PHIẾU THÔNG TIN VỀ GIÁO VIÊN DỰ THI
- Sở giáo dục và đào tạo tỉnh/thành phố Hà Nội.
- Phòng giáo dục và đào tạo : Nam Từ Liêm.
- Trường THCS Nam Từ Liêm.
- Địa chỉ: Khu đô thị Xuân Phương – Phường Xuân Phương – Quận Nam Từ
Liêm – Hà Nội.
Điện thoại:
- Thông tin về giáo viên:
Họ và tên: Lê Thúy Ngọc.
Ngày sinh: 07 – 02 – 1972;
Điện thoại: 094868789
Môn: Sinh học
Email:
[email protected]
1
PHIẾU MÔ TẢ DỰ ÁN DỰ THI CỦA GIÁO VIÊN
1. Tên dự án dạy học:
DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP MÔN HÓA HỌC, VẬT LÍ, LỊCH SỬ,
THỂ DỤC VÀO MÔN SINH HỌC 8 TRONG BÀI 25: TIÊU HÓA Ở DẠ DÀY.
2. Mục tiêu dạy học:
a. Kiến thức bộ môn:
- HS trình bày được quá trình tiêu hóa ở dạ dày gồm:
+ Các hoạt động.
+Cơ quan hay tế bào thực hiện hoạt động.
+Tác dụng của các hoạt động.
- Giải thích được một số hiện tượng sinh lí, một số bệnh đối với dạ dày.
- Đưa ra được các biện pháp bảo vệ dạ dày.
b. Kiến thức liên môn:
Môn vật lí: Biết được các hoạt động biến đổi lí học của thức ăn ở dạ dày.
Môn hóa học: Biết được thành phần hóa học của dịch vị, các hoạt động
biến đổi thức ăn về mặt hóa học ở dạ dày.
Môn thể dục: Biết luyện tập thể dục, thể thao đúng cách để giữ gìn, bảo
vệ dạ dày.
- Lịch sử : Biết được một số thông tin về nhà Sinh lí học người Nga là
Paplop.
3. Đối tượng của dự án :
190 học sinh 7 lớp khối 8 trường THCS Nam Từ Liêm.
4. Ý nghĩa của dự án :
Học sinh biết vận dụng kiến thức đã học để giải thích các hiện tượng sinh
lí, bệnh lí liên quan đến hệ tiêu hóa nói chung và dạ dày nói riêng từ đó đề ra
các biện pháp giữ gìn, bảo vệ hệ tiêu hóa và sức khỏe.
2
5. Thiết bị dạy học, học liệu :
- Sưu tầm tranh ảnh, tài liệu về tiểu sử của nhà sinh lí học Paplop, phim
ảnh…về tiêu hóa ở dạ dày, tranh ảnh về các bệnh dạ dày…
- Máy chiếu, máy tính…
- Soạn bài bằng Power Point.
6. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học :
Tiết 28 – Bài 27
TIÊU HÓA Ở DẠ DÀY
I. Môc tiªu:
1. Kiến thức
a. Kiến thức bộ môn:
- HS trình bày được quá trình tiêu hóa ở dạ dày gồm:
+ Các hoạt động.
+Cơ quan hay tế bào thực hiện hoạt động.
+Tác dụng của các hoạt động.
- Giải thích được một số hiện tượng sinh lí, một số bệnh đối với dạ dày.
- Đề xuất được các biện pháp bảo vệ dạ dày.
b. Kiến thức liên môn:
Môn vật lí: Biết được các hoạt động biến đổi lí học của thức ăn ở dạ
dày.
Môn hóa học: Biết được thành phần hóa học của dịch vị, các hoạt
động biến đổi thức ăn về mặt hóa học ở dạ dày.
Môn thể dục: Biết luyện tập thể dục, thể thao đúng cách để giữ gìn,
bảo vệ dạ dày.
- Lịch sử : Biết được một số thông tin về nhà Sinh lí học người Nga
-Paplop.
- Kiến thức về y học : Một số nguyên nhân gây ra các bệnh về dạ dày.
2. Kĩ năng :
- Rèn kĩ năng quan sát tranh hình phát hiện kiến thức.
3
- Rèn khả năng tư duy dự đoán, kĩ năng hoạt động nhóm.
3. Thái độ: Giáo dục ý thức giữ gìn, bảo vệ dạ dày.
II. §å dïng d¹y – häc
- Tranh hình cấu tạo hệ tiêu hóa, tranh về thí nghiệm bữa ăn giả.
- Bảng phụ.
III. Ho¹t ®éng d¹y – häc:
1. Ổn định lớp :
2. Kiểm tra bài cũ : Thức ăn trong khoang miệng được biến đổi như thế
nào ?
3. Bài mới :
ĐVĐ : Chúng ta đã biết các thức ăn chỉ được biến đổi lí học và một phần
hóa học ở khoang miệng. Vậy vào đến dạ dày chúng tiếp tục được biến đổi
như thế nào ?
Ho¹t ®éng 1: t×m hiÓu cÊu t¹o cña d¹ dµy
Mục tiêu : HS chỉ ra được cấu tạo của dạ dày, cấu tạo đó phù hợp với chức
năng.
Hoạt động của GV và HS
Hoạt động của HS
Nội dung
I. CẤU TẠO DẠ DÀY :
- GV yêu cầu: HS nghiên cứu thông
tin, quan sát hình 27.1 kết hợp hình - Cá nhân nghiên cứu thông
ảnh trên màn hình:
tin và quan sát hình 27.1
SGK tr.87.
- Trao đổi 2 bạn theo bàn,
thống nhất câu trả lời.
- Yêu cầu :
+ Hình dạng.
+ Thành dạ dày.
+ Dự đoán hoạt động tiêu
hóa.
4
- Trao đổi nhóm đôi trả lời 2 câu hỏi :
+ Dạ dày có cấu tạo như thế nào ?
(CT ngoài : hình dạng, dung tích, cấu
tạo trong : thành dạ dày, tuyến tiêu
hóa…) ?
+ Căn cứ vào đặc điểm cấu tạo, dự
đoán xem dạ dày có các hoạt động
- Đại diện nhóm trình bày
tiêu hóa nào ?
trên tranh để cả lớp cùng
- GV cho các nhóm trình bày trên
theo dõi.
tranh hình để cả lớp cùng theo dõi.
- Các nhóm khác nhận xét,
bổ sung.
Đáp án :
+ Cấu tạo ngoài : Hình túi
thắt 2 đầu, dung tích 3 lít, 2
đầu là tâm vị và môn vị.
+ Cấu tạo trong : Thành dạ
dày có 4 lớp (Chú ý lớp
niêm mạc có nhiều tuyến vị
tiết dịch vị gồm : Tế bào tiết
chất nhày, tế bào tiết HCl
1. Cấu tạo ngoài :
- Hình túi thắt 2 đầu.
- Dung tích : 3 lít.
- 2 đầu là tâm vị và
môn vị.
1. Cấu tạo trong :
Thành có 4 lớp :
- Màng ngoài.
- Lớp cơ : dày, khỏe
gồm : cơ vòng, cơ
dọc và cơ chéo.
- Lớp dưới niêm
mạc.
5
tạo môi trường axit, tế bào
tiết Pepsinogen là chất tiền
enzim, dưới tác dụng của
HCl sẽ biến đổi thành
enzim pepsin).
+ Dự đoán : Là nơi chứa
thức ăn, biến đổi thức ăn về
- GV ghi điều dự đoán của các nhóm mặt lí học và hóa học.
lên góc bảng và hỏi : « Tại sao lại dự
đoán như vậy ? ».
- GV lưu ý điều dự đoán của HS chưa
đánh giá đúng sai mà HS sẽ giải quyết
ở hoạt động sau.
- GV giúp HS hoàn thiện kiến thức về
cấu tạo của dạ dày, chỉ trên tranh vẽ
-> rút ra kết luận.
- Lớp niêm mạc : Có
tuyến vị tiết dịch vị
gồm :
+ Tế bào tiết chất
nhày.
+ Tế bào tiết HCl.
+ Tế bào tiết
pepsinogen.
Ho¹t ®éng 2: t×m hiÓu sù tiªu ho¸ ë d¹ dµy
Mục tiêu : HS chỉ ra được các tế bào tham gia vào các hoạt động tiêu hóa và
các hoạt động tiêu hóa và tác dụng của các hoạt động đó đối với sự tiêu hóa
thức ăn.
Liên môn : Lí học, Hóa học, Lịch sử và thể dục.
- Lịch sử : Biết được một số thông tin về nhà Sinh lí học người Nga là Paplop.
(Lớp 8 bài 22 – Sự phát triển văn hóa khoa học kĩ thuật thế giới nửa đầu thế kỉ
XX).
- Lí học : Biết được tiêu hóa thức ăn ở dạ dày chủ yếu là về mặt lí học : Thành
cơ dạ dày co bóp nghiền nát thức ăn, sự tiết dịch của các tế bào tuyến -> thức ăn
được đảo trộn, hòa loãng và thấm đều dịch vị. (Lớp 8 bài 19 – Các chất có cấu
tạo như thế nào ?).
- Hóa học : Biết được thành phần hóa học của dịch vị và một phần nhỏ loại thức
ăn protein được biến đổi về mặt hóa học. (Lớp 8 bài 17 – Sự biến đổi chất)
6
- Thể dục : Biết luyện tập thể dục thể thao đúng cách để giữ gìn và bảo vệ dạ
dày. (Thể dục – THCS).
Hoạt động của GV và HS
- GV cho HS quan sát tranh H27.2
SGK, giới thiệu nhà sinh lí học người
Nga – Paplop (14 tháng 9 năm 1849 –
27 tháng 2 năm 1936) là một nhà sinh
lý học, tâm lý học và thầy thuốc người
Nga, viện sĩ Viện Hàn lâm Khoa học
Peterburg (1907). Ông là người đã
giành giải Nobel sinh lý và y khoa
năm 1904 cho công trình nghiên cứu
liên quan đến hệ thống tiêu hóa. (kiến
thức môn Lịch sử)
Hoạt động của HS
Nội dung
-HS đã được tìm hiểu trước II. TIÊU HÓA Ở DẠ
DÀY :
về nhà sinh lí học Paplop.
- Một HS giới thiệu tóm tắt
tiểu sử của ông.
Ivan Petrovich Paplop
7
-HS theo dõi, ghi nhớ thông
tin.
- GV trình bày thí nghiệm bữa ăn giả
ở chó :
+ Cắt thực quản, hứng phía dưới thực
quản bằng cái đĩa.
+ Đục lỗ dạ dày, nối lỗ thủng với ống
thoát bằng kim loại.
+ Cho chó ăn và quan sát, phân tích
thành phần dịch vị.
- Kết quả thí nghiệm :
+ Thức ăn không rơi vào dạ dày mà
rơi xuống đĩa.
+ Có chất dịch chảy ra từ dạ dày
xuống ống thoát.
- GV : Qua thí nghiệm thấy : mặc dù
thức ăn chưa chạm vào dạ dày nhưng
dạ dày đã tiết dịch vị. Nếu thức ăn
chạm vào dạ dày thì dạ dày còn tiết
nhiều dịch vị hơn nữa, sau 1h tiết
được 100ml, sau 3h tiết được 1000ml.
- Theo em thí nghiệm của Paplop
nhằm mục đích gì ?
- Kết quả phân tích cho biết thành
-Cá nhân trả lời câu hỏi.
Đáp án :
- Thí nghiệm nhằm mục
đích :
+ Tìm hiểu ảnh hưởng của
thức ăn đến sự tiết dịch.
+ Tìm hiểu thành phần của
dịch vị tinh khiết.
- Thành phần dịch vị : (kiến
thức hóa học).
+ Nước : 95%
+ Enzim pepsin, HCl, chất
8
phần dịch vị bao gồm những chất nhày : 5%
nào ?
- GV giải thích sự phân cắt chuỗi
protein của enzim pepsin :
- Cá nhân nghiên cứu thông
tin -> ghi nhớ kiến thức.
- GV chiếu đoạn video về hoạt động
của dạ dày co bóp, tiết dịch và đẩy
thức
ăn
xuống
ruột
non.
- Trao đổi nhóm hoàn thành
bài tập (một số nhóm hoàn
thành vào vở bài tập, một số
nhóm làm vào bảng phụ).
- Đại diện nhóm trình bày
đáp án trước lớp -> nhóm
khác nhận xét, bổ sung.
- HS theo dõi và tự sửa chữa.
- GV yêu cầu HS tìm hiểu thông tin
-Các nhóm xem lại điều dự
SGK + hình ảnh, trao đổi nhóm hoàn
đoán ban đầu và đánh giá bổ
thành bảng 27 « Các hoạt động biến
sung.
- KL : bảng 27 vở
9
đổi thức ăn ở dạ dày ».
- Yêu cầu HS hoàn thiện kiến thức
bảng 27.
- GV đánh giá kết quả chung của các
nhóm (có thể cho điểm nhóm làm tốt).
- GV lưu ý : Cho HS tự đánh giá về
điều dự đoán ở mục I -> HS sẽ hiểu
bài hơn.
- GV thông báo dự đoán của nhóm
nào là đúng và nhóm nào còn thiếu ->
bổ sung.
- GV yêu cầu trả lời 3 câu hỏi SGK
bằng hình thức trắc nghiệm : Khoanh
tròn đáp án đúng (kiến thức môn Vật
lí, Hóa học).
Câu 1 : Sự đẩy thức ăn xuống ruột
nhờ hoạt động của cơ quan, bộ phận :
a. Cơ vòng tâm vị.
b. Cơ vòng môn vị.
c. Sự co bóp của dạ dày.
d. a và b đúng.
e. b và c đúng. (đáp án e)
Câu 2 : Loại thức ăn gluxit và lipit
được biến đổi trong dạ dày :
a. Biến đổi lí học.
b. Biến đổi hóa học.
c. Cả biến đổi lí học và hóa học.
(đáp án a).
bài tập.
- HS dựa vào kết quả bảng
27 và thông tin SGK -> trao
đổi nhóm đôi thống nhất đáp
án đúng.
-Đại diện nhóm trả lời, nhóm
khác nhận xét, bổ sung.
- Protein chỉ bị
phân cắt thành
chuỗi ngắn hơn,
lipit, gluxit chỉ
biến đổi về mặt lí
học.
- Thức ăn được
10
Câu 3 : Tại sao protein trong thức ăn
lưu lại trong dạ
bị enzim pepsin phân hủy mà thành dạ
dày từ 3-6h tùy
dày được cấu tạo chủ yếu bởi protein -Bằng kiến thức thực tế, HS loại thức ăn.
lại không bị phân hủy?
độc lập trả lời.
a. Chất nhày được tiết ra phủ lên bề
mặt lớp niêm mạc, ngăn cách không
cho niêm mạc tiếp xúc với pepsin và
HCl..
b. Pepsin chỉ có tác dụng với protein
trong niêm mạc.
c. Độ PH trong niêm mạc không đủ
điều kiện cho hoạt động của enzim
pepsin. (đáp án a)
- GV nói về thời gian thức ăn lưu lại
trong dạ dày (từ 3-6h tùy thuộc vào
loại thức ăn).
- GV: Em biết có những loại bệnh nào
về dạ dày?
- GV cho HS xem hình ảnh về một số
bệnh dạ dày:
11
Bệnh trào ngược dịch vị dạ dày
Bệnh viêm loét dạ dày
Bệnh viêm loét dạ dày do vi khuẩn
-HS trả lời cá nhân:
+ Vệ sinh răng miệng đúng
cách sau khi ăn.
+Ăn uống hợp vệ sinh:
Không ăn thức ăn ôi thiu, ăn
chín, uống sôi…
+Khẩu phần ăn hợp lí: Ăn đủ
loại, đủ chất..
+Ăn uống đúng cách: Ăn
chậm, nhai kĩ, ăn đúng giờ,
đúng bữa, sau ăn cần nghỉ
ngơi hợp lí, không vận động
mạnh, luyện tập thể dục, thể
Ung thư dạ dày, tá tràng.
- GV: Hàng ngày em đã có những thói thao sau khi ăn no (ít nhất 2
12
quen nào để bảo vê ê hê ê tiêu hóa, đă êc h)…(kiến thức môn thể
biêtê là dạ dày?
dục).
- HS: Theo mặt lí học là chủ
- GV tóm tắt lại kiến thức cơ bản bằng yếu (biến đổi lí học: các chất
sơ đồ:
chỉ thay đổi về hình dạng,
màu sắc, mùi vị mà không
thay đổi về tính chất, cấu tạo
-thức ăn được hòa loãng, đảo
trộn để thấm đều dịch vị), chỉ
một phần nhỏ được biến đổi
về mặt hóa học (thay đổi về
tính chất, cấu tạo - protein
chuỗi dài được enzim pepsin
phân cắt thành protein chuỗi
ngắn). (Kiến thức lí học và
hóa học).
- GV: Vậy tiêu hóa ở dạ dày theo mặt
nào là chủ yếu (lí học hay hóa học)?
Bảng 27: Các hoạt động biến đổi thức ăn ở dạ dày
Biến đổi
Lí học
Hoạt động
Các thành
Tác dụng
phần tham gia
- Sự tiết dịch vị.
- Tuyến vị.
- Hòa loãng thức ăn.
- Sự co bóp của - Các lớp cơ - Đảo trộn thức ăn cho
dạ dày.
của dạ dày.
thấm đều dịch vi
13
Hóa học
Hoạt động của Enzim Pepsin
Enzim pepsin
Phân cắt protein chuỗi dài
thành các chuỗi ngắn
gồm 3-10 axit amin.
IV. kiÓm tra - ®¸nh gi¸:
1. Hãy chọn câu trả lời đúng:
Ở dạ dày diễn ra những hoạt động nào sau đây:
a. Tiết dịch vị.
b. Tiết nước bọt.
c. Sự nhào trộn thức ăn.
d. Sự co bóp của dạ dày.
e. Đảo trộn thức ăn thấm nước bọt.
f. Biến đổi hóa học của thức ăn.
2. Tìm điểm giống nhau giữa biến đổi thức ăn ở khoang miệng và dạ dày?
3. Tại sao khi đói bụng lại sôi sùng sục?
V. DÆn dß:
- Học bài: Sự tiêu hóa của dạ dày.
- Làm câu hỏi 4 SGK.
- Đọc: “Em có biết?”.
- Đọc trước bài 29.
- Tìm hiểu cẩu tạo và sự tiêu hóa thức ăn ở ruột non.
7. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập:
Quá trình đánh giá chính là bài kiểm tra mà học sinh sẽ thực hiện.
8. Các sản phẩm của học sinh:
Sau khi chấm bài kiểm tra tôi thấy 100% học sinh đã hiểu rõ và vận dụng
tốt kiến thức của bài học để giải quyết các vấn đề.
14
Từ kết quả học tập của các em tôi nhận thấy việc kết hợp kiến thức liên
môn vào một môn học nào đó là một việc làm hết sức cần thiết, có hiệu quả rõ
rệt đối với học sinh, giúp các em học sinh không những học giỏi một môn mà
còn biết cách kết hợp kiến thức các môn học lại với nhau để trở thành một con
người phát triển toàn diện. Đồng thời việc thực hiện những dự án này sẽ giúp
người giáo viên dạy bộ môn không ngừng trau dồi kiến thức của các môn học
khác để dạy bộ môn của mình tốt hơn, đạt kết quả cao hơn.
Một số sản phẩm của học sinh
15
16
17
18
Bài powerpoint về “Các tác nhân có hại cho dạ dày”
Bài powerpoint về “Các biện pháp bảo vệ dạ dày”
Phần ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên
19