Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Dạy học tác phẩm nghị luận trong chương trình ngữ văn 12 theo đặc trưng loại thể...

Tài liệu Dạy học tác phẩm nghị luận trong chương trình ngữ văn 12 theo đặc trưng loại thể

.PDF
118
36673
115

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM --------------------- PHẠM THUÝ HẰNG DẠY HỌC TÁC PHẨM NGHỊ LUẬN TRONG CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 12 THEO ĐẶC TRƢNG LOẠI THỂ LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Thái Nguyên - 2010 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 http://www.lrc-tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM --------------------- PHẠM THUÝ HẰNG DẠY HỌC TÁC PHẨM NGHỊ LUẬN TRONG CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 12 THEO ĐẶC TRƢNG LOẠI THỂ Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY - HỌC VĂN TIẾNG VIỆT Mã số: 60.14.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. Nguyễn Gia Cầu Thái Nguyên - 2010 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 http://www.lrc-tnu.edu.vn LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Nguyễn Gia Cầu, người thầy đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo của khoa Ngữ văn và khoa Sau đại học trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Xin chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp, các em học sinh ở các trường thực nghiệm đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này. Thái Nguyên, tháng 8 năm 2010 Tác giả luận văn Phạm Thuý Hằng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 http://www.lrc-tnu.edu.vn DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT GV: Giáo viên HS: Học sinh THCS: Trung học cơ sở THPT: Trung học phổ thông CT – SGK: Chƣơng trình – Sách giáo khoa TPNL: Tác phẩm nghị luận VBNL: Văn bản nghị luận TPVC: Tác phẩm văn chƣơng TTC: Tính tích cực THCVĐ: Tình huống có vấn đề Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 http://www.lrc-tnu.edu.vn MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU Trang 1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................... 4 2. Lịch sử vấn đề ......................................................................................... 6 3. Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 10 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 11 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 11 6. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 11 7. Kết cấu của luận văn ............................................................................... 12 PHẦN NỘI DUNG Chương 1: MỘT SỐ TIỀN ĐỀ LÍ LUẬN CỦA VIỆC DẠY HỌC TPNL THEO ĐẶC TRƢNG LOẠI THỂ 1.1. Tác phẩm nghị luận ............................................................................ 14 1.1.1. Khái niệm TPNL ................................................................................ 14 1.1.2. Đặc trƣng của TPNL........................................................................... 17 1.1.3. Những yếu tố cấu thành TPNL ........................................................... 19 1.1.3.1. Những yếu tố nghị luận ................................................................... 19 1.1.3.2. Những yếu tố khác ........................................................................... 22 1.4. Phân loại TPNL ..................................................................................... 25 1.2. Định hƣớng dạy học TPNL trong trƣờng phổ thông ......................... 25 1.2.1. Đảm bảo đặc trƣng của phân môn Văn trong quá trình dạy học TPNL ......26 1.2.2. Đảm bảo đặc trƣng về loại thể trong quá trình dạy học TPNL ............ 28 1.2.2.1. Khái quát chung về loại thể ............................................................ 28 1.2.2.2. Dạy học theo đặc trƣng loại thể ...................................................... 29 1.2.2.3. Dạy học TPNL theo đặc trƣng loại thể ............................................ 31 1.2.3. Đảm bảo nguyên tắc tích hợp trong quá trình dạy học TPNL ............. 33 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 http://www.lrc-tnu.edu.vn 1.2.3.1. Khái quát về nguyên tắc tích hợp ..................................................... 33 1.2.3.2. Nguyên tắc tích hợp trong môn Ngữ văn ......................................... 33 1.2.3.3. Thực hiện tích hợp trong dạy học TPNL ......................................... 36 1.2.4. Đảm bảo tính tích cực trong quá trình dạy học TPNL ........................ 38 1.2.4.1. Tính tích cực .................................................................................... 38 1.2.4.2. Phƣơng pháp dạy học tích cực ........................................................ 39 1.2.4.3. Đọc hiểu TPNL theo hƣớng tích cực ............................................... 39 Chương 2: THỰC TRẠNG DẠY HỌC TPNL THEO ĐẶC TRƢNG LOẠI THỂ TRONG CÁC TRƢỜNG THPT Ở QUẢNG NINH 2.1. Khảo sát nội dung CT – SGK Ngữ văn THPT hiện hành ...................... 44 2.2. Khảo sát hoạt động dạy TPNL của GV trong giờ học chính khoá .......... 46 2.2.1. Giáo viên với việc dạy TPNL theo đặc trƣng loại thể ......................... 48 2.2.2. Giáo viên với việc định hƣớng tích hợp cho bài dạy ......................... 51 2.2.3. Giáo viên với việc tổ chức giờ học TPNL........................................... 57 2.3. Khảo sát thực tiễn việc học TPNL của học sinh ..................................... 62 2.3.1. Hứng thú của HS với việc học TPNL ................................................. 63 2.3.2. Học sinh với việc đọc hiểu TPNL ....................................................... 65 2.3.3. Trình độ hiểu biết của HS về TPNL.................................................... 66 2.3.4. Những khó khăn và nguyện vọng của HS khi tiếp nhận TPNL ........... 71 Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC TPNL TRONG CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 12 VÀ THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 3.1. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPNL trong chƣơng trình Ngữ văn 12 .......................................................................................... 73 3.1.1. Hình thành và bồi dƣỡng kĩ năng đọc hiểu văn bản nghị luận cho HS .....73 3.1.2. Sử dụng linh hoạt các dạng câu hỏi nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của HS trong dạy học TPNL ................................................................... 77 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 http://www.lrc-tnu.edu.vn 3.1.3. Khơi dậy hứng thú học tập của HS trong quá trình tiếp nhận TPNL ... 79 3.2. Thực nghiệm sƣ phạm ......................................................................... 85 3.2.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................ 85 3.2.2. Đối tƣợng và địa bàn thực nghiệm ...................................................... 85 3.2.3. Kế hoạch và cách thức thực nghiệm ................................................... 86 3.2.4. Nội dung thực nghiệm ....................................................................... 87 3.2.5. Thiết kế thực nghiệm ......................................................................... 87 3.2.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm .......................................................... 99 3.2.6.1. Những căn cứ để đánh giá kết quả thực nghiệm .............................. 99 3.2.6.2. Kết quả thực nghiệm ....................................................................... 99 3.2.6.3. Nhận xét kết quả thực nghiệm ........................................................ 103 PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................... 105 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 107 PHỤ LỤC Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 http://www.lrc-tnu.edu.vn PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Dạy học TPNL trong trƣờng phổ thông là một vấn đề đã đƣợc các nhà sƣ phạm quan tâm từ lâu. Ngay từ những năm 70 của thế kỉ XX đã có công trình nghiên cứu của nhóm tác giả: Trần Thanh Đạm, Huỳnh Lý, Hoàng Nhƣ Mai, Phạm Sĩ Tấn và Đàm Gia Cẩn bàn về vấn đề này. Công trình mang tên: “Vấn đề giảng dạy tác phẩm văn học theo loại thể”. Từ đó đến nay, đã có nhiều cuốn sách, bài báo đề cập đến vấn đề dạy học TPNL. Song, những tài liệu nghiên cứu chuyên sâu vẫn chƣa thực sự phong phú. Thực tế này đòi hỏi phải có những nghiên cứu mang tính cấp thiết về lí luận và thực tiễn giảng dạy TPNL. 1.2. Một trong những điểm mới của Chƣơng trình, SGK Ngữ văn THPT hiện nay: tác phẩm nghị luận chiếm một vị trí quan trọng. Khác với lối văn hình tƣợng, văn nghị luận không dùng hƣ cấu, không dựa vào trí tƣởng tƣợng mà dựa vào tƣ duy lô gic nhằm trình bày tƣ tƣởng, quan điểm nào đó của ngƣời viết. Sức mạnh và sự thuyết phục của nó là ở lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén và luận cứ xác đáng. Nếu lối văn hình tƣợng nhằm kích thích trí tƣởng tƣợng, xây dựng óc quan sát tinh tế với tình cảm chân thực, những khám phá hồn nhiên về thiên nhiên, về đời sống gia đình, xã hội...thì văn nghị luận nhằm hình thành và phát triển cho HS khả năng lập luận chặt chẽ, trình bày những lí lẽ và dẫn chứng một cách sáng sủa, giàu sức thuyết phục, diễn tả những suy nghĩ và nêu ý kiến riêng của mình về một vấn đề nào đó trong cuộc sống hoặc trong văn học nghệ thuật. Có thể nói: mỗi tác phẩm nghị luận chính là những nguyên mẫu để HS học tập cách làm văn nghị luận. Đề tài của TPNL nói chung và TPNL trong SGK THPT nói riêng rất phong phú, đa dạng, đề cập đến những vấn đề thời sự quan trọng về chính trị, văn hoá, xã hội... của đất nƣớc, cộng đồng. Sự phong phú, đa dạng; tính cập Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 http://www.lrc-tnu.edu.vn nhật của đề tài nghị luận trong chƣơng trình Ngữ văn phổ thông đã thể hiện rõ quan điểm dạy học văn gắn với thực tế đời sống, rút ngắn khoảng cách giữa văn học nhà trƣờng và đời sống xã hội. Vì vậy, dạy học TPNL có tác dụng rất lớn trong việc bồi dƣỡng cho HS ý thức trách nhiệm đối với cuộc sống; nâng cao nhận thức, hiểu biết về những vấn đề chính trị, xã hội, văn hoá. Với mục tiêu chủ yếu: hình thành và rèn luyện cho HS năng lực đọc hiểu cũng nhƣ tạo lập các loại văn bản, chƣơng trình Ngữ văn THPT lựa chọn văn bản tác phẩm theo thể loại và tổ chức dạy học theo đặc trƣng thể loại. Với đặc trƣng riêng của mình, TPNL đòi hỏi phải có cách tiếp cận riêng, theo đúng đặc trƣng loại thể. Những TPNL đƣợc đƣa vào chƣơng trình Ngữ văn 12 đều là TPNL hiện đại. Ngoài những đặc điểm chung của văn nghị luận, TPNL hiện đại còn mang đặc trƣng riêng về mục đích, chức năng, kết cấu. Nhƣ vậy, hƣớng khai thác và tổ chức dạy học sẽ có những nét khác biệt so với TPNL trung đại. 1.3. Qua thực tế giảng dạy, chúng tôi nhận thấy việc dạy học TPNL còn nhiều điểm bất cập. Nhiều HS không thích học TPNL vì: TPNL vừa khô, vừa khó hiểu. Trạng thái tâm lí đó khiến giờ học nặng nề, tẻ nhạt, ít hứng thú. Về phía GV, một số còn ngại dạy, thậm chí tỏ ra lúng túng khi dạy TPNL do chƣa nắm chắc đặc trƣng, chƣa xuất phát từ những đặc trƣng của TPNL để khai thác một cách thấu đáo những đặc sắc về nội dung và hình thức của TPNL, chƣa cảm nhận hết vẻ đẹp, chƣa thấy đƣợc vai trò quan trọng của áng văn nghị luận trong việc rèn luyện kĩ năng lập luận, giáo dục nhân cách cho HS. Khó khăn đặt ra không chỉ với việc phát huy tính tích cực học tập, với quá trình tiếp nhận TPNL của HS mà với cả quá trình dạy TPNL của GV. Rõ ràng, việc dạy học TPNL không hề đơn giản. Dạy học TPNL nhƣ thế nào để đảm bảo đúng đặc trƣng loại thể, khơi dậy hứng thú học tập của HS, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 http://www.lrc-tnu.edu.vn qua đó giáo dục, rèn luyện khả năng tƣ duy, kĩ năng làm văn nghị luận cho HS. Đó là điều trăn trở của nhiều GV dạy Ngữ văn. Xuất phát từ thực tế giảng dạy, từ tầm quan trọng của việc dạy học TPNL, chúng tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu là: “Dạy học TPNL trong chương trình Ngữ văn 12 theo đặc trưng loại thể”, với mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả dạy học TPNL trong chƣơng trình Ngữ văn 12. 2. Lịch sử vấn đề 2.1. Văn nghị luận là một thể văn ra đời từ rất lâu. Ở Trung Hoa, văn nghị luận có từ thời Khổng Tử (551- 479 TCN). Ở nƣớc ta, văn nghị luận cũng là một thể loại có truyền thống lâu đời, có giá trị và tác dụng hết sức to lớn trong trƣờng kì lịch sử, trong công cuộc dựng nƣớc và giữ nƣớc. Có thể kể từ Chiếu dời đô (1010) của Lí Công Uẩn, Hịch tƣớng sĩ (1285) của Trần Quốc Tuấn cho đến Bình Ngô đại cáo (1428) của Nguyễn Trãi, từ Bài tựa sách Trích diễm thi tập (1497) của Hoàng Đức Lƣơng, Chiếu cầu hiền (1788) của Ngô Thì Nhậm đến bản điều trần Xin lập khoa luật (1867) của Nguyễn Trƣờng Tộ...Và đặc biệt thế kỉ XX, văn nghị luận càng phát triển mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Hàng loạt tên tuổi các nhà chính luận, văn luận xuất sắc với những áng văn nghị luận bất hủ, mà tiêu biểu nhất là Chủ tịch Hồ Chí Minh với bản Tuyên ngôn độc lập (1945). Cùng với chủ tịch Hồ Chí Minh là những chí sĩ yêu nƣớc nhƣ: Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng, Ngô Đức Kế...Tiếp đó là những nhà cách mạng, những nhà văn hoá nhƣ: Trƣờng Chinh, Lê Duẩn, Phạm Văn Đồng, Võ Nguyên Giáp...; những nhà văn, nhà phê bình văn học nổi tiếng nhƣ Đặng Thai Mai, Hoài Thanh, Xuân Diệu, Chế Lan Viên...Có thể nói, trong suốt trƣờng kì lịch sử dân tộc, văn nghị luận là một thể văn phản ánh rõ nhất đời sống tinh thần, tƣ tƣởng, ý chí và khát vọng của toàn dân ta. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10 http://www.lrc-tnu.edu.vn 2.2. Từ sau cách mạng tháng Tám năm 1945, TPNL đƣợc đƣa vào giảng dạy trong nhà trƣờng phổ thông. Các nhà nghiên cứu đã bắt đầu quan tâm đến vấn đề dạy học TPNL. Tiêu biểu nhất là: “Vấn đề giảng dạy tác phẩm văn học theo loại thể” của nhóm tác giả Trần Thanh Đạm, Huỳnh Lý, Hoàng Nhƣ Mai, Phạm Sĩ Tấn và Đàm Gia Cẩn do NXB Giáo dục xuất bản năm 1970. Các tác giả cho rằng: loại thể văn học là một thành phần quan trọng của hình thức nghệ thuật tác phẩm. Giảng dạy tác phẩm văn học theo loại thể chính là một phƣơng diện lớn của việc giảng dạy tác phẩm văn học trong sự thống nhất giữa hình thức với nội dung, một sự giảng dạy đi đúng với qui luật và bản chất của văn học, đồng thời đảm bảo hiệu quả giáo dục cao nhất. Bên cạnh việc đề cập đến giảng thơ, truyện, kí, kịch...các tác giả đã giành riêng một chƣơng bàn về giảng văn nghị luận theo đặc trƣng loại thể. Xuất phát từ một nguyên nhân khá quan trọng trong thực tế giảng dạy khiến ngƣời GV chƣa thành công khi dạy TPNL: GV chƣa nắm thật chắc đặc điểm của văn nghị luận, chƣa xuất phát từ những đặc điểm của văn nghị luận mà khai thác một cách thấu đáo những đặc sắc về nội dung và hình thức của tác phẩm. Do đó, chƣa chỉ cho HS rõ cái sắc bén của lí lẽ, sự chặt chẽ của lập luận, tính chính xác và gợi cảm của ngôn ngữ... để giúp HS hiểu và cảm bài văn một cách sâu sắc. Xuất phát từ mục đích góp phần nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy TPNL trong nhà trƣờng PT, tác giả Đàm Gia Cẩn bàn về hai vấn đề lớn. Vấn đề thứ nhất: Một số vấn đề về giảng văn chính luận. Tác giả tập trung trình bày khái niệm, đặc điểm của văn chính luận và một số yêu cầu về nội dung bài giảng văn chính luận. Giảng bài văn chính luận phải lƣu ý đến đặc điểm của “dạng nghị luận” thể hiện trong bài văn. Vấn đề thứ hai: Một số điểm cần lƣu ý khi giảng bài nghị luận văn học. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11 http://www.lrc-tnu.edu.vn Tác giả đi sâu vào hai kiểu bài: nghị luận phê bình văn học và nghị luận về một vấn đề lí luận văn học. Có thể coi cuốn sách là kim chỉ nam cho GV dạy văn thập kỉ 70,80 của thế kỉ XX. Thập kỉ 90 của thế kỉ XX, nhiều công trình nghiên cứu về phƣơng pháp dạy học văn và dạy học văn theo đặc trƣng loại thể nhƣ: cuốn “Phương pháp dạy học văn” của GS Phan Trọng Luận - Trƣơng Dĩnh; cuốn “Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương” của TS Nguyễn Viết Chữ...Tuy nhiên, phƣơng pháp dạy học TPNL chƣa chiếm đƣợc vị thế nhƣ các thể loại khác. Cùng với sự đổi mới của bộ SGK Ngữ văn THPT, các công trình nghiên cứu về phƣơng pháp dạy học TPNL đã phong phú hơn nhiều. Hai cuốn: Thiết kế bài học Ngữ văn 7, 8 theo hƣớng tích hợp của TS Hoàng Hữu Bội đã cung cấp cho GV khá nhiều kiến thức về phƣơng pháp dạy học TPNL. Trong cuốn “ Thiết kế bài học Ngữ văn 7 theo hướng tích hợp”, tác giả khẳng định: “Đến với các tác phẩm văn học nghệ thuật nhƣ: một bài thơ, một cuốn truyện, một bài kí...tức là HS đến với những bức tranh cuộc sống sinh động, cụ thể về cảnh vật, con ngƣời, đến với thế giới của nội tâm con ngƣời phong phú đa dạng...Còn đến với TPNL là HS đến với những ý kiến, những nhận định, những lời giải thích, những lời bình luận, những dẫn chứng...về một vấn đề nào đó. Khi đến với các tác phẩm văn học nghệ thuật, HS sống với thế giới nghệ thuật bằng tƣởng tƣợng, liên tƣởng, cảm xúc, rung động, suy nghĩ...Còn khi đến với TPNL thì các em tiếp thu những quan niệm, những tƣ tƣởng...bằng nhận thức lí tính: phân tích, tìm kiếm luận đề, luận điểm, luận cứ, suy nghĩ về quan điểm và giải quyết vấn đề của tác giả, phát hiện nghệ thuật lập luận để học tập cách làm văn nghị luận.” [ 12, 252] Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12 http://www.lrc-tnu.edu.vn Trong cuốn “Thiết kế bài học Ngữ văn 8 theo hướng tích hợp”, chƣơng VII, tác giả nhấn mạnh: “Chúng ta có thể dùng những tri thức lí thuyết về phƣơng pháp làm văn để tìm hiểu, phân tích các TPNL” [13, 222] Công trình nghiên cứu của nhóm tác giả Hoàng Thị Mai - Kiều Thọ Long mang tên “Phương pháp dạy học văn bản nghị luận ở trường phổ thông”, xuất bản năm 2009 cũng hết sức hữu ích với GV phổ thông. Trên cơ sở nhận rõ vị trí quan trọng của VBNL trong chƣơng trình Ngữ văn THPT, đặc điểm riêng của văn bản nghị luận, tác dụng lớn của dạy học văn bản nghị luận trong việc rèn luyện cho HS tƣ duy lôgic, kĩ năng lập luận sắc bén, năng lực biểu đạt những quan niệm, tƣ tƣởng một cách sâu sắc và bản lĩnh, tinh thần tự chủ trƣớc đời sống, các tác giả đã đƣa ra những nguyên tắc cơ bản, những biện pháp, cách thức trong việc tổ chức một giờ dạy học văn bản nghị luận ở trƣờng phổ thông. Nếu các công trình nghiên cứu khác mới chỉ đề cập một cách rất chung về mặt lí thuyết của dạy học TPNL thì “ Phương pháp dạy học văn bản nghị luận ở trường phổ thông” của Hoàng Thị Mai - Kiều Thọ Long lại rất chú ý kết hợp lí thuyết với việc thực hành dạy học TPNL. Ngoài các cuốn sách kể trên, chúng ta còn phải kể đến nhiều bài báo bàn về phƣơng pháp dạy học văn; phƣơng pháp dạy học TPNL; về TPNL nhƣ: “Dạy văn là một quá trình rèn luyện toàn diện” - Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục, số 28, năm 1973 - Phạm Văn Đồng. “Đổi mới phương pháp giảng dạy môn văn ở THPT” - Tạp chí Giáo dục, số 23, năm 2002 - TS Hà Bình Trị. “Vẻ đẹp của văn nghị luận” - Tạp chí Văn học và Tuổi trẻ, số 4 - 5, năm 2005- Đỗ Ngọc Thống. “Vai trò của luận điểm trong bài văn nghị luận” - Tạp chí Dạy và Học ngày nay, số 4, năm 2006 - Đỗ Ngọc Thống. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13 http://www.lrc-tnu.edu.vn “Mấy điều cần lưu ý khi dạy và học phần văn nghị luận văn học trong SGK Ngữ văn 9” - Tạp chí Văn học và tuổi trẻ, số 12, năm 2005 Lê Quang Hƣng. “Con đường nâng cao hiệu qủa đọc hiểu cho học sinh” - Tạp chí Giáo dục, số 140, năm 2006 - GS.TS Nguyễn Thanh Hùng. “Đa dạng và hiệu qủa của câu hỏi trong dạy học văn” - Tạp chí Giáo dục, số 148, năm 2006 - GS.TS Nguyễn Thanh Hùng. “Cần hình thành cho học sinh cách đọc hiểu tác phẩm nghị luận trung đại” - Tạp chí Giáo dục, số 160, năm 2007 - Huỳnh Văn Hoa. “Xác lập cơ sở lí luận cho phương pháp dạy học tác phẩm nghị luận trung đại Việt Nam” - Tạp chí Giáo dục, số 175, năm 2007 - Huỳnh Văn Hoa. “Mô hình đọc hiểu theo đặc trưng loại thể với việc hình thành và bồi dưỡng kĩ năng đọc hiểu văn bản văn chương cho học sinh THPT” - Tạp chí Giáo dục, số 162, năm 2007 - Trần Thị Hồng Thu. Sau khi tiến hành nghiên cứu lịch sử vấn đề dạy học TPNL theo đặc trƣng loại thể, chúng tôi nhận thấy: mỗi tác gỉả đều có những đóng góp đáng kể cho khoa học dạy văn trong nhà trƣờng về mặt lí thuyết cũng nhƣ thực tiễn. Chúng tôi tiếp thu những thành tựu nghiên cứu khoa học đó để làm tiền đề và cơ sở nghiên cứu cho luận văn của mình. Tiếp tục nghiên cứu vấn đề này, chúng tôi sẽ cố gắng để có thêm những kết luận mới mẻ góp phần nâng cao hiệu quả việc dạy học TPNL. 3. Mục đích nghiên cứu 3.1. Khi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Dạy học TPNL trong chương trình Ngữ văn 12 theo đặc trưng loại thể”, trƣớc hết chúng tôi mong muốn cung cấp cho HS, GV những hiểu biết cặn kẽ về đặc trƣng của TPNL. Tiếp theo là sự cần thiết của việc dạy học TPNL theo đặc trƣng loại thể. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14 http://www.lrc-tnu.edu.vn 3.2. Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và khảo sát thực tế, chúng tôi đề xuất một số biện pháp để nâng cao hiệu quả dạy học TPNL theo đặc trƣng loại thể. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Với khả năng và tài liệu cho phép, chúng tôi xác định cho luận văn những nhiệm vụ chính nhƣ sau: 4.1. Xây dựng những tiền đề lí thuyết và thực tiễn làm cơ sở khoa học cho việc dạy học TPNL theo đặc trƣng loại thể cho GV, HS lớp 12 THPT. 4.2. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học TPNL theo đặc trƣng loại thể. 4.3. Tổ chức thực nghiệm dạy học để kiểm tra khả năng thực thi và hiệu quả của các giải pháp đƣợc đề xuất. 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là đặc trƣng văn nghị luận và phƣơng pháp dạy học TPNL trong nhà trƣờng. 5.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các giờ học TPNL trong chƣơng trình, SGK Ngữ văn 12, tại một số trƣờng THPT trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, trong quá trình nghiên cứu chúng tôi vận dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau: 6.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lí thuyết Phƣơng pháp này đƣợc tiến hành trên cơ sở tìm hiểu thu thập nghiên cứu phân tích những thành tựu về lí thuyết đã có để làm tiền đề cho giả thuyết khoa học mà mình đặt ra. Có thể khẳng định rằng, bất kì một công trình nghiên cứu khoa học nào cũng phải dựa trên cơ sở lí thuyết nhất định. Do vậy, nghiên cứu lí thuyết là một phƣơng pháp quan trọng trong quá trình chúng tôi thực hiện đề tài. Những lí thuyết mà chúng tôi nghiên cứu ở đây bao gồm: lí Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15 http://www.lrc-tnu.edu.vn thuyết dạy học theo hƣớng tích cực, tích hợp, lí thuyết dạy học văn theo đặc trƣng loại thể, lí thuyết về TPNL. 6.2. Phƣơng pháp điều tra khảo sát Thông thƣờng để đi đến một kết luận, một nhận định đúng đắn ngƣời nghiên cứu phải thông qua các khâu kiểm tra khảo sát thực tế. Bởi vì những con số biết nói là cơ sở tạo niềm tin cho đề tài nghiên cứu. Với phƣơng pháp này, chúng tôi chọn đối tƣợng khảo sát là HS THPT (lớp 12) trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Quá trình khảo sát, chúng tôi phát phiếu thăm dò cho HS, khảo sát việc học TPNL của HS. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng tiến hành khảo sát GV thông qua dự giờ thăm lớp theo tiêu chí đánh giá các hoạt động dạy học đƣợc tổ chức trên lớp. 6.3. Phƣơng pháp thực nghiệm Có thể coi phƣơng pháp thực nghiệm là quan trọng nhất trong nghiên cứu khoa học. Thông qua thực nghiệm, chúng tôi có thể kiểm tra khả năng vận dụng của đề tài vào thực tiễn dạy học. Chúng tôi sẽ tiến hành thực nghiệm đối với HS THPT (lớp 12) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Qua kết quả thực nghiệm, đề tài nghiên cứu của chúng tôi có cứ liệu để khẳng định mức độ thành công của đề tài. Với phƣơng pháp thực nghiệm, đề tài nghiên cứu của chúng tôi sẽ có tính khách quan và khoa học, giúp mọi ngƣời thấy vững tin hơn khi áp dụng đề tài vào thực tiễn giảng dạy. 7. Cấu trúc của luận văn Luận văn gồm 3 phần: Ngoài phần mở đầu và kết thúc, phần nội dung của luận văn đƣợc triển khai thành 3 chƣơng: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16 http://www.lrc-tnu.edu.vn Chương 1: Một số tiền đề lí luận của việc dạy học TPNL theo đặc trƣng loại thể. Chương 2: Thực trạng dạy học TPNL theo đặc trƣng loại thể trong các trƣờng THPT ở Quảng Ninh. Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học TPNL theo đặc trƣng loại thể và thực nghiệm sƣ phạm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17 http://www.lrc-tnu.edu.vn PHẦN NỘI DUNG Chƣơng 1 MỘT SỐ TIỀN ĐỀ LÍ LUẬN CỦA VIỆC DẠY HỌC TPNL THEO ĐẶC TRƢNG LOẠI THỂ 1.1. Tác phẩm nghị luận 1.1.1. Khái niệm TPNL Văn nghị luận là một thể văn có truyền thống lâu đời. Nó rất cần thiết và quen thuộc với chúng ta. Cùng với sự tiến bộ của lịch sử loài ngƣời, văn nghị luận ngày càng phát triển mạnh mẽ, càng trở nên phong phú và đa dạng hơn bao giờ hết. Nó thâm nhập vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Nó là vũ khí khoa học, vũ khí tƣ tƣởng sắc bén, giúp cho con ngƣời nhận thức đúng đắn các lĩnh vực của đời sống xã hội và hƣớng dẫn thúc đẩy hoạt động thực tiễn của con ngƣời. Về khái niệm TPNL, chúng tôi thấy có một số cách hiểu sau: Theo “Từ điển tiếng Việt”: “Nghị luận là bàn và đánh giá cho rõ về một vấn đề nào đó. Văn nghị luận là thể văn dùng lí lẽ phân tích giải quyết vấn đề” [41, 678]. “Từ điển thuật ngữ văn học” của nhóm tác giả Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi định nghĩa: “Luận là thể văn nghị luận điển hình của văn chƣơng cổ nhằm trình bày tƣ tƣởng và học thuyết chính trị, triết học, văn nghệ, lịch sử, đạo đức... Đặc điểm của luận là thuyết minh lí lẽ, đạo đức, phân tích đúng sai, biện bác ý kiến ngƣời khác. Ngôn ngữ của luận phải chặt chẽ, khúc triết, có căn cứ lí lẽ, có ví dụ thực tế để chứng minh. Chức năng của luận là vũ trang cho ngƣời đọc một quan điểm, tƣ tƣởng, lập trƣờng có cơ sở lí luận trong đời sống sinh hoạt và học thuật. Chẳng hạn Thiên luận (Bàn về trời) của Tuân Tử, Luận hành (Cán cân lập luận) của Vƣơng Sung, Phong Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18 http://www.lrc-tnu.edu.vn kiến luận (Bàn về phong kiến) của Liễu Tông Nguyên, Thần diệt luận (Bàn về sự chết của thần) của Phạm Chẩn, Quá tần luận (Bàn về việc trách cứ của nhà Tần) của Gia Nghị... đều là những bài luận nổi tiếng của Trung Quốc. Ở nƣớc ta có thể kể đến: Thiên hạ phân hợp đại thế luận của Nguyễn Trƣờng Tộ, Luận về chánh học cùng tà thuyết của Ngô Đức Kế... Trong văn học cận, hiện đại, do ý thức xã hội chính trị phát triển, báo chí, ấn loát trở thành phƣơng tiện phổ thông, luận chuyển hoá thành xã luận, bình luận chính trị, phê bình văn học, tiểu luận nghiên cứu... Trong nhà trƣờng, luận vốn là một kiểu bài làm văn, ngày nay gọi là văn nghị luận.” [19, 164] Trong cuốn “Lý luận văn học, vấn đề và suy nghĩ”, GS Nguyễn Văn Hạnh đã định nghĩa sâu sắc và mở rộng hơn về TPNL: “Trong văn học có một loạt tác phẩm mang những đặc điểm khác biệt với thơ, truyện, kí, hợp thành một loại riêng gọi là luận. Luận là bàn luận, nghị luận về một vấn đề nào đó, có thể là chính trị, xã hội, đạo đức, học thuật. Ngƣời viết tác phẩm luận nêu rõ vấn đề cần xem xét, trình bày hiểu biết, suy nghĩ, quan điểm, thái độ, cách giải quyết của mình đối với vấn đề đó thông qua phân tích, giải thích, chứng minh, khẳng định hoặc phê phán bằng lí lẽ, bằng sự kiện, bằng tình cảm. Giá trị của tác phẩm phụ thuộc vào ý nghĩa của vấn đề đƣợc nêu ra, vào quan điểm xem xét và giải quyết vấn đề, vào sức thuyết phục của lập luận. Trong tác phẩm luận, mọi yếu tố của nội dung và hình thức, từ ý tƣởng, sự việc, hình ảnh cho đến kết cấu lời văn đều phải qui vào một mối, tập trung làm sáng tỏ, nổi bật một hoặc một số chủ đề tƣ tƣởng nào đó đã đƣợc xác định trƣớc, mà ngƣời viết cho là đúng đắn và cần làm cho ngƣời khác đồng tình, chấp nhận. Điều quan trọng bậc nhất đối với ngƣời viết luận là phải có lẽ phải, có ý kiến mới mẻ và xác đáng về vấn đề đang đƣợc đề cập đến, có cách trình bày chặt Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19 http://www.lrc-tnu.edu.vn chẽ, mạch lạc và hấp dẫn”. [20, 102 - 104] Tác giả cho rằng: “Sức mạnh của tác phẩm luận là ở tầm tƣ tƣởng, trí tuệ của ngƣời viết, ở tính chặt chẽ, mạch lạc của suy nghĩ và trình bày, ở sự thuyết phục của lập luận.” [20, 104] Nguyễn Quốc Siêu bàn về khái niệm văn nghị luận trong cuốn: “Kĩ năng làm văn nghị luận phổ thông” nhƣ sau: “Văn nghị luận là một loại văn chƣơng nghị sự, luận chứng, phân tích lí lẽ. Nó là tên gọi chung một thể loại văn vận dụng các hình thức tƣ duy lôgic nhƣ khái niệm, phán đoán, suy lí và thông qua việc nêu sự thực, trình bày lí lẽ, phân biệt đúng sai để tiến hành phân tích luận chứng khoa học đối với khách quan và qui luật bản chất của sự vật, từ đó nhằm biểu đạt tƣ tƣởng, chủ trƣơng, ý kiến, quan điểm của tác giả.” [46, 7] Theo SGK Ngữ văn 7 và Ngữ văn 11, văn bản nghị luận là kiểu văn bản đƣợc dùng để trực tiếp trình bày, phát biểu các tƣ tƣởng, quan điểm bằng luận cứ và lập luận trƣớc một vấn đề đặt ra nhằm xác lập cho ngƣời đọc, ngƣời nghe một tƣ tƣởng, quan điểm nào đó hoặc hƣớng tới giải quyết những vấn đề đặt ra trong đời sống. Từ ý kiến của các nhà nghiên cứu, chúng ta thấy rằng: TPNL là loại tác phẩm mà ở đó ngƣời nói (ngƣời viết) trình bày, phát biểu ý kiến, quan niệm, suy nghĩ, tƣ tƣởng, thái độ của mình trƣớc một vấn đề nào đó của cuộc sống. Thực chất đây là thể văn thuyết lí, trực tiếp nói lí lẽ. Tuy nhiên, không phải chỉ có văn bản nghị luận mới có lí lẽ. Trong tác phẩm văn chƣơng hình tƣợng cũng có lí lẽ. Lí lẽ trong tác phẩm văn chƣơng hình tƣợng thƣờng đƣợc phát biểu kín đáo, thâm trầm thông qua kết cấu nghệ thuật độc đáo; ngôn ngữ hàm ngôn đa nghĩa; hình ảnh, hình tƣợng nghệ thuật phong phú, đa dạng; giọng điệu đa thanh. Còn trong văn bản nghị luận, lí lẽ là biểu hiện Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20 http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất