng của các nhà nghiên cứu đã đề ra, song vì phạm vi các bài viết rất rộng, các tác giả chƣa có điều kiện bàn sâu và cụ thể - Đó chính là nhiệm vụ giải quyết của luận văn này. 4. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 4.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn của chúng tôi nhằm hai mục đích: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 11 http://www.lrc-tnu.edu.vn - Thứ nhất, luận văn nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lí thuyết về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ và việc vận dụng nó vào dạy học. - Thứ hai, trên cơ sở tìm hiểu lí thuyết hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ và thực trạng dạy học nhóm bài này, luận văn nhằm đề xuất phƣơng hƣớng tổ chức dạy học các bài lí thuyết về giao tiếp theo quan điểm giao tiếp cho học sinh THPT đảm bảo hiệu quả và chất lƣợng cao. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Trình bày những nội dung cơ bản của lí thuyết hoạt động giao tiếp. - Đề xuất cách thức tổ chức dạy học các bài lí thuyết hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ cho học sinh THPT theo quan điểm giao tiếp nhằm mục tiêu giảm tải và thiết thực. - Tổ chức thực nghiệm sƣ phạm để kiểm tra khả năng thực thi, hiệu quả của đề xuất. 5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Đề tài đƣợc triển khai theo giả thuyết khoa học sau: Nếu dạy học các bài lí thuyết hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ trong chƣơng trình Ngữ văn THPT theo quan điểm giao tiếp từ việc xác định mục tiêu dạy học đến lựa chọn nội dung, phƣơng pháp và hình thức dạy học cũng nhƣ cách kiểm tra, đánh giá thì sẽ phát huy đƣợc tính chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh, nâng cao hiệu quả dạy học phân môn Tiếng Việt, đặc biệt là hình thành, hoàn thiện và nâng cao năng lực sử dụng tiếng Việt vào giao tiếp cho học sinh THPT. 6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để thực hiện đề tài này, chúng tôi thực hiện những phƣơng pháp nghiên cứu sau: 6.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết Nghiên cứu lí thuyết chung về giao tiếp và hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 12 http://www.lrc-tnu.edu.vn 6.2. Phƣơng pháp thống kê, phân tích Thống kê nhằm xử lí số liệu hiệu quả, chính xác. Phân tích nhằm tìm hiểu sự chi phối của các nhân tố giao tiếp trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ và hai quá trình của hoạt động giao tiếp. 6.3. Phƣơng pháp nghiên cứu và tổng kết kinh nghiệm giáo dục Kinh nghiệm kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh THPT về các bài lí thuyết hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. 6.4. Phƣơng pháp hệ thống Xây dựng hệ thống bài tập mẫu để rèn luyện cho học sinh hình thành kĩ năng giao tiếp phù hợp, hiệu quả. 6.5. Phƣơng pháp điều tra, khảo sát Điều tra, thăm dò ý kiến giáo viên và học sinh về thuận lợi và khó khăn khi dạy học các bài lý thuyết hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, về hứng thú của học sinh và hiệu quả giờ học các bài này. 6.6. Phƣơng pháp thực nghiệm Phƣơng pháp này có vị trí quan trọng với khoa học giáo dục và công tác nghiên cứu. Trong luận văn này, chúng tôi tiến hành thiết kế giáo án thực nghiệm cho các bài thuộc phạm vi nghiên cứu của luận văn nhằm xác định tính đúng đắn, khả thi của đề xuất nêu ra trong luận văn này. 7. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN Từ việc xác định mục tiêu, đối tƣợng, phạm vi, phƣơng pháp nghiên cứu, luận văn này có cấu trúc nhƣ sau: Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Thƣ mục tham khảo và Phụ lục, phần nội dung gồm ba chƣơng: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học các bài lí thuyết hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ trong chương trình Ngữ văn THPT Chƣơng này nhằm làm rõ những vấn đề về lí thuyết giao tiếp, vấn đề dạy học Tiếng Việt theo quan điểm giao tiếp và thực trạng dạy học các bài lí Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 13 http://www.lrc-tnu.edu.vn thuyết hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ ở THPT. Để đạt đƣợc mục đích này, chúng tôi triển khai thành những nội dung sau: - Giao tiếp và hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. - Dạy học Tiếng Việt theo quan điểm giao tiếp. - Thực trạng dạy học các bài lí thuyết hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. Chương 2: Tổ chức dạy học các bài lí thuyết hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ theo quan điểm giao tiếp Với chƣơng này, chúng tôi sẽ tổ chức dạy học các bài lí thuyết hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ cho học sinh THPT bằng việc đề xuất phƣơng hƣớng dạy học xuất phát từ quan điểm giao tiếp để các em hình thành tri thức lí thuyết, tăng cƣờng thực hành để học sinh phát huy tính tích cực, sáng tạo của bản thân. Những nội dung đƣợc triển khai trong chƣơng này gồm; - Xác định mục tiêu dạy học các bài lí thuyết hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ theo quan điểm giao tiếp. - Xác định nội dung dạy học các bài lí thuyết hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ theo quan điểm giao tiếp. - Xác định và lựa chọn các phƣơng pháp và hình thức tổ chức dạy học các bài lí thuyết hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ theo quan điểm giao tiếp. - Kiểm tra, đánh giá việc dạy học các bài lí thuyết hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm Chƣơng này nhằm kiểm tra, đánh giá khả năng thực thi, hiệu quả của đề xuất trong luận văn với các bƣớc: - Thiết kế bốn giáo án thực nghiệm cho hai bài trong phạm vi nghiên cứu của luận văn. - Tổ chức thực nghiệm. - Đánh giá kết quả thực nghiệm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 14 http://www.lrc-tnu.edu.vn NỘI DUNG Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC CÁC BÀI LÍ THUYẾT HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ TRONG CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN THPT 1.1. GIAO TIẾP VÀ HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ 1.1.1 Khái niệm về giao tiếp và hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ Trong cuộc sống, con ngƣời luôn cần trao đổi, sẻ chia, bày tỏ với nhau những vấn đề của cuộc sống và của bản thân. Khi có ít nhất hai ngƣời thực hiện những hành động trên với nhau thì giữa họ diễn ra một hoạt động giao tiếp (gọi tắt là giao tiếp). Có thể nói, giao tiếp là một nhu cầu tất yếu của loài ngƣời. Theo Từ điển giải thích Thuật ngữ ngôn ngữ học, giao tiếp là “sự thông báo hay truyền đạt thông báo nhờ một hệ thông giải mã nào đó” [37] . Con ngƣời có thể thực hiện hoạt động giao tiếp bằng nhiều cách thức, với nhiều phƣơng tiện khác nhau. Phƣơng tiện giao tiếp có thể thô sơ nhƣ nét mặt, ánh mắt, cử chỉ, màu sắc …, có thể hiện đại, tinh vi nhƣ dùng các tín hiệu điện tử, viễn thông…. Tuy nhiên, ngôn ngữ vẫn luôn giữ vai trò là phƣơng tiện giao tiếp quan trọng nhất của con ngƣời, bởi không có phƣơng tiện giao tiếp nào có thể thay thế đƣợc ngôn ngữ và nó có tính phổ biến hơn cả, hơn thế nữa, ngôn ngữ là phƣơng tiện giao tiếp có hiệu quả nhất. Nhƣ vậy, “giao tiếp là hoạt động tiếp xúc giữa các thành viên trong xã hội nhằm đạt đến một hoặc một số mục đích nào đó” [35, 5]. Khái niệm giao tiếp ở đây là giao tiếp bằng phƣơng tiện ngôn ngữ. Do đó, có thể đƣa ra khái niệm về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ là hoạt động trao đổi thông tin của Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 15 http://www.lrc-tnu.edu.vn con ngƣời trong xã hội, đƣợc tiến hành bằng phƣơng tiện ngôn ngữ nhằm thực hiện một hoặc một số mục đích nào đó. Giao tiếp nói chung và giao tiếp bằng ngôn ngữ nói riêng rất quan trọng, là điều kiện không thể thiếu đối với sự hình thành và phát triển của mỗi xã hội và cộng động ngôn ngữ. 1.1.2. Các chức năng của giao tiếp Chức năng của giao tiếp chính là vai trò mà nó phải đảm nhận trong đời sống cộng đồng. Giao tiếp có các chức năng cơ bản sau: * Chức năng thông báo: Thông báo là chức năng thƣờng gặp nhất của giao tiếp. Chúng ta dùng ngôn ngữ để trao đổi cho nhau những tin tức dƣới dạng nhận thức, những tƣ tƣởng có đƣợc từ hiện thực khách quan. Những tin tức này thƣờng có tính chất trí tuệ, nội dung của nó đƣợc đánh giá theo tiêu chuẩn đúng – sai logic. * Chức năng tạo lập quan hệ: Trong thực tế, nhiều lúc con ngƣời giao tiếp với nhau không phải để thông báo một nội dung lí trí, một hiểu biết …mà chỉ để hình thành mối quan hệ giữa mình với ngƣời khác nhƣ trƣờng hợp chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi… Ngay với những trƣờng hợp có đích thông tin là chính thì cũng vẫn bao hàm việc thiết lập quan hệ vì còn nói đƣợc với nhau nghĩa là có thể tiếp tục xây dựng đƣợc quan hệ thân hữu. Chức năng tạo lập quan hệ còn bao hàm cả tác dụng phá vỡ quan hệ, sự phá vỡ này có thể do những ngƣời tham gia giao tiếp cố tình tạo ra hoặc vô tình dẫn đến do lỡ lời, “sảy miệng”. Nhiều ngƣời trong chúng ta không biết đến chức năng này của giao tiếp song sự thật nó rất cần cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. * Chức năng giải trí: Cuộc sống hiện đại với bộn bề lo toan, căng thẳng, nếu không có những phút giải trí, thƣ giãn, con ngƣời sẽ bị suy kiệt cả thể xác lẫn tinh thần. Nói cách khác, giải trí là một nhu cầu không thể thiếu của con ngƣời. Chúng ta có nhiều cách thƣ giãn nhƣ đi picnic, xem phim, chơi thể thao… nhƣng giao tiếp là phƣơng thức giải trí dễ thực hiện và đỡ “tốn kém” Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 16 http://www.lrc-tnu.edu.vn hơn cả nhƣ nói chuyện phiếm, tán gẫu với bạn bè, kể những câu chuyện, đọc những bài thơ hài hƣớc mà mình sƣu tầm đƣợc… nếu không lạm dụng đều có tác dụng làm cho chúng ta thƣ giãn, giải toả stress. * Chức năng tự biểu hiện: Qua giao tiếp con ngƣời tự biểu hiện mình một cách có ý thức hoặc không có ý thức. Con ngƣời thể hiện tình cảm, sở thích, khuynh hƣớng, tâm hồn, nguồn gốc địa phƣơng, văn hoá của bản thân trong lời nói của họ. Vì thế, tục ngữ Việt Nam có câu “Vàng thì thử lửa, thử than/ Chim khôn thử tiếng, ngƣời ngoan thử lời” với ý nói rằng muốn đánh giá một ngƣời là lịch sự, có văn hoá hay thô tục, vô văn hoá, ta cần để ý đến lời ăn, tiếng nói của họ. * Chức năng hành động: Hành động là chức năng thông qua giao tiếp mà ngƣời ta thúc đẩy nhau hành động. Trong giao tiếp, không chỉ ngƣời nghe, ngƣời đọc hành động mà cả ngƣời nói, ngƣời viết cũng phải hành động dƣới sự thúc đẩy của hoạt động giao tiếp. Chức năng này còn thể hiện ở chỗ, qua cuộc giao tiếp, những ngƣời tham gia giao tiếp có thể thay đổi về nhận thức, tình cảm, mức độ của những thay đổi đó sẽ tác động đến hành động của họ. 1.1.3. Các nhân tố của hoạt động giao tiếp Nhân tố giao tiếp là các nhân tố tham gia tạo nên hoạt động giao tiếp và ảnh hƣởng đến cách thức hoạt động cũng nhƣ mục đích của hoạt động đó. Ngƣời ta thƣờng nhắc đến các nhân tố phổ biến nhƣ: nhân vật giao tiếp, hiện thực đƣợc nói đến trong hoàn cảnh giao tiếp, ngôn ngữ đƣợc sử dụng và mục đích giao tiếp. * Nhân vật giao tiếp: Nhân vật giao tiếp là nhân tố quan trọng nhất của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. Đó là những ngƣời tham gia vào hoạt động giao tiếp, dùng ngôn ngữ để tạo lời nói từ đó tác động vào nhau. Để có thể giao tiếp đƣợc, tối thiểu cần có hai ngƣời thuộc hai loại nhân vật là ngƣời nói (viết) và ngƣời nghe (đọc). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 17 http://www.lrc-tnu.edu.vn Nội dung và hình thức của cuộc giao tiếp trƣớc hết phụ thuộc vào ngƣời nói (viết), song cũng không thể không quan tâm đến ngƣời nghe (đọc). Đúng nhƣ Lalich đã khẳng định “Cái bóng của độc giả đang cúi xuống sau lưng nhà văn khi nhà văn ngồi trước tờ giấy trắng. Nó có mặt ngay cả khi nhà văn không muốn thừa nhận sự có mặt đó. Chính độc giả đã ghi lên trên tờ giấy trắng cái dấu hiệu không thể tẩy xoá được của mình”. Những yếu tố của ngƣời nghe (đọc) cần đƣợc chú ý là: Đặc điểm riêng của cá nhân gồm lứa tuổi, giới tính, cá tính, nghề nghiệp, vốn sống, trình độ văn hoá, hoàn cảnh sống…. Nếu ngƣời nói (viết) “tính” đƣợc đầy đủ những đặc điểm trên thì giao tiếp sẽ rất hiệu quả. Ngoài ra, quan hệ giữa ngƣời nói (viết) và ngƣời nghe (đọc) cũng cần chú ý. Quan hệ này đƣợc đánh giá theo hai trục cơ bản là trục thân sơ và trục quyền uy, trục quyền uy nhìn chung không thay đổi hoặc có thể có nhầm lẫn ban đầu nhƣng sẽ đƣợc điều chỉnh ngay còn trục thân sơ thƣờng có sự thay đổi. Bên cạnh đó có những tình huống nhƣ, ngƣời nghe (đọc) có thể có mặt hay vắng mặt, có thể là một ngƣời hay nhiều ngƣời, tích cực hay tiêu cực …. Để cuộc giao tiếp thành công, ngƣời nói (viết) phải điều chỉnh lời nói của mình cho phù hợp với ngƣời nghe (đọc). * Hoàn cảnh giao tiếp: Hoàn cảnh giao tiếp là môi trƣờng diễn ra hoạt động giao tiếp, bao gồm hoàn cảnh giao tiếp rộng và hoàn cảnh giao tiếp hẹp . Hoàn cảnh giao tiếp rộng bao gồm toàn bộ hoàn cảnh địa lí, xã hội, lịch sử, văn hoá, kinh tế, tôn giáo … mà các nhân vật giao tiếp tồn tại và thực hiện cuộc giao tiếp. Hoàn cảnh giao tiếp rộng không ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động giao tiếp, tức không để lại dấu vết, biểu hiện cụ thể trong mỗi cuộc giao tiếp nhƣng là cơ sở quan trọng để một phát ngôn phát ra đƣợc coi là bình thƣờng. Ví dụ : Anh Hƣng đi ô tô rất đúng luật: luôn đi bên trái đƣờng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 18 http://www.lrc-tnu.edu.vn Phát ngôn trên ở nƣớc Anh thì hoàn toàn đúng nhƣng ở Việt Nam thì lại là sai. Muốn hoạt động giao tiếp diễn ra một cách bình thƣờng, giữa các nhân vật giao tiếp phải có vốn hiểu biết chung, tƣơng đƣơng nhau về hoàn cảnh giao tiếp rộng, nếu không thì một phát ngôn chứa các từ ngữ có ý nghĩa rõ ràng, cụ thể vẫn có thể trở nên không hiểu đƣợc, có thể bị rơi vào tình cảnh “ông nói gà, bà nói vịt”, thậm chí không có đủ phƣơng tiện ngôn ngữ để diễn đạt nhƣ câu chuyện cƣời dân gian Việt Nam – “Yết thị”. Ngƣợc lại, nếu có hoàn cảnh giao tiếp rộng tƣơng đƣơng nhau, các nhân vật giao tiếp có thể lƣợc bỏ những yếu tố không cần thiết trong phát ngôn . Hoàn cảnh giao tiếp hẹp là không gian, thời gian cụ thể diễn ra cuộc giao tiếp. Nó ảnh hƣởng trực tiếp nội dung và hình thức giao tiếp, quyết định các nhân vật giao tiếp cần và phải nói cái gì. Còn có sự phân biệt hoàn cảnh giao tiếp có tính nghi thức (quy thức) là hoàn cảnh giao tiếp trang trọng, nghiêm túc, mang tính quy ƣớc nhƣ hội nghị, hội thảo, giờ học, các văn bản hành chính,văn bản báo chí… và hoàn cảnh không mang tính nghi thức là hoàn cảnh cho phép nhân vật giao tiếp chuyện trò tự do nhƣ tán gẫu, nói chuyện phiếm…. * Hiện thực đƣợc nói tới (nội dung giao tiếp): Hiện thực đƣợc nói tới (nội dung giao tiếp) “là điều được đề cập đến trong giao tiếp. Nó bao gồm một phạm vi khái quát, bao trùm (đề tài) và những nội dung cụ thể. Nội dung giao tiếp có thể là hiện thực của thế giới khách quan ngoài ngôn ngữ (những sự vật, hiện tượng, đặc điểm, tính chất…), có thể là những sản phẩm tinh thần của tư duy con người, có thể là cả những tình cảm, cảm xúc và thái độ của con người đối với điều được nói đến, hoặc đối với người tham gia hoạt động giao tiếp, hay đối với chính hoạt động giao tiếp ” [33, 25]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 19 http://www.lrc-tnu.edu.vn Có thể khẳng định, nội dung giao tiếp rất đa dạng và phong phú. Nó có thể đề cập đến những lĩnh vực tế nhị, tinh vi, mơ hồ, khó nhận biết nhƣ những cảm giác, cảm xúc của con ngƣời. Cũng có thể là những vấn đề lớn lao nhƣ vận mệnh đất nƣớc, dân tộc. Là những sự vật, hiện tƣợng gần gũi với cuộc sống hằng ngày hay nội dung ấy lại thuộc về một phạm vi rất trừu tƣợng, có tính khái quát cao…. Nội dung giao tiếp còn thể hiện cả thái độ, tình cảm của các nhân vật giao tiếp đối với nhau và với vấn đề đang đƣợc đề cập đến. Chính nội dung giao tiếp là một trong những nhân tố chế định việc lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ trong hoạt động giao tiếp. Tức là các nhân vật giao tiếp cần căn cứ vào nội dung giao tiếp mà dùng từ , đặt câu cho phù hợp để giao tiếp đạt hiệu quả cao. * Ngôn ngữ đƣợc sử dụng: Ngôn ngữ đƣợc sử dụng là ngôn ngữ đƣợc ngƣời nói (viết) dùng để tạo thành ngôn bản (sản phẩm của lời nói đƣợc tạo ra trong hoạt động giao tiếp nhằm đạt đến một mục đích nào đó). Trong giao tiếp, ngôn ngữ có thể đƣợc sử dụng ở dạng nói (giao tiếp miệng/ khẩu ngữ) hoặc dạng viết (giao tiếp viết/ bút ngữ) và có thể đƣợc dùng theo nhiều cách khác nhau. Có thể nói, việc sử dụng ngôn ngữ vào giao tiếp nhƣ thế nào, có đạt đến chất lƣợng và hiệu quả của hoạt động giao tiếp hay không phụ thuộc vào các nhân tố giao tiếp và trình độ hiểu biết cũng nhƣ khả năng sử dụng ngôn ngữ của mỗi ngƣời. * Mục đích giao tiếp : Mỗi hoạt động của con ngƣời đều nhằm một hoặc nhiều mục đích nào đó . Trong hoạt động giao tiếp, những mục đích đó đƣợc gọi là mục đích giao tiếp hay đích giao tiếp. Giao tiếp có thể nhằm vào một hoặc nhiều đích khác nhau ứng với mỗi hoàn cảnh giao tiếp nhất định. Theo Bùi Minh Toán có thể khái quát thành những mục đích chính nhƣ sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 20 http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất