Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Dạy học thơ đường trong sách giáo khoa ngữ văn 10 theo đặc trưng thể loại...

Tài liệu Dạy học thơ đường trong sách giáo khoa ngữ văn 10 theo đặc trưng thể loại

.PDF
149
596
131

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TRẦN THỊ MINH TÂM DẠY VÀ HỌC THƠ ĐƢỜNG TRONG SÁCH GIÁO KHOA NGỮ VĂN 10 THEO ĐẶC TRƢNG THỂ LOẠI LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Thái Nguyên - Năm 2011 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TRẦN THỊ MINH TÂM DẠY VÀ HỌC THƠ ĐƢỜNG TRONG SÁCH GIÁO KHOA NGỮ VĂN 10 THEO ĐẶC TRƢNG THỂ LOẠI Chuyên ngành: LL&PP dạy học Văn - Tiếng Việt Mã số: 60.14.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Hoàng Hữu Bội Thái Nguyên - Năm 2011 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn LỜI CẢM ƠN ! Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới Tiến sĩ Hoàng Hữu Bội Người thầy đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Ngữ văn, Phòng đào tạo - Nghiên cứu khoa học trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ, khích lệ em trong quá trình nghiên cứu và học tập tại trường. Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc, Ban giám hiệu, các thầy cô giáo trong tổ Văn trường THPT Thái Hòa và trường THPT Bố Lý - Tỉnh Vĩnh Phúc, bè bạn, đồng nghiệp cùng những người thân trong gia đình đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian qua. Thái Nguyên, tháng 8 năm 2011 Tác giả luận văn Trần Thị Minh Tâm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trích dẫn đều có nguồn gốc rõ ràng, các kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố ở bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Trần Thị Minh Tâm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn i MỤC LỤC Trang Lời cảm ơn Lời cam đoan Mục lục ................................................................................................................ i Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................... iii PHẦN MỞ DẦU .............................................................................................. 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ DẠY HỌC THƠ ĐƢỜNG THEO ĐẶC TRƢNG THỂ LOẠI ................... 9 1.1. Cơ sở lý luận: ............................................................................................. 9 1.1.1. Lịch sử phát sinh và phát triển của thơ Đường ...................................... 9 1.1.2. Đặc điểm nội dung: ............................................................................... 14 1.1.3. Đặc điểm hình thức ............................................................................... 28 1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 38 1.2.1. Mục đích khảo sát: ................................................................................ 38 1.2.2. Nội dung khảo sát: ................................................................................ 38 1.2.3. Địa bàn, thời gian khảo sát:................................................................... 39 1.2.4. Phương pháp khảo sát: .......................................................................... 39 1.2.5. Kết quả khảo sát: ................................................................................... 39 CHƢƠNG 2: ĐỊNH HƢỚNG DẠY HỌC CÁC VĂN BẢN THƠ ĐƢỜNG TRONG SÁCH GIÁO KHOA NGỮ VĂN 10 ............................................ 50 2.1. Bài thơ “Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng” – Lý Bạch . 51 2.1.1. Giá trị nội dung – nghệ thuật của bài thơ qua ý kiến của các nhà nghiên cứu văn học: .................................................................................................... 51 2.1.2. Định hướng dạy học bài thơ theo hướng dẫn của Sách giáo viên: ....... 58 2.1.3. Định hướng dạy học bài thơ theo hướng dẫn của một số cuốn thiết kế ...... 66 2.1.4. Định hướng dạy học do luận văn đề xuất: ............................................ 80 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ii 2.2. Bài thơ “Cảm xúc mùa thu” của Đỗ Phủ: ................................................ 83 2.2.1. Giá trị nội dung – nghệ thuật của bài thơ qua ý kiến của các nhà nghiên cứu văn học: .................................................................................................... 83 2.2.2. Định hướng dạy học bài thơ theo hướng dẫn của sách giáo viên: ........ 92 2.2.3. Định hướng dạy học bài thơ theo hướng dẫn của một số cuốn sách thiết kế giảng dạy: ................................................................................................. 100 2.2.3. Định hướng dạy học do luận văn đề xuất: .......................................... 119 CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ............................................. 123 3.1. Thiết kế bài học: ..................................................................................... 123 3.1.1. Bài “Hoàng Hạc lâu tiễn Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng” của Lý Bạch:.............................................................................................................. 123 3.1.2. Bài “Cảm xúc mùa thu” của Đỗ Phủ .................................................. 128 3.2. Tổ chức dạy thực nghiệm:...................................................................... 134 3.2.1. Mục đích thực nghiệm: ....................................................................... 134 3.2.2. Địa bàn, thời gian thực nghiệm: .......................................................... 134 3.2.3. Phương pháp thực nghiệm: ................................................................. 134 3.2.4. Kết quả thực nghiệm: .......................................................................... 135 3.2.4. Đánh giá: ............................................................................................. 136 PHẦN KẾT LUẬN ...................................................................................... 137 THƢ MỤC THAM KHẢO......................................................................... 139 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT THPT : Trung học phổ thông THCS : Trung học cơ sở GV : Giáo viên HS : Học sinh SGK : Sách giáo khoa SGV : Sách giáo viên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1 PHẦN MỞ DẦU 1. Lý do chọn đề tài: 1.1. Thơ Đường là một trong những đỉnh cao của văn học Trung Quốc, là một thành tựu rực rỡ của văn học nhân loại. Sự kế thừa và phát huy những giá trị đặc sắc quá trình phát triển lâu dài của thơ ca dân tộc từ Kinh Thi, Nhạc Phủ đến Sở - Từ, dân ca Nam Triều… đã làm nên nét tinh hoa của thơ Đường, giúp cho thơ Đường vượt qua được thách thức của thời gian, dâu bể, mang đến cho người đọc mọi thế hệ sức hấp dẫn lạ kỳ. Đã từ lâu vẻ lịch duyệt, thanh thoát, bay bổng của thơ Đường đã khuếch tán, thẩm thấu và trở thành một phần không nhỏ trong đời sống tinh thần của con người Việt. Các nhà thơ cổ điển Việt Nam đã vận dụng một cách tài tình đề tài, thi liệu, tứ thơ, điển cố và ngôn ngữ thơ Đường trong các sáng tác nghệ thuật của mình. Đến với thơ Đường ta không chỉ thỏa mãn nhu cầu khám phá cái đẹp của văn chương nhân loại, mà góp phần hiểu hơn về văn học cổ điển Việt Nam với một niềm tự hào về khả năng sáng tạo tuyệt vời của mọi thế hệ người Việt. Lịch sử đổi thay, văn học chuyển mình mạnh mẽ theo hướng hiện đại hóa. Và chính những trí thức Tây học, mặc đồ Tây, học tiếng Pháp, hiểu biết sâu sắc văn học Pháp đã dành niềm ưu ái cho thơ Đường, thổi vào những sáng tác thơ Mới phong vị Đường thi. Chất liệu Đường thi đã thấm sâu vào thế giới nghệ thuật Thơ mới. “Âm hưởng thơ Đường rất quen thuộc đó lại tan một cách tài tình vào câu thơ Việt Nam tự do hơn, thích hợp hơn với nội dung mới” (Nam Trân). Đối với chúng tôi, không biết tự bao giờ cái thâm trầm, ý vị của thơ Đường đã ngấm sâu, lắng đọng trong tâm hồn, để rồi đôi lúc trong tâm khảm vang ngân những câu thơ Đường nhẹ nhàng thấm đẫm dư vị: “Phương thảo thê thê anh vũ Châu”, “Nguyệt lạc, ô đề, sương mãn thiên”, “Cố nhân tây từ Hoàng Hạc lâu”, “Cử đầu vọng minh nguyệt; Đê đầu tư cố hương”, “Yên ba Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2 giang thượng sử nhân sầu”…..Chính vì thế, mặc dù biết là khó nhưng chúng tôi vẫn chọn đề tài dạy học thơ Đường trong trường phổ thông. 1.2. Trong chương trình sách giáo khoa Ngữ Văn 10, thơ Đường đã được dành một thời lượng xứng đáng với vị trí là một trong những đỉnh cao của văn học nhân loại. So với các tác phẩm là thành tựu văn học nước ngoài được đưa vào giảng dạy ở cấp THPT thì thơ Đường đứng vị trí đầu tiên về số tiết học và số lượng bài . Những tác phẩm thơ Đường vượt qua thử thách của gió bụi thời gian đến với chúng ta hôm nay là tiếng nói của một lớp người đã sống cách chúng ta hàng nghìn năm ở một đất nước xa lạ. Từ phong tục tập quán đến nếp sống, nếp cảm, nếp nghĩ đều khác với thế hệ hôm nay. Đặc biệt hàng rào ngôn ngữ là một trong những yếu tố làm tăng thêm những trở ngại, khó khăn đối với giáo viên và học sinh khi đến với thơ Đường. Bởi thực tế giáo viên và học sinh không biết tiếng Hán, vì vậy khó có điều kiện hiểu hết ý nghĩa ngôn từ mang độ hàm súc cao của các tác phẩm. Còn sách giáo khoa giới thiệu cả ba văn bản (phiên âm – dịch nghĩa – dịch thơ), vậy giáo viên sẽ sử dụng ba văn bản đó như thế nào để có được hiệu quả trong giảng dạy, tránh được những vướng mắc về ngôn ngữ như đã đề cập ở trên? Với thời lượng có hạn của một giờ học, trong quá trình giảng dạy giáo viên chỉ có thể hướng dẫn học sinh tiếp cận với bản dịch thơ. Tuy nhiên có thực tế xảy ra, có giáo viên đi theo hướng khai thác của một số cuốn sách hướng dẫn khác nhau rồi sa đà việc vào phê phán bản dịch thiếu sót ở chỗ này, chỗ khác mà bỏ qua nội dung chủ đề của tác phẩm. Vẫn biết rằng việc dịch thơ là khó, chắc chắn không thể tránh khỏi tình trạng “tam sao thất bản”, vậy chúng ta phải giải quyết vấn đề này như thế nào cho thấu đáo? Những băn khoăn trăn trở từ thực tiễn dạy học đã thôi thúc chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài này. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3 1.3. Thơ Đường đến với Việt Nam có nhiều cách tiếp cận, thẩm thấu. Các cụ đồ Nho xưa thì nhấm nháp, thưởng thức “cái hay, cái đẹp” trong ngôn từ, hình ảnh của các bài thơ Đường. Còn ngày nay, các nhà nghiên cứu tùy vào bản lĩnh khoa học của mỗi người có những cách tiếp cận cụ thể: Giáo sư Phan Ngọc trong cuốn “Cách giải thích văn học bằng ngôn ngữ” khẳng định: “Thơ Đường không thể đọc bằng mắt mà phải đọc bằng quan hệ…Vì nhiệm vụ của thơ Đường nêu lên tính thống nhất…”[24, tr119]. Tác giả Nguyễn Quốc Siêu với cuốn “Thơ Đường bình giải” chú trọng việc giải thích chữ nghĩa và bình giá nét đặc sắc ở một số câu thơ tiêu biểu trong bài thơ. PGSTS Nguyễn Thị Bích Hải trong cuốn “Bình giảng thơ Đường ” đã đề xuất một hướng khám phá và phân tích thơ Đường: “khởi phát từ nhan đề, đi từ ngoại cảnh đến nội tâm để trở về với đề”[13]. Tác giả Hồ Sĩ Hiệp trong cuốn “Thơ Đường trong nhà trường phổ thông” thì đi khám phá thơ Đường với những nét khái quát ở phương diện ngôn từ, hình ảnh. Như vậy có thể khẳng định, chưa có một phương pháp luận khoa học thống nhất, mang tính định hướng cho giáo viên trong giảng dạy thơ Đường. Vậy ở trường phổ thông, thầy và trò lựa chọn hướng khai thác nào? Đây là một vấn đề được đặt ra từ rất lâu nhưng luôn mang tính thời sự. Đây cũng là một lý do nữa khiến chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu này. 1.4. Thơ Đường là một thế giới vừa thi vị vừa thanh cao, tao nhã. Chủ tịch Hồ Chí Minh trong bài thơ “Cảm tưởng đọc thiên gia thi” đã viết: “Thơ xưa yêu cảnh thiên nhiên đẹp Mây, gió, trăng, hoa, tuyết, núi, sông.” Còn học sinh ngày nay, các em sinh ra và lớn lên trong thời kỳ khoa học kỹ thuật phát triển. Đất nước đã hoàn toàn đổi thay so với cái thời bay bổng và say sưa trong thế giới thơ Đường của các cụ ngày xưa. Thế hệ tương lai của đất nước năng động hơn, sáng tạo hơn đồng thời cũng phải đối mặt với Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4 biết bao cám dỗ của cuộc sống đời thường. Vậy người giáo viên phải làm thế nào để rút ngắn khoảng cách, đưa thế hệ trẻ của thế kỷ XXI đến được với thế giới nghệ thuật đa dạng, phong phú và thi vị của các tao nhân mặc khách ngày xưa? Đây là một lý do nữa để chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu này với mong muốn góp thêm một tiếng nói, tìm ra giải pháp khắc phục những khó khăn, trăn trở của giáo viên và học sinh khi đến với thơ Đường. 2. Lịch sử vấn đề: 2.1. Lịch sử nghiên cứu thơ Đƣờng: Ở Trung Quốc việc nghiên cứu thơ Đường đã được bắt đầu ngay từ thời Đường. Tư Không Đồ, Bạch Cư Dị, Nguyên Chuẩn…là những tên tuổi mà sau này được hậu thế nhắc đến nhiều. Sau Đường đến Tống, Nguyên, Minh Thanh…thời nào cũng có nhiều học giả lớn. Về phê bình thơ Đường có Kim Thánh Thán, Viên Mai. Các tác phẩm của hai ông từ lâu đã quen thuộc với giới văn học Việt Nam. Sau này trong thời hiện đại thơ Đường được nghiên cứu nhiều hơn, sâu hơn, thậm chí việc dịch, nghiên cứu thơ Đường ngày một rầm rộ. Đối với Việt Nam, người xưa đã hiểu thơ Đường và làm thơ Đường luật rất hay: thơ Lý- Trần, thơ chữ Hán Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Cao Bá Quát, đặc biệt Hồ Xuân Hương, Bà Huyện Thanh Quan là những hiện tượng độc đáo, thể hiện sự ảnh hưởng của thơ Đường rõ nét đến Văn học Việt Nam. Tuy nhiên, ở Việt Nam việc nghiên cứu thơ Đường mới thực sự bắt đầu phát triển từ đầu thế kỷ XX với nhiều phương diện: Phương diện giới thiệu dịch thuật, bình chú. Đây là phương pháp truyền thống đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Với phương diện này người đọc được tiếp cận với các tác phẩm thơ Đường, hiểu nội dung, nét đặc sắc của các bài thơ. Ta có thể kể đến các phần dịch thơ Đường của Tản Đà, Ngô Tất Tố Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5 với “Đường thi” (phiên dịch); Trần Trọng Kim với “Đường thi” (dịch); Trúc Khê Ngô Văn Triện với phần dịch thơ Lý Đỗ….Cùng với việc dịch thuật, hàng loạt các bài viết của các nhà nghiên cứu như: GS Lương Duy Thứ, GS Nguyễn Khắc Phi, GS Lê Đức Niệm với cuốn “Diện mạo thơ Đường”…đã đưa thơ Đường vượt qua sự cách trở của không gian, thời gian đến với độc giả Việt Nam một cách rộng mở. Hướng nghiên cứu về hình thức thể loại: Nhìn chung các bài nghiên cứu, các chuyên luận đã bàn đến hình thức, thể loại của thơ Đường nhưng vẫn dừng lại ở mức độ khiêm tốn. Hướng nghiên cứu về thi pháp: ta có thể kể tới cuốn “Thi pháp thơ Đường”: gồm 26 bức thư của Quách Tấn trình bày đại lược về thể thơ Đường luật - vạch rõ những ưu khuyết điểm và giảng thêm đôi quy tắc cơ bản của luật thi. Bản dịch từ tiếng Pháp của tác giả Nguyễn Khắc Phi với tựa đề “Bút pháp thơ ca Trung Quốc” (được tin trong cuốn “Thi pháp thơ Đường” viết chung với tác giả Trần Đình Sử), tác giả Trần Đình Sử với chuyên luận nghiên cứu sâu về thời gian, không gian nghệ thuật thơ Đường…Hướng nghiên cứu của các học giả đã chỉ ra những đặc trưng nổi bật của thơ Đường. 2.2. Lịch sử nghiên cứu phương pháp giảng dạy thơ Đường trong trường THPT: Thơ Đường là một vườn hoa trăm hồng ngàn tía, với thời lượng 45 phút trên lớp người giáo viên gặp không ít khó khăn trong việc tổ chức, hướng dẫn học sinh chiếm lĩnh tác phẩm. Vì vậy đã có nhiều công trình nghiên cứu về phương pháp giảng dạy thơ Đường. Ta có thể kể tới cuốn “Cách giải thích văn học bằng ngôn ngữ” Giáo sư Phan Ngọc. Tác giả Nguyễn Quốc Siêu với cuốn “Thơ Đường bình giải”. PGS-TS Nguyễn Thị Bích Hải với cuốn “Bình giảng thơ Đường ”. Có thể khẳng định đây là những công trình rất công phu, đưa ra nhiều cách tìm hiểu, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6 khám phá thơ Đường rất thiết thực với công tác giảng dạy. Bên cạnh đó nhiều nhà nghiên cứu ở phía Nam cũng đưa ra những ý kiến của mình về giảng dạy thơ Đường, như Hồ Sĩ Hiệp với cuốn “Thơ Đường trong nhà trường phổ thông” Nxb văn nghệ TPHCM. Cuốn “Các tác phẩm thơ Đường ở trường THCS và THPT” tập hợp bài viết của nhiều tác giả, Nxb Đại học Quốc gia TP HCM. Tác giả Hoàng Hữu Bội trong cuốn “Thiết kế dạy học Ngữ văn 7”, Nxb Giáo dục, 2007; tác giả Trần Nho Thìn trong cuốn “Phân tích tác phẩm Ngữ văn 11” cũng đã đề cập tới vấn đề giảng dạy thơ Đường Những tài liệu trên là những định hướng quan trọng, giúp cho người viết thực hiện luận văn này. Hơn nữa, gần 50.000 bài thơ Đường của hàng trăm tác giả đều mang những dấu ấn cá nhân riêng biệt, bởi vậy không thể gò ép việc tìm hiểu thơ Đường vào một khuôn mẫu nhất định, cứng nhắc. 3. Mục đích nghiên cứu: - Tìm ra một cách tiếp cận, khám phá văn bản thơ Đường phù hợp với bạn đọc thế hệ trẻ Việt Nam ngày nay. - Tìm ra phương pháp, biện pháp tổ chức học sinh tìm hiểu các văn bản thơ Đường theo hướng đổi mới phương pháp giảng dạy, phát huy tính chủ động sángtạo của học sinh trong giờ học. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: Hoạt động dạy và học của thầy và trò trong giờ học các bài thơ Đường trong sách giáo khoa Ngữ văn 10. Chú trọng tới đặc điểm tiếp nhận của học sinh Việt Nam ngày nay đối với các văn bản thơ Đường của Trung Quốc ngày xưa và cách tổ chức dẫn dắt học sinh chiếm lĩnh các văn bản thơ Đường phù hợp với tầm tiếp nhận của họ. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7 5.1. Nghiên cứu trên bình diện lý thuyết: Đặc điểm thơ Đường ở hai phương diện nội dung và nghệ thuật; phương pháp giảng dạy văn học theo đặc trưng thể loại và cách tổ chức học sinh chiếm lĩnh tác tác phẩm theo hướng đổi mới về phương pháp dạy học. 5.2. Nghiên cứu thực tiễn: Tìm hiểu hứng thú và khả năng cảm thụ của học sinh Việt Nam ngày nay với các văn bản thơ Đường của Trung Quốc thời xưa và thực tiễn giờ dạy của giáo viên ở trên lớp. 5.3 Tổ chức thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng tính đúng đắn của những biện pháp đã đề xuất. 6. Giả thiết khoa học: - Những đề xuất của luận văn được áp dụng trong thực tiễn giảng dạy sẽ góp phần nâng cao hiệu quả giờ dạy, kích thích hứng thú và khơi gợi khả năng cảm thụ văn chương của học sinh. - Học sinh phát huy tính chủ động sáng tạo, vượt qua được những băn khoăn, trở ngại khi đứng trước một văn bản thơ Đường được đánh giá là hay nhưng khó với học sinh phổ thông. - Những đề xuất của luận văn cũng góp phần khẳng định tính đúng đắn của việc đổi mới phương pháp giảng dạy văn học ở trường phổ thông theo chủ trương của Bộ giáo dục và đào tạo. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu: 7.1 Vận dụng các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phương pháp tổng hợp lý luận: Sử dụng phương pháp tổng hợp lý luận nhằm đưa ra những cơ sở lý luận về thơ Đường, đặc trưng của thơ Đường, tìm hiểu đặc điểm cảm thụ của học sinh trung học phổ thông để đưa ra nội dung, phương pháp, biện pháp dạy học cụ thể về văn bản thơ Đường trong sách giáo khoa Ngữ văn 10. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8 7.2. Vận dụng các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: 7.2.1 Phương pháp thống kê: Sử dụng phương pháp thống kê để xử lý số liệu thu thập được trong quá trình điều tra khảo sát và thực nghiệm sư phạm. 7.2.2. Phương pháp điều tra khảo sát: Sử dụng phương pháp này để điều tra khả năng cảm thụ và hứng thú của học sinh đối với việc học các văn bản thơ Đường, qua đó nắm được thực trạng việc dạy và học thơ Đường, đề xuất được những hướng khám phá, khai thác thơ Đường một cách hiệu quả. 7.2.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Sử dụng phương pháp này trong quá trình thiết kế bài học và dạy thực nghiệm đối chứng tại trường THPT Chuyên Thái Nguyên ở hai ban: Ban khoa học xã hội và nhân văn, ban khoa học tự nhiên. 8. Cấu trúc luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn gồm 3 chương Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài: 1. Cơ sở lý luận 2. Cơ sở thực tiễn: Chƣơng 2: Định hướng dạy học các văn bản thơ Đường trong sách giáo khoa Ngữ Văn 10. 2.1. Bài thơ “Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng” của Lý Bạch: 2.2. Bài thơ “Cảm xúc mùa thu” của Đỗ Phủ: Chƣơng 3: Thực nghiệm sư phạm: 1. Thiết kế giáo án thực nghiệm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9 2. Tổ chức dạy thực nghiệm. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ DẠY HỌC THƠ ĐƢỜNG THEO ĐẶC TRƢNG THỂ LOẠI Ở chương này chúng tôi sẽ trình bày cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài. Dựa vào các công trình nghiên cứu về thơ Đường của các nhà khoa học, chúng tôi sẽ trình bày về: lịch sử phát sinh, phát triển, đặc điểm nội dung, hình thức của thơ Đường để làm cơ sở lý luận cho đề tài. Đồng thời chúng tôi tiến hành khảo sát, điều tra thực tế dạy học thơ Đường để làm cơ sở thực tiễn cho vấn đề dạy và học các bài thơ Đường trong chương trình THPT theo đặc trưng thể loại. 1.1. Cơ sở lý luận: 1.1.1. Lịch sử phát sinh và phát triển của thơ Đƣờng 1.1.1.1. Lịch sử phát sinh của thơ Đƣờng Các nhà nghiên cứu về thơ Đường đã cho ta biết, thời nhà Đường kéo dài 300 năm (618 - 907), được bắt đầu từ khi Lý Uyên cướp thành quả của nông dân khởi nghĩa, lên ngôi vua và lập ra nhà Đường, thi hành nhiều chính sách cải cách xã hội. Cùng với sự phát triển của đời sống kinh tế, thơ ca cũng phát triển rực rỡ, nội dung phong phú, hình thức điêu luyện. Thơ Đường trở thành mẫu mực, là đỉnh cao văn học Trung Quốc. Thơ Đường có gần năm vạn bài thơ và trên 2300 nhà thơ. Sự phát triển vượt trội của thơ Đường là do nhiều nguyên nhân. Theo Giáo sư Lương Duy Thứ trong cuốn “Giáo trình văn học Trung Quốc”, NXB Giáo dục,1997, thì thơ Đường phát triển là do những nguyên nhân sau: Chế độ thi cử đời Đường đặc biệt coi trọng thơ ca. Trước thời Đường chọn nhân tài theo chế độ cửu phẩm trung chính lập từ Ngụy Tấn. Thời Tùy Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10 bỏ chế độ này lập ra chế độ khoa cử để chọn người tài, nhà Đường kế tục. Nhưng nội dung thi chủ yếu hỏi về sách. Đến Đường Cao Tông (681) vua xuống chiếu sửa đổi. Các bài khoa Tiến sĩ gồm: một bài tạp văn (thi phú) thử thách năng lực thông hiểu âm luật rồi mới thi sách. Thơ ca trở thành con đường tiến thân, tạo ra một phong trào học và làm thơ có chiều rộng, chiều sâu. Các nhà thơ xuất hiện nhiều. Đặc biệt các vua chúa đời Đường đều ham thơ và nhiều người là nhà thơ. Đường Thái Tông đã mở “Hoằng Văn quán” để đọc sách và để xướng họa với các thi sĩ trong triều. Đường Huyền Tông là một thi sĩ. Các ông vua khác như Hiển Tông, Mục Tông cũng đều ham chuộng và yêu thích thơ ca. Với sự coi trọng đó, thơ ca không chỉ dừng lại ở phạm vi cung đình mà dần trở thành tiếng nói của quần chúng rộng rãi. Bởi các nho sĩ muốn dùng con đường thi cử để tiến thân thường thuộc tầng lớp giữa hoặc tầng lớp dưới. Họ am hiểu đời sống, nếm đủ mùi gian truân nên diện phản ánh trong thơ của các nho sĩ rộng hơn, nội dung phong phú hơn. Những nhà thơ nổi tiếng đời Đường như Lý Bạch, Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị đều có cuộc sống khốn khổ, lang bạt kỳ hồ, hoặc ít ra cũng gặp những điều không may trong cuộc sống, trên con đường hoạn lộ. Cuộc sống đã tiếp sức cho thơ ca của họ, tạo cho tiếng thơ sức sống trường tồn. Điều này có nghĩa là thơ Đường gắn liền hiện thực, bám rễ sâu và cuộc sống để hút nhụy của đời. Sự giải phóng về tư tưởng thời Đường đã ảnh hưởng lớn đến sự phát triển thơ ca. Giai cấp thống trị thời Đường mặc dù vẫn tuân theo khuôn vàng thước ngọc của đạo đức Nho giáo nhưng không độc tôn đạo Nho mà đề cao cả Lão giáo và Phật giáo, cùng các tôn giáo khác. Đường Thái Tông tôn Khổng Tử làm tiên thánh, cho soạn lại Ngũ Kinh, dùng làm sách dạy học trò. Bên cạnh Khổng Tử, Lão Tử cũng được đề cao. Lý Cao Tổ tôn Lão Tử làm ông tổ và lập miếu thờ. Cao Tông truy phong Lão tử làm Huyền Nguyên Hoàng đế. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11 Huyền Tông lại tôn làm Đại thánh tổ Huyền Nguyên hoàng đế, đích thân chú thích “Đạo đức kinh” để phổ biến. Đạo sĩ được coi trọng. Vương hầu khanh tướng tin đan dược ưa cầu tiên. Mặt khác đạo Phật cũng được du nhập vào rất thịnh đạt. Hai vị sư Huyền Trang (thời Trịnh Quán) và Nghĩa Tĩnh (Cao Tông) đã vượt qua bao khó khăn gian khổ để sang Ấn Độ đem Kinh Phật về truyền bá ở Trung Quốc. Đến thời Văn Tông ở Trung Quốc có hơn bốn trăm vạn ngôi chùa và bảy mươi vạn tăng ni. Sự giải phóng tư tưởng tạo điều kiện để thơ Đường phát triển đa dạng và phong phú. Thơ ca đời Đường phát triển do sự phát triển của các ngành nghệ thuật khác như: hội họa, âm nhạc, vũ đạo …. Hội họa đời Đường có nhiều thành tựu với ba nhà danh họa đó là Vương Duy, Ngô Đạo Tử và Lý Tư Huấn. Vương Duy chuyên về tranh sơn thủy bằng mực Tàu mở đầu cho phái Nam Tông, đồng thời ông cũng là một nhà thơ nổi tiếng đời Đường. Tô Thức đã nói: “Trong thơ Ma Cật có họa, trong họa Ma Cật có thơ”. Như vậy ta có thể khẳng định hội họa và thơ ca đời Đường gắn bó với nhau chặt chẽ, sâu sắc. Âm nhạc ở thời Đường cũng đặc biệt phát triển. Có những nhà âm nhạc nổi tiếng như Lý Quy Niên. Thơ ca đời Đường đã trở thành nguồn nguyên liệu phong phú, dồi dào cho âm nhạc. Rất nhiều bài thơ của các nhà thơ được phổ nhạc và phổ biến rộng rãi. Việc Bạch Cư Dị nghe đàn tỳ bà và viết nên khúc “Tỳ bà hành” làm xúc động người đọc nhiều thế hệ là một minh chứng cho sự hòa quyện, gắn bó giữa thơ và nhạc ở đời Đường. Bên cạnh đó vũ đạo đặc biệt phát triển ở thời Đường. Đồng thời việc mở rộng thông thương giúp âm nhạc và hội họa đời Đường thăng hoa và gắn bó máu thịt với thơ ca. Có lẽ bởi vậy đọc thơ Đường ta cảm nhận như “ngậm âm nhạc trong miệng” Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 12 Như vậy thơ Đường đạt đến độ tinh tế, tài tình là kết quả của sự tổng hòa rất nhiều yếu tố tác động đến sự vận động và phát triển của thơ Đường. Đến với thơ Đường chúng ta hiểu được cả một thời đại chuyển mình mạnh mẽ, ghi những dấu son trong lịch sử Trung Quốc. 1.1.1.2. Lịch sử phát triển của thơ Đƣờng. Thơ Đường là đỉnh cao của thơ ca cổ điển Trung Quốc, là thời đại hoàng kim của thơ ca cổ điển phương Đông. Theo các nhà nghiên cứu, thơ Đường phát triển qua bốn thời kỳ lịch sử: Sơ Đƣờng: Thời kỳ khoảng 100 năm đầu đời Đường. Ban đầu còn mang phong vị “phong hoa tuyết nguyệt” của Lục Triều. Thơ ca giai đoạn này chia làm nhiều phái: Phái “Tứ Kiệt” gồm có: Vương Bột, Lư Chiêu Tân, Lạc Tân Vương; Phái “Thẩm – Tống” gồm: Thẩm Thuyên Kỳ, và Tống Chi Vân; Phái “Văn chương tứ hữu” gồm có Tô Vi Đạo, Lý Kiểu, Thôi Dung, Đỗ Thẩm Ngôn; phái “Ngô trung tứ sĩ” gồm: Hạ Chi Trương, Bao Dung, Trương Húc và Trương Nhược Hư. Đến khi Trần Tử Ngang đề xướng phong cách hiện thực thì thơ ca mới đổi mới. Trong thời kỳ này nổi tiếng có sáu nhà thơ: Vương Bột, Lạc Tân Vương, Lô Chiếu Lân – gọi là sơ Đường tứ kiệt. Ngoài ra còn Thẩm, Tống… Thịnh Đƣờng: (713-766 ) thời kỳ phát triển tột đỉnh của thơ Đường, xuất hiện các nhà thơ lớn Vương Xương Linh, Cao Thích , Sầm Than, Vương Duy, Mạnh Hạo Nhiên, Lý Bạch, Đỗ Phủ…Thịnh Đường là thời đại Hoàng kim của thơ Đường, thời kỳ này có nhiều trường phái, nhiều tác giả và tác phẩm thơ ca được người đời truyền tụng. Có một số trường phái nổi tiếng thời Thịnh Đường như sau: “Phái sơn thủy điền viên”: Gồm Mạnh Hạo Nhiên(689-740) và Vương Duy(701-761). Các nhà thơ viết về cuộc sống ẩn dật nơi thôn dã. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 13 “Phái thơ Biên tái”:gồm Cao Thích (702-765) và Sầm Tham (715770), hay còn gọi là phái “Cao- Sầm”: Thơ của họ viết về cuộc sống ở chốn biên cương, nỗi nhớ nhung ly biệt của người vợ có chồng đi chinh chiến. “Phái thơ Lãng mạn”: Nhà thơ tiêu biểu là Lý Bạch: Những vần thơ của ông thể hiện một sự bay bổng, phóng khoáng với những ước mơ táo bạo. “Phái thơ hiện thực”: Đứng đầu là nhà thơ Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị. Thơ của ông mang đậm chất hiện thực, mang nội dung xã hội sâu sắc. Trung Đƣờng: ( 766-827 ): Thời kỳ này mâu thuẫn xã hội ngày một sâu sắc. Loạn An Sử đã bị dẹp nhưng nhà Đường không trở lại được đỉnh cao huy hoàng như trước. Xuất hiện tiếng thơ ai oán, tiêu cực: Thơ của Lý Bạch, Liễu Tông Nguyên, Đỗ Phủ…Thời kỳ này có hai nhà thơ lớn đó là Bạch Cư Dị và Nguyên Chuẩn. Vãn Đƣờng: ( 827-904 ) Nhà Đường lung lay, sụp đổ. Thơ ca cũng lâm vào bước thoái trào, tuy nghệ thuật sáng tác điêu luyện nhưng nội dung mang tính chất bi trầm, thể hiện nỗi bi quan thất vọng trước buổi “ hoàng hôn” của triều đại. Một số nhà thơ chú trọng lời lẽ tế nhị uyển chuyển ít có ý nghĩa xã hội như Lý Thương Ẩn, Đỗ Mục. Bên cạnh đó có một số nhà thơ tuy không nổi tiếng bằng song lại kiên trì khuynh hướng Tân Nhạc Phủ do Bạch Cư Dị đề xướng, đó là Nhiếp Di Trung, Bì Nhật Hưu, Đỗ Tuấn Hạc… Tóm lại thơ Đường có nhiều hình nhiều vẻ, nhiều phong cách, nhiều nhà thơ, nhưng nổi bật nhất là hai trào lưu chính: Lãng mạn và hiện thực. Ngô Tất Tố đã nhận xét về quá trình phát triển của thơ Đường như sau: “Sơ Đường phần nhiều hay về khí cốt nhưng lối dùng chữ đặt câu chưa được chau chuốt cho lắm. Vãn Đường giỏi vê từ tảo, lời đẹp ý sâu nhưng lại thiếu phần hùng hồn, có khi còn bị cái tội ủy mị là khác. Duy có Thịnh Đường ở vào giữa hai Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất