Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ở địa bàn huyện đại từ, tỉnh thái nguyên...

Tài liệu đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ở địa bàn huyện đại từ, tỉnh thái nguyên

.PDF
126
16
140

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN VIỆT CƯỜNG ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN - 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN VIỆT CƯỜNG ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8620115 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. Phan Văn Hùng THÁI NGUYÊN - 2018 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông tin xác thực. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình. Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Việt Cường ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Phan Văn Hùng, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Kinh tế, khoa Sau Đại học - Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên Đại học Thái Nguyên đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các bạn bè đồng nghiệp, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Việt Cường iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 3 3. Đối tượng, phạm vi, và nội dung nghiên cứu ............................................... 3 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 4 5. Bố cục của đề tài ........................................................................................... 4 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ......................................................................................... 5 1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới ................................................. 5 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 5 1.1.2. Nội dung cơ bản về xây dựng nông thôn mới ở nước ta hiện nay ........ 10 1.1.3. Những nhân tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến Chương trình xây dựng nông thôn mới ......................................................................... 15 1.1.4. Sự cần thiết phải có chính sách xây dựng nông thôn mới .................... 17 1.2. Cơ sở thực tiễn về xây dựng nông thôn mới ............................................ 18 1.2.1. Các chủ trương, đường lối, chính sách về xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam ...................................................................................................... 18 1.2.2. Bài học kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ..................................... 19 1.2.2.1. Bài học kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của quốc tế .............. 19 1.2.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên .... 28 1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu ...................................................... 30 iv 1.3.1. Các nghiên cứu trong nước ................................................................... 30 1.3.2. Các nghiên cứu ở nước ngoài................................................................ 32 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 34 2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 34 2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 34 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 34 2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu ............................................................... 36 2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 36 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 38 2.3.1. Chỉ tiêu về quy hoạch xây dựng nông thôn mới ................................... 38 2.3.2. Chỉ tiêu phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn .......................... 38 2.3.3. Chỉ tiêu về đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân ........................................................... 38 2.3.4. Chỉ tiêu về Văn hóa - Xã hội - Môi trường nông thôn.......................... 40 2.3.5. Chỉ tiêu về hệ thống tổ chức chính trị an ninh xã hội ........................... 41 Chương 3: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN ........................................ 42 3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Đại Từ ............................ 42 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 42 3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế của huyện Đại Từ giai đoạn 2011-2016 ... 46 3.1.3. Đánh giá chung ..................................................................................... 48 3.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới của huyện Đại Từ .......................... 49 3.2.1. Kết quả xây dựng nông thôn mới của huyện giai đoạn 2011 - 2016 .... 49 3.2.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới huyện Đại Từ ............................. 53 3.2.3. Thực trạng hoạt động xây dựng nông thôn mới ở các xã tiến hành nghiên cứu ....................................................................................................... 71 3.2.4. Đánh giá khái quát về xây dựng nông thôn mới ở huyện Đại Từ ......... 91 v Chương 4: MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN ......................................................................... 98 4.1. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới ở địa bàn huyện Đại Từ trong thời gian tới ............................................................................................................. 98 4.2. Phương hướng đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ở địa bàn huyện Đại Từ.............................................................................................................. 98 4.3. Một số nhiệm vụ và giải pháp đẩy mạnh xây dựng NTM ở địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên .................................................................. 99 4.3.1. Nhóm giải pháp về công tác lãnh đạo, chỉ đạo ..................................... 99 4.3.2. Nhóm giải pháp về tuyên truyền, vận động, đào tạo, tập huấn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .............................................................. 99 4.3.3. Nhóm giải pháp về phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân ...................................................................................................... 100 4.3.4. Nhóm giải pháp về nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới ............... 101 4.3.5. Nhóm giải pháp về thực hiện các tiêu chí hạ tầng cấp thiết ............... 101 4.3.6. Nhóm giải pháp về thực hiện các tiêu chí cần ít nguồn lực đầu tư ..... 102 4.4. Kiến nghị ................................................................................................ 103 4.4.1. Đối với Ban chỉ đạo Chương trình NTM và các Bộ, Ngành Trung ương 103 4.4.2. Đối với Tỉnh uỷ, HĐND, UBND, Uỷ ban MTTQ và các đoàn thể tỉnh Thái Nguyên ........................................................................................... 104 KẾT LUẬN .................................................................................................. 105 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 107 PHỤ LỤC ......................................................................................................111 vi KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT Dạng viết tắt Dạng đầy đủ MTQG Mục tiêu quốc gia NTM Nông thôn mới UBND Ủy ban nhân dân MTTQ Mặt trận Tổ quốc KHKT Khoa học kỹ thuật KT - XH Kinh tế - Xã hội CNH Công nghiệp hóa HĐH Hiện đại hóa HTX Hợp tác xã THT Tổ hợp tác DA Dự án BCĐ Ban chỉ đạo BQL Ban quản lý vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả thực hiện nông thôn mới theo nhóm tiêu chí .... 52 Bảng 3.3: Tình hình Quy hoạch và thực hiện quy hoạch nông thôn mới ....... 54 Bảng 3.4: Tình hình thực hiện tiêu chí Giao thông ......................................... 55 Bảng 3.5: Tình hình thực hiện tiêu chí Thủy lợi ............................................. 56 Bảng 3.6: Tình hình thực hiện tiêu chí về Điện nông thôn ............................. 57 Bảng 3.7: Tình hình thực hiện tiêu chí về Trường học ................................... 58 Bảng 3.8: Tình hình thực hiện tiêu chí Cơ sở vật chất văn hóa ...................... 59 Bảng 3.9: Tình hình thực hiện tiêu chí Chợ nông thôn ................................... 60 Bảng 3.10: Tình hình thực hiện tiêu chí Bưu điện .......................................... 60 Bảng 3.11: Tình hình thực hiện tiêu chí Nhà ở dân cư ................................... 61 Bảng 3.12: Tình hình thực hiện tiêu chí Thu nhập và Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên .................................................................... 63 Bảng 3.13: Tình hình thực hiện tiêu chí Hình thức tổ chức sản xuất ............. 64 Bảng 3.14: Tình hình thực hiện tiêu chí Giáo dục .......................................... 65 Bảng 3.15: Tình hình thực hiện tiêu chí Văn hóa ........................................... 66 Bảng 3.16: Tình hình thực hiện tiêu chí Y tế .................................................. 67 Bảng 3.17: Tình hình thực hiện tiêu chí Môi trường ...................................... 68 Bảng 3.18: Tình hình thực hiện tiêu chí Hệ thống tổ chức chính trị xã hội ... 70 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chương trình mục tiêu Quốc gia (MTQG) xây dựng nông thôn mới (NTM) là chương trình trọng tâm, xuyên suốt của Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, với mục tiêu: Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao. Từ năm 2010, Chính phủ đã triển khai Chương trình xây dựng nông thôn mới trên phạm vi cả nước. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành các Quyết định: Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010, Quyết định số 491/QĐTTg ngày 16/4/2009, Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013, Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 06/8/2012, thống nhất thực hiện đồng bộ Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới và phát động phong trào “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”. Với quyết tâm chính trị cao, tỉnh Thái Nguyên xác định xây dựng NTM là nhiệm vụ trung tâm bao trùm; bằng nỗ lực, phấn đấu, điều hành quyết liệt và năng động của Đảng bộ, chính quyền và sự hưởng ứng nhiệt tình của nhân dân trên địa bàn tỉnh; sau hơn 06 năm thực hiện Chương trình đã đạt được nhiều kết quả tích cực trên tất cả các lĩnh vực. Xây dựng NTM đã trở thành phong trào rất sôi động ở nông thôn, huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc; đã tác động tích cực trên tất cả các mặt của đời sống xã hội, từ học tập tới đưa tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, công tác đảm bảo an ninh quốc phòng,... làm cho cuộc sống ở nông thôn văn minh hơn, trách nhiệm hơn, nhiều mặt tích cực được phát huy, như phong trào hiến đất xây 2 dựng hạ tầng nông thôn, xóa đói, giảm nghèo, xây dựng tình làng nghĩa xóm... Đến nay, tỉnh có 56 xã đạt chuẩn nông thôn mới (đạt tỷ lệ 39,16%) (1); 01 thành phố Thái Nguyên được Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, 01 thành phố Sông Công đang hoàn thiện hồ sơ trình Trung ương thẩm định công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, tiêu chí bình quân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đạt 14,5 tiêu chí/xã (tăng 9,7 tiêu chí/xã so với năm 2011), không còn xã dưới 06 tiêu chí, thu nhập bình quân đầu người dân nông thôn Thái Nguyên đạt 22 triệu đồng/người/năm (tăng 7,72 triệu đồng so với năm 2010); tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều) giảm còn 10,66%. Trong đó, huyện Đại Từ đã có 10 xã được UBND tỉnh công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, gồm: Hùng Sơn (đã sát nhập với thị trấn Đại Từ thành thị trấn Hùng Sơn), La Bằng, Bản Ngoại, Mỹ Yên, Hà Thượng, Tân Thái, Cù Vân, Tiên Hội, Ký Phú, Vạn Thọ (trong đó xã Tiên Hội không phải là xã điểm), tăng 10 xã so với khi bắt đầu triển khai chương trình; Đại Từ là huyện có xã được công nhận đạt chuẩn Nông thôn mới đầu tiên của tỉnh Thái Nguyên, đồng thời cũng là huyện có số xã đạt chuẩn Nông thôn mới nhiều nhất tỉnh. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Đại Từ cũng gặp không ít những khó khăn, thách thức như: Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi, việc triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Đại Từ giai đoạn 2017-2020 cũng gặp phải không ít khó khăn, thách thức, đó là: Hầu hết những xã có khả năng, có điều kiện được lựa chọn để thực hiện chỉ đạo điểm trong giai đoạn 2011-2016 và đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới. Những xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới trong giai đoạn 2017-2020 là những xã có điều kiện khó Giai đoạn 2011-2015 có 40 xã đạt chuẩn (được Trung ương đánh giá là một trong các tỉnh dẫn đầu khu vực miền núi phía Bắc); năm 2016 có thêm 16 xã, dự kiến 2017 có trên 10 xã đạt chuẩn. 1 3 khăn hơn, kết cấu hạ tầng còn nhiều hạn chế, thu nhập của người dân thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao; hầu hết những tiêu trí, những nội dung dễ thực hiện đều đã đạt được trong giai đoạn 2011-2016, còn lại trong giai đoạn 2017-2020 là những nội dung, tiêu chí khó, trong khi nguồn vốn đầu tư cho Chương trình thấp và ngày càng khó khăn; yêu cầu một số tiêu chí xây dựng nông thôn mới được nâng cao... đây là những khó khăn, thách thức lớn đòi hỏi sự nỗ lực và quyết tâm cao hơn nữa của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân huyện Đại Từ trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017-2020. Xuất phát từ những vấn đề trên và sự đòi hỏi cấp bách của thực tiễn - đề tài nghiên cứu: “Đẩy mạnh xây dựng Nông thôn mới ở địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên” được lựa chọn làm luận văn thạc sĩ. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng tới xây dựng nông thôn mới ở huyện Đại từ, nghiên cứu đưa ra một số giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ở huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới; - Đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng tới xây dựng NTM tại huyện Đại Từ; - Đề xuất một số giải pháp Đẩy mạnh xây dựng Nông thôn mới ở địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. 3. Đối tượng, phạm vi, và nội dung nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng xây dựng nông thôn mới huyện Đại Từ và công tác xây dựng nông thôn mới (19 tiêu chí). 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Nghiên cứu được tiến hành ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. 4 - Về thời gian: Thực trạng xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 2016, giải pháp đến năm 2020. 3.3. Nội dung nghiên cứu Đề tài tập chung nghiên cứu thực trạng xây dựng nông thôn mới (đánh giá kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới bằng 19 tiêu chí) và đưa ra những giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ở địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Đánh giá tổng quan hiện trạng xây dựng nông thôn mới ở địa bàn huyện Đại Từ. - Đánh giá được những thuận lợi, khó khăn của các xã trong xây dựng nông thôn mới. Đưa ra một số giải pháp góp phần đẩy mạnh Chương trình xây dựng nông thôn mới ở địa bàn huyện Đại Từ. - Nội dung đề tài là tài liệu tham khảo có giá trị cho những người học tập nghiên cứu, cho các nhà quản lý địa phương huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên nói riêng và các huyện miền núi nói chung cũng như những người quan tâm đến xây dựng nông thôn mới. 5. Bố cục của đề tài * Từ đối tượng, nhiệm vụ, mục đích, phạm vi, nội dung nghiên cứu trên, dự kiến kết cấu đề tài như sau: Mở đầu Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng tình hình xây dựng nông thôn mới ở địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Chương 4: Mục tiêu, phương hướng, giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ở địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Kết luận 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Khái niệm nông thôn Theo truyền thống và phổ biến hiện nay thì nông thôn là nơi định cư của những người sống chủ yếu bằng nghề nông, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, một số ít người sống bằng nghề phi nông nghiệp nhưng di động nghề thấp, thường là nghề do cha ông để lại và phân công lao động xã hội chưa cao, trình độ chuyên môn thấp, kinh tế nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu kinh tế nông thôn. Nông thôn đa dạng về điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái bao gồm các tài nguyên đất, nước, khí hậu, rừng, sông suối, ao hồ, khoáng sản, hệ động thực vật. Cư dân nông thôn có mối quan hệ họ tộc và gia đình khá chặt chẽ với những quy định cụ thể của từng họ tộc và gia đình. Những người ngoài họ tộc cùng chung sống luôn có tinh thần điều kiện giúp đỡ nhau tạo nên tình làng, nghĩa xóm lâu bền. Trong mối quan hệ ứng xử giữa con người với con người ở nông thôn Việt Nam, các hành vi của mỗi cá nhân thường được đặt trong các thiết chế xã hội (gia đình, dòng họ, làng xóm...) làm cho vai trò của cộng đồng trở nên mạnh mẽ và cá nhân trở nên nhỏ bé. Sức mạnh của cộng đồng làng xã thể hiện cả trong quan hệ giữa các thành viên và những thành viên ngoài cộng đồng. Nông thôn là nơi lưu giữ và bảo tồn những di sản văn hóa quốc gia như phong tục tập quán cổ truyền về đời sống, lễ hội, sản xuất nông nghiệp và ngành nghề truyền thống, các di tích lịch sử, văn hóa, các danh lam thắng cảnh... Đây chính là nơi chứa đựng kho tàng văn hóa dân tộc; đồng thời, là khu vực giải trí, du lịch sinh thái phong phú, hấp dẫn đối với mọi người. 6 Thông tư 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới khẳng định: Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị, các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã. Như vậy, nông thôn là một vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó tập chung chủ yếu là nông dân. Tập hợp này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu sự quản lý hành chính cơ sở là UBND xã và ảnh hưởng của các tổ chức khác, phân biệt với đô thị. 1.1.1.2. Đặc điểm của nông thôn Việt Nam trong giai đoạn đổi mới - Ở vùng nông thôn, các cư dân chủ yếu là nông dân, lao động và GDP nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao trong kinh tế nông thôn. Nông thôn Việt Nam sau những năm đổi mới đến nay đã có nhiều biến đổi theo xu hướng tích cực. Tuy nhiên, lực lượng dân cư chủ yếu vẫn là nông dân, ngành nghề và nguồn thu của hộ vẫn chủ yếu là nông nghiệp. Công nghiệp và dịch vụ đã có sự phát triển, nhưng còn chiếm tỷ lệ nhỏ, và chủ yếu phát triển dựa trên sự phát triển của nông thôn và phục vụ cho sự phát triển nông nghiệp và đời sống người nông dân là chính. - Nông thôn có điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái đa dạng bao gồm các tài nguyên đất, nước, khí hậu, rừng, sông suối, ao hồ, khoáng sản, hệ động thực vật. Đây là điều kiện thuận để phát triển nông nghiệp, nông thôn, nhưng đồng thời cũng là thách thức trong quá trình phát triển bền vững của khu vực nông thôn nói riêng và cả nước nói chung. - Dân cư nông thôn có mối quan hệ họ tộc và gia đình khá chặt chẽ với những quy định cụ thể của từng họ tộc và gia đình. Những người ngoài họ tộc cùng chung sống luôn có tinh thần đoàn kết giúp đỡ nhau tạo nên tình làng, nghĩa xóm lâu bền. 7 - Nông thôn lưu giữ và bảo tồn nhiều di sản văn hóa quốc gia như phong tục tập quán cổ truyền về đời sống, lễ hội, sản xuất nông nghiệp và ngành nghề truyền thống, các di tích lịch sử, văn hóa, các danh lam thắng cảnh... Đây chính là nơi chứa đựng kho tàng văn hóa dân tộc, đồng thời là khu vực giải trí và du lịch sinh thái phong phú và hấp dẫn đối với mọi người. - Vai trò của nông thôn trong phát triển kinh tế xã hội + Nông thôn là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm cho đời sống nhân dân + Cung cấp nguyên vật liệu cho công nghiệp + Cung cấp hàng hóa cho xuất khẩu + Cung cấp lao động cho công nghiệp và thành thị + Là thị trường rộng lớn tiêu thụ những sản phẩm công nghiệp, dịch vụ + Phát triển nông thôn tạo điều kiện phát triển ổn định về KT - CT - XH 1.1.1.3. Chức năng của nông thôn mới - Chức năng sản xuất nông nghiệp hiện đại: Nông thôn là nơi diễn ra phần lớn các hoạt động sản xuất nông nghiệp của các quốc gia. Chức năng cơ bản của nông thôn là sản xuất các sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao. Khác với nông thôn truyền thống, sản xuất nông nghiệp của nông thôn mới bao gồm cơ cấu các ngành nghề mới, các điều kiện sản xuất nông nghiệp hiện đại hoá, ứng dụng phổ biến khoa học kỹ thuật tiên tiến và xây dựng các tổ chức nông nghiệp hiện đại. Chính vì vậy, xây dựng nông thôn mới không có nghĩa là biến nông thôn trở thành thành thị. Hướng tư duy áp dụng mô hình phát triển của thành thị vào xây dựng nông thôn phần nào đã phủ nhận những giá trị tự có của nông thôn và khả năng phát triển trên cơ sở giữ vững bản sắc riêng nông thôn. - Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống: Trải qua hàng nghìn năm phát triển, làng xóm ở nông thôn được hình thành dựa trên những cộng đồng có cùng phong tục, tập quán, huyết thống. Quy tắc hành vi của xã hội gồm những người quen này là những phong tục tập quán đã được hình thành từ lâu đời, ở 8 đó con người đối xử tin cậy lẫn nhau trên quy phạm phong tục tập quán đó. Ở đó quan hệ huyết thống là mối quan hệ quan trọng nhất. Chính các tập thể nông dân cùng huyết thống đã giúp họ khắc phục được những nhược điểm của kinh tế tiểu nông, giúp bà con nông dân chống chọi với thiên tai đại họa. Cũng chính văn hoá quê hương đã sản sinh ra những sản phẩm văn hoá tinh thần quý báu như lòng kính lão yêu trẻ, giúp nhau canh gác bảo vệ, giản dị tiết kiệm, thật thà đáng tin, yêu quý quê hương.., tất cả được sản sinh trong hoàn cảnh xã hội nông thôn đặc thù. Các truyền thống văn hoá quý báu này đòi hỏi phải được giữ gìn và phát triển trong một hoàn cảnh đặc thù. Môi trường thành thị là nơi có tính mở cao, con người cũng có tính năng động cao, vì thế văn hoá quê hương ở đây sẽ không còn tính kế tục. Do vậy, chỉ có nông thôn với đặc điểm sản xuất nông nghiệp và tụ cư theo dân tộc, dòng tộc mới là môi trường thích hợp nhất để giữ gìn và kế tục văn hoá quê hương. Ngoài ra, cảnh quan nông thôn với những đặc trưng riêng đã hình thành nên màu sắc văn hoá làng xã đặc thù, thể hiện các tư tưởng triết học như trời đất giao hoà, thuận theo tự nhiên với sự tôn trọng tự nhiên, mưu cầu phát triển hài hoà cũng như chú trọng sự kế tục phát triển của các dân tộc. - Chức năng sinh thái: Nền văn minh nông nghiệp được hình thành từ những tích luỹ trong suốt một quá trình lâu dài, từ khi con người thích ứng với thiên nhiên, lợi dụng, cải tạo thiên nhiên, cho đến khi phá vỡ tự nhiên dẫn đến phải hứng chịu các ảnh hưởng xấu và cuối cùng là tôn trọng tự nhiên. Trong nông thôn truyền thống, con người và tự nhiên sinh sống hài hoà với nhau, chức năng người tôn trọng tự nhiện, bảo vệ tự nhiên và hình thành nên thói quen làm việc theo quy luật tự nhiên. Quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá khiến con người ngày càng xa rời tự nhiên, dẫn đến những ô nhiễm trong môi trường nước và không khí. Nếu so sánh với hệ thống sinh thái đô thị, thì hệ thống sinh thái nông nghiệp một mặt có thể đáp ứng nhu cầu cung cấp các sản phẩm lương thực hoa quả 9 cho con người, mặt khác cũng đáp ứng được các yêu cầu về môi trường tự nhiên. Thuộc tính sản xuất nông nghiệp đã quyết định hệ thống sinh thái nông nghiệp mang chức năng phục vụ hệ thống sinh thái. Đất đai canh tác nông nghiệp, hệ thống thuỷ lợi, các khu rừng, thảo nguyên..., phát huy các tác dụng sinh thái như điều hoà khí hậu, giảm ô nhiễm tiếng ồn, cải thiện nguồn nước, phòng chống xâm thực đất đai, làm sạch đất.... Các cảnh quan tự nhiên tươi đẹp cùng với môi trường sinh thái có thể đáp ứng được nhu cầu trở về với tự nhiên của con người. Nông thôn có thể bù đắp được những thiếu hụt sinh thái của thành thị. Môi trường tự nhiên yên tĩnh có thể điều hoà cân bằng tâm lý con người. Môi trường sinh vật phong phú khiến con người có thể cảm thụ được những điều tốt đẹp từ cuộc sống. Sự chung sống hài hoà giữa con người với tự nhiên có tác dụng thanh lọc và làm đẹp tâm hồn. Đây cũng chính là nguyên nhân khiến cho các khu du lịch sinh thái xung quanh các khu đô thị ngày càng phát triển rầm rộ. Do vậy, phải nên xây dựng nông thôn mới với những đóng góp tích cực cho sinh thái. Có thể coi chức năng sinh thái chính là thước đo một đơn vị có thể coi là nông thôn mới hay không. 1.1.1.4. Chủ thể xây dựng nông thôn mới Một số người cho rằng chủ thể xây dựng nông thôn phải là chính quyền. Tuy nhiên, trên thực tế, người nông dân mới thực sự là chủ thể xây dựng nông thôn. Đó không phải là do nhà nước không có đủ tiềm lực kinh tế để đóng vai trò chủ thể này, mà cho dù tiềm lực kinh tế của nhà nước có mạnh đi chăng nữa thì cũng không thể thiếu sự tham gia đóng góp tích cực của chính tầng lớp nông dân. Hiển nhiên nói người nông dân ở đây không phải chỉ đơn thuần là cá thể nông dân, mà phải được hiểu là các tổ chức nông dân. Trong công cuộc xây dựng nông thôn mới, người nông dân phải tham gia từ khâu quy hoạch, đồng thời góp công, góp của và phần lớn trực tiếp lao động sản xuất trong quá trình làm ra của cải vật chất, giữ gì bản sắc văn hóa 10 dân tộc..., đồng thời, cũng là người hưởng lợi từ thành quả của nông thôn mới. Chính vì vậy, nông dân là chủ thể xây dựng nông thôn mới là yếu tố vừa đảm bảo cho sự nghiệp xây dựng nông thôn mới thành công, vừa đảm bảo phát huy được vai trò tích cực của nông dân. 1.1.1.5. Xây dựng nông thôn mới - Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao. - Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp. - Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ. - Đặc điểm của nông thôn mới là: Nông thôn phát triển theo quy hoạch, môi trường xanh - sạch - đẹp; hạ tầng tương đối hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội bền vững; kinh tế phát triển, đời sống vật chất - tinh thần tăng nhanh; dân trí nâng cao, văn hóa truyền thống được bảo tồn, phát huy; chất lượng đội ngũ cán bộ cơ sở được nâng cao (kiến thức, kỹ năng quản lý). Các đặc trưng này được lượng hóa bằng 19 tiêu chí nông thôn mới. 1.1.2. Nội dung cơ bản về xây dựng nông thôn mới ở nước ta hiện nay Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới là một chương trình cụ thể hóa Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, gồm 11 nội dung sau: 11 + Nội dung 1: Quy hoạch xây dựng nông thôn mới Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 01 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến năm 2011, cơ bản phủ kín quy hoạch xây dựng nông thôn trên địa bàn cả nước làm cơ sở đầu tư xây dựng nông thôn mới, làm cơ sở để thực hiện mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020; Nội dung này bao gồm: Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ; Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường; phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã. + Nội dung 2: Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới; Nội dung này bao gồm: a: Hoàn thiện đường giao thông đến trụ sở UBND xã và hệ thống giao thông trên địa bàn xã. Giai đoạn 2011 - 2015 có 35% số xã đạt chuẩn (các trục đường xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa) và giai đoạn 2016 - 2020 có 70% số xã đạt chuẩn (các trục đường thôn, xóm cơ bản cứng hóa); b: Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã. Giai đoạn 2011 - 2015 có 85% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới và giai đoạn 2016 - 2020 là 95% số xã đạt chuẩn; c: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa thể thao trên địa bàn xã. Giai đoạn 2011 - 2015 có 30% số xã có nhà văn hóa xã, thôn đạt chuẩn và giai đoạn 2016 - 2020 có 75% số xã đạt chuẩn; d: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế trên địa bàn xã. Giai đoạn 2011 - 2015 có 50% số xã đạt chuẩn và giai đoạn 2016 - 2020 có 75% số xã đạt chuẩn; e: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục trên địa bàn xã. Giai đoạn 2011 - 2015 có 45% số xã đạt tiêu chí và giai đoạn 2016 - 2020 có 75% số xã đạt chuẩn;
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan