Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học điều kiện kinh doanh dịch vụ văn hóa theo pháp luật việt nam hiện nay từ thực ti...

Tài liệu điều kiện kinh doanh dịch vụ văn hóa theo pháp luật việt nam hiện nay từ thực tiễn thành phố hồ chí minh.

.PDF
87
106
69

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VŨ THỊ BAN MAI ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ VĂN HÓA THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ GVHD: TS.DƯƠNG QUỲNH HOA HÀ NỘI, năm 2020 1 LỜI CẢM ƠN Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn tới tới cô giáo TS. Dương Thị Quỳnh Hoa đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi cũng chân thành cảm ơn thầy cô Khoa Luật kinh tế và toàn thể thầy cô giáo Học viện Khoa học Xã hội, cùng gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã luôn ủng hộ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này. Hà Nội, ngày 31 tháng 3 năm 2020 Học viên Vũ Thị Ban Mai 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực và chính xác. Các kết quả trình bày trong luận văn được tổng hợp sau quá trình nghiên cứu của tác giả chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Hà Nội, ngày 31 tháng 3 năm 2020 Tác giả Vũ Thị Ban Mai 3 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT UBND: Ủy ban nhân dân DN: Doanh nghiệp GPKD: Giấy phép kinh doanh GCNĐKKD Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh VPHC: Vi phạm hành chính 4 MỤC LỤC Mở đầu ........................................................................................... 1 Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về điều kiện kinh doanh dịch vụ văn hoá theo pháp luật ........................................ 7 1.1. Khái quát về điều kiện kinh doanh .......................................... 7 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của điều kiện kinh doanh .................... 7 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của các điều kiện kinh doanh dịch vụ văn hoá ................................................................... 11 1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến điều kiện kinh doanh dịch vụ văn hóa ............................................................................................ 17 1.2. Khái quát nội dung pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ văn hoá ............................................................................... 20 Kết luận Chương 1 .......................................................................... 25 Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện điều kiện kinh doanh lĩnh vực văn hóa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh............................................................... 26 2.1 Khái quát về điều kiện kinh tế văn hoá xã hội và tình hình phát triển dịch vụ văn hoá tại Thành phố Hồ Chí Minh .................................................................................. 26 2.2 Thực trạng pháp luật và thực tiễn quy định ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, cơ quan có thẩm quyền ban hành các điều kiện kinh doanh ................................................ 27 2.3 Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện điều kiện mà chủ thể kinh doanh phải đáp ứng khi kinh doanh .................... 32 5 2.4 Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện quy định trình tự, thủ tục, hồ sơ, thẩm quyền cấp giấy phép ................................. 40 2.5 Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện quy định về cơ chế quản lý, kiểm tra, giám sát điều kiện kinh doanh ............... 51 Kết luận chương 2 ........................................................................... 58 Chương 3: Yêu cầu, phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ văn hóa ở Việt Nam hiện nay...................................................................... 59 3.1. Yêu cầu hoàn thiện pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ văn hóa. ................................................................... 59 3.1.1 Thứ nhất, pháp luật về điều kiện kinh doanh phải bảo đảm tính toàn diện và đồng bộ ................................................ 60 3.1.2 Thứ hai, pháp luật về điều kiện kinh doanh phải bảo đảm thống nhất ....................................................................... 60 3.1.3 Thứ ba, pháp luật về điều kiện kinh doanh phải bảo đảm phù hợp, ổn định với điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội cụ thể ................................................................................... 61 3.1.4 Thứ tư, pháp luật về điều kiện kinh doanh phải bảo đảm tính khả thi............................................................................... 61 3.1.5 Thứ năm, pháp luật về điều kiện kinh doanh phải bảo đảm minh bạch .............................................................................. 62 3.2 Phương hướng hoàn thiện pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ văn hóa ............................................................................... 63 3.3. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về điều kiện kinh doanh ...................................................................................... 64 3.3.1 Cơ sở pháp lý ......................................................................... 64 3.3.2. Sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật về điều 6 kiện kinh doanh ............................................................................... 65 3.3.3. Rà soát và loại bỏ, chuyển đổi những quy định pháp luật về điều kiện kinh doanh không phù hợp. ................................ 68 3.3.4. Kiểm soát việc ban hành quy định về điều kiện kinh doanh ...................................................................................... 72 3.3.5. Công khai hóa, minh bạch hóa các quy định về điều kiện kinh doanh ....................................................................... 73 Kết luận chương 3 ........................................................................... 74 Kết luận. .......................................................................................... 75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................... 76 7 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất nước ta sau thời kỳ thực hiện công cuộc đổi mới đã đạt được thành i i i i i i i i i i i i i i i i tựu to lớn và toàn diện trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, an i i i i i i i i i i i i i i i i i i i ninh, quốc phòng. Góp phần vào những thành tựu to lớn ấy có đóng góp i i i i i i i i i i i i i i không nhỏ của lĩnh vực văn hoá. Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, i i i i i i i i i i i i i i i i Nhà nước ta luôn coi trọng các chính sách đầu tư cho văn hoá, đầu tư nhân tố i i i i i i i i i i i i i i i i i con người và tạo điều kiện để Nhân dân tham gia sáng tạo văn hóa và hưởng i i i i i i i i i i i i i i i i i i i thụ văn hóa ngày càng nhiều hơn, các dịch vụ văn hóa được khuyến khích i i i i i i i i i i i i i i i đầu tư phát triển, chủ trương xã hội hoá trên lĩnh vực văn hoá được triển khai i i i i i i i i i i i i i i i i i rộng rãi. i Tuy nhiên do ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường, trong tiến trình hội i i i i i i i i i i i i i i nhập sự tiếp cận văn hoá đã nảy sinh không ít các biểu hiện tiêu cực trong các i i i i i i i i i i i i i i i i i loại hình dịch vụ văn hóa, tác động xấu đến tư tưởng đạo đức lối sống của i i i i i i i i i i i i i i i i i i i một bộ phận không nhỏ quần chúng Nhân dân, nhất là đối tượng thanh thiếu i i i i i i i i i i i i i i i niên đã làm xói mòn những giá trị đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc, i i i i i i i i i i i i i i i lối sống, thị hiếu văn hóa, hành vi cư xử của con người, từ đó xuất hiện i i i i i i i i i i i i i i i i i i những biểu hiện đáng lo ngại. i i i i i Trước thực trạng đó cơ quan Nhà nước ban hành điều kiện kinh doanh i i i i i i i i i i i i i i dịch vụ văn hoá đảm bảo các hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn i i i i i i i i i i i i i i i i hóa công cộng phải nhằm “Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc i i i i i i i i i i i i i i i dân tộc; giáo dục nếp sống lành mạnh và phong cách ứng xử có văn hóa cho i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i mỹ tục; nâng cao hiểu biết và trình độ thẩm mỹ, làm phong phú đời sống tinh i i i i i i i i i i i i i i i i thần của nhân dân; ngăn chặn sự xâm nhập và bài trừ những sản phẩm văn i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i 8 i i i i i i i i i i i i hóa có nội dung độc hại; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất i i i mọi người; kế thừa và phát huy truyền thống nhân ái, nghĩa tình, thuần phong i i i nước” [9] Tuy nhiên theo một số công trình nghiên cứu thực tiễn hiện nay có chung một số quan điểm: - Môi trường kinh doanh ngành văn hóa ở Việt Nam nói chung còn nhiều bất cập và hầu hết kinh doanh các dịch vụ văn hóa phải tuân thủ nhiều điều kiện trong kinh doanh. - Pháp luật về kinh doanh dịch vụ văn hóa nằm rải rác ở nhiều văn bản, phức tạp khó khăn cho công tác quản lý của cơ quan nhà nước cũng như phiền hà cho các doanh nghiệp muốn tìm hiểu khi kinh doanh. Tại thành phố Hồ Chí Minh mang tính chất đặc thù của một đô thị có quy mô dân số lớn nhất cả nước, kinh tế - xã hội có tốc độ phát triển nhanh và sôi động, nơi hội tụ và cửa ngõ giao lưu văn hóa vùng miền và với các nước trên thế giới. Đồng thời, đây cũng là địa phương có nhiều giá trị văn hóa truyền thống, văn hóa hiện đại, cơ sở hạ tầng thuận lợi, thị trường dịch vụ khá lớn. Thành phố xây dựng chiến lược phát triển văn hóa nhằm phát huy tiềm năng và giá trị đặc sắc của văn hóa Việt Nam, bảo tồn và phát huy văn hóa dân tộc, truyền thống của Thành phố. Khuyến khích xuất khẩu sản phẩm văn hóa, góp phần quảng bá văn hóa Việt Nam ra thế giới. Có cơ chế khuyến khích đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lượng sản phẩm văn hóa. Đổi mới, hoàn thiện thể chế, tạo môi trường pháp lý thuận lợi để xây dựng, phát triển thị trường văn hóa và công nghiệp văn hóa. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện cũng gặp phải khó khăn chung khi áp dụng điều kiện kinh doanh dịch vụ văn hóa cho doanh nghiệp hay trong cơ chế kiểm tra giám sát thực hiện điều kiện kinh doanh của cơ quan nhà nước. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Điều kiện kinh doanh dịch vụ 9 văn hóa theo pháp luật Việt Nam hiện nay từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài thạc sĩ của mình nhằm đánh giá thực trạng của pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ văn hóa làm rõ những điểm mới, điểm hạn chế còn tồn tại và đề ra phương án giải quyết góp phần nâng cao hiệu quả của quản lý nhà nước trong lĩnh vực hoạt động văn hóa, tạo một môi trường cạnh tranh và cởi mở cho các nhà đầu tư thúc đẩy phát triển kinh doanh lĩnh vực văn hóa. 2. Tình hình nghiên cứu Liên quan đến đề tài luận văn đã có một số bài viết và một số công trình nghiên cứu ở những cấp độ khác nhau về kinh doanh có điều kiện: Vũ Thị Hiền “Thực trạng pháp luật về điều kiện kinh doanh ở Việt Nam” Luận văn Thạc sĩ luật học, khoa Luật kinh tế, trường Đại học Luật Hà Nội (2014); Bài viết của tác giả Trần Huỳnh Thanh Nghị “ Thực trạng Giấy phép kinh doanh” đăng tạp chí Nghiên cứu Lập pháp Văn phòng Quốc hội số 4 (2013); Bài viết của tác giả TS.Nguyễn Thị Yến, ThS.Trần Bảo Anh “Pháp luật về ngành nghề kinh doanh có điều kiện và kiến nghị hoàn thiện” đăng trên Tạp chí Luật học - Trường Đại học Luật Hà nội, số 04 (2013); bài viết của TS Phan Đức Hiếu, Phó Viện trưởng viện nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương “Đơn giản hóa các điều kiện đầu tư kinh doanh giảm chi phí, thủ tục cho doanh nghiệp” được đăng trên Tạp chí Tài chính ngày 25-11-2017; “Báo cáo rà soát điều kiện kinh doanh và quyền tự do kinh doanh ở Việt Nam” của VCCI (Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam) xuất bản tháng 6 năm 2017; Bài viết của ThS. Nguyễn Thu Thủy “Một số bất cập về điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành và giải pháp hoàn thiện” đăng trên tạp chí Công thương ngày 07-01-2019. Tuy nhiên các công trình trên chỉ đề cập một cách khái quát về kinh 10 doanh có điều kiện nói chung chưa có công trình nào phân tích, đánh giá về lý luận, thực tiễn pháp luật điều kiện kinh doanh các dịch vụ văn hóa. Một số bài viết của PGS – TS Phạm Duy Đức Viện trưởng Viện Văn i i i i i i i i i i i hóa phát triển, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh về i i i i i i i i i i i i i i i “Quan điểm của Đảng về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên i i i i i i i i i i i i i i i i i tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” đã được in trong sách Phát triển văn hóa Việt i i i i i i i i i i i i i i i i Nam giai đoạn 2011-2020 Những vấn đề phương pháp luận, Nhà xuất bản i i i i i i i i i i i i Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2009; Nghiên cứu của PGS, TS Bùi Hoài Sơn i i i i i i i i i i i i i i Phó Viện trưởng Viện Văn hóa nghệ thuật quốc gia Việt Nam “Phát triển các i i i i i i i i i i i i i i ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam - thực trạng và giải pháp” đăng trên i i i i i i i i i i i i i i i i i i tạp chí Cộng sản 08-3-2018. Bài viết của tác giả Nguyễn Huy Phòng “Phát i i i i triển công nghiệp văn hóa Việt Nam thời cơ và thách thức” đăng trên tạp chí văn hóa nghệ thuật số 404, tháng 2-2018; bài viết của GS.TS Nguyễn Xuân Thắng Viện Khoa học Xã hội Việt Nam “Phát triển các sản phẩm và dịch vụ văn hóa trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế” đăng trên tạp chí Khoa học Xã hội Việt Nam – 2-2011; bài viết của Tác giả Đỗ Thị Quyên “Thị trường văn hóa, khái niệm và đặc trưng” đăng tạp chí Văn hóa Nghệ thuật số 400, tháng 10-2017; Bài viết của TS Nguyễn Ngọc Thiện “Đổi mới nâng cao hiệu lực, hiệu quả, quản lý nhà nước về văn hóa đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững” đăng trên Tạp chí Cộng sản ngày 01-11-2019; Bài viết của GS.TS Ngôn Thắng Lợi “Tác động của tăng trưởng kinh tế đến phát triển văn hóa của Việt Nam hiện nay” trên Tạp chí Cộng sản ngày 12-6-2019. Các công trình trên đã nêu được tầm quan trọng trong việc phát triển công nghiệp văn hóa trong thời đại 4.0; phát triển các sản phẩm và dịch vụ văn hóa trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế thời cơ và thách thức; yếu tố tác động đến kinh doanh dịch vụ văn hóa; quan điểm của Đảng về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam. Tuy nhiên, cũng chưa 11 có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, đi sâu vào nghiên cứu quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ văn hóa theo pháp luật Việt Nam, yếu tố tác động quan trọng trong việc khơi nguồn các dòng chảy văn hóa trong và ngoài nước, phát triển lành mạnh thị trường văn hóa trong nước, góp phần tích cực vào việc xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về điều kiện kinh doanh, pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ văn hóa; đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ văn hóa từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh, nêu lên những bất cập, hạn chế và nguyên nhân của nó; từ đó, đưa ra định hướng, kiến nghị các giải pháp hoàn thiện pháp luật cũng như nâng cao khả năng thực hiện điều kiện kinh doanh dịch vụ văn hóa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu trên, tác giả sẽ thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu sau đây: Làm rõ những vấn đề lý luận về điều kiện kinh doanh như khái niệm, đặc điểm điều kiện kinh doanh; khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của điều kiện kinh doanh dịch vụ văn hoá; các yếu tố ảnh hưởng đến điều kiện kinh doanh dịch vụ văn hoá…cũng như lý luận pháp luật về điều kiện kinh doanh. Khảo sát, đánh giá thực trạng pháp luật, thực tiễn thực hiện pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ văn hóa từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh Kiến nghị các giải pháp hoàn thiện pháp luật cũng như nâng cao khả 12 năng thực hiện điều kiện kinh doanh dịch vụ văn hóa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Hệ thống các quy định pháp luật của Việt Nam về kinh doanh dịch vụ văn hóa và các vấn đề có liên quan cũng như quá trình thực hiện pháp luật trong hoạt động kinh doanh. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Thành phố Hồ Chí Minh Phạm vi thời gian: nghiên cứu thực trạng pháp luật và thực tiễn trong giai đoạn từ năm 2009 đến nay. Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Do thời gian có hạn, trong luận văn tác giả tập trung nghiên cứu việc kinh doanh một số ngành dịch vụ văn hóa ban hành theo Nghị định 103/2009/NĐ-CP ban hành quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng và các văn bản có liên quan. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng một số phương pháp để làm sáng tỏ về mặt khoa học của lý luận và thực tiễn của đề tài đó là các phương pháp như: các phương pháp luận logic, phương pháp phân tích, phương pháp lý giải, phương pháp đánh giá; các phương pháp bình luận, đối chiếu, so sánh, thống kê, hệ thống, phương pháp chứng minh. Trong đó, trong từng nội dung cụ thể của luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Chương 1: Luận văn sử dụng chủ yếu phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống nêu lý luận cơ bản về điều kiện kinh doanh dịch vụ văn hóa. 13 Chương 2: Luận văn sử dụng phương pháp chủ đạo thống kê, phân tích tổng hợp để nêu ra thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện điều kiện kinh doanh lĩnh vực văn hóa trong đó bao gồm kết quả đạt được và những hạn chế, bất cập, nguyên nhân tồn tại. Chương 3: Sử dụng chủ yếu phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống để đề ra giải pháp hoàn thiện pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ văn hóa ở Việt Nam hiện nay. 6. Những điểm mới của đề tài Luận văn tập trung nghiên cứu chuyên sâu về điều kiện kinh doanh dịch vụ văn hóa theo pháp luật Việt Nam nên có sự hệ thống hóa về điều kiện kinh doanh ngành dịch vụ văn hóa theo pháp luật; kiến nghị các giải pháp hoàn thiện pháp luật cũng như nâng cao khả năng thực hiện điều kiện kinh doanh dịch vụ văn hóa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nói riêng cả nước nói chung. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản và pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ văn hoá Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện điều kiện kinh doanh lĩnh vực văn hóa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Chương 3: Yêu cầu, phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ văn hóa 14 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ PHÁP LUẬT VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ VĂN HÓA 1.1. Khái quát về điều kiện kinh doanh dịch vụ văn hoá 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của điều kiện kinh doanh Khái niệm điều kiện kinh doanh Điều kiện kinh doanh là một trong những vấn đề pháp lý quan trọng mà hầu hết pháp luật các quốc gia trên thế giới đều quy định. Nội dung điều kiện kinh doanh có ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường kinh doanh cũng như sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia [16, tr.9] Điều kiện kinh doanh theo từ điển Tiếng Việt “điều kiện” có thể được hiểu là cái cần phải có để cho một cái khác có hoặc có thể xảy ra hiểu theo nghĩa khác “điều kiện” còn là điều nêu ra như một đòi hỏi trước khi thực hiện một công việc nào đó [19,tr.22]. Như vậy, theo cách hiểu thông thường điều kiện kinh doanh là những yêu cầu, đòi hỏi mà chủ kinh doanh phải có hay phải thực hiện trước khi tiến hành các hoạt động kinh doanh nhất định như sản xuất, phân phối, buôn bán, dịch vụ nhằm mục đích thu lợi nhuận. Theo OECD điều kiện kinh doanh nói chung là tập hợp đa dạng các công cụ mà chính phủ sử dụng để đặt ra các yêu cầu đối với các công dân và doanh nghiệp [31, tr.19]. Theo ý kiến của PGS.TS Phạm Duy Nghĩa “Điều kiện kinh doanh là mọi sự can thiệp của cơ quan hành chính vào quyền tự do kinh doanh của người dân, thường được cụ thể hóa bằng những hành vi của nhân viên hành chính có quyền chấp nhận, hạn chế hoặc khước từ việc đăng kí hoặc tổ chức những hoạt động kinh doanh cụ thể” [18, tr.23.24], trong đó, hành vi hành chính có 15 thể biểu hiện ở nhiều dạng thức khác nhau như thông qua một văn bản pháp quy ấn định những hạn chế cho người kinh doanh, thông qua hành vi cấp phép chấp thuận hoặc từ chối của cơ quan hành chính, thông qua hành vi giám sát của cơ quan hành chính về việc tuân thủ điều kiện kinh doanh,… Theo Luật đầu tư 2014 “Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”. Điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề quy định tại văn bản quy phạm pháp luật, do một số cơ quan có thẩm quyền ban hành. Từ những quan điểm khoa học và theo quy định của pháp luật như trên i i i i i i i i i i i i i i i có thể hiểu điều kiện kinh doanh là những yêu cầu, đòi hỏi do Nhà nước quy i i i i i i i i i i i i i i i i i định; chủ thể kinh doanh phải đáp ứng các yêu cầu này khi tiến hành kinh i i i i i i i i i i i i i i i i doanh những ngành, nghề cụ thể và được thể hiện dưới những hình thức nhất i i i i i i i i i i i i i i i định nhằm đảm bảo lợi ích chung của cộng đồng. Đặc điểm của điều kiện kinh doanh i i i i i i Thứ nhất, điều kiện kinh doanh là yêu cầu, đòi hỏi được Nhà nước đặt ra i i i i i i i i i i i i i i i i và quy định trong văn bản quy phạm pháp luật. i i i i i i i i i Nhà nước là chủ thể duy nhất có thẩm quyền đặt ra những điều kiện này. i i i i i i i i i i i i i i i i Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, chủ thể có thẩm quyền quy định về điều i i i i i i i i i i i i i i i i kiện kinh doanh chỉ bao gồm Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ i i i i i i i i i i i i i i dưới hình thức văn bản tương ứng là luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định, i i i i i i i i i i i i i i các quy định về điều kiện kinh doanh do chủ thể khác ban hành dưới các hình i i i i i i i i i i i i i i i i thức văn bản khác đều không có hiệu lực thi hành [25]. Như vậy, không phải i i i i i i i i i i i i i i mọi yêu cầu, đòi hỏi đặt ra trong hoạt động kinh doanh đều là điều kiện kinh i i i i i i i i i i i i i i i i i i i doanh. Chỉ những điều kiện được được ban hành đúng chủ thể và hình thức i i i i i i i i i i i i i i i văn bản quy phạm pháp luật mới được coi là điều kiện kinh doanh và có hiệu i i i i i i i i 16 i i i i i i i i i lực bắt buộc đối với chủ thể kinh doanh. Đây là đặc điểm mang tính pháp lý i i i i i i i i i i i i i i i i i của điều kiện kinh doanh và phân biệt điều kiện kinh doanh theo định nghĩa i i i i i i i i i i i i i i i trên với các điều kiện thông thường khác. i i i i i i i Thứ hai, điều kiện kinh doanh gắn liền với một số ngành nghề, lĩnh vực i i i i i i i i i i i i i i i kinh doanh nhất định. Trong nền kinh tế thị trường, công dân có quyền tự do i i i i i i i i i i i i i i lựa chọn ngành, nghề kinh doanh được ghi nhận và khuyến khích. Xuất phát i i i i i i i i i i i i i i i từ chức năng quản lý kinh tế - xã hội, Nhà nước chỉ đặt ra điều kiện kinh i i i i i i i i i i i i i i i i i i doanh trong một số ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh nhất định nhằm mục i i i i i i i i i i i i i i tiêu bảo vệ lợi ích công cộng nhất định. Ví dụ, những ngành nghề có liên i i i i i i i i i i i i i i i i quan đến môi trường; trật tự, an toàn xã hội; sức khỏe người dân nên phải i i i i i i i i i i i i i i i i tuân thủ những yêu cầu kinh doanh hoặc những quy tắc nghề nghiệp chặt chẽ. i i i i i i i i i i i i i i i Xuất phát từ mục đích này, điều kiện kinh doanh chỉ áp dụng trong phạm vi i i i i i i i i i i i i i i i một số ngành nghề nhất định mà không đặt ra với tất cả ngành nghề kinh i i i i i i i i i i i i i i i doanh. Điều kiện kinh doanh được quy định trong chính văn bản pháp luật i i i i i i i i i i i i i i i i quy định về ngành nghề kinh doanh có điều kiện. i i i i i i i i i Thứ ba, điều kiện kinh doanh là những giới hạn quyền tự do kinh doanh i i i i i i i i i i i i i i i của chủ thể kinh doanh và là cơ sở để quản lý hoạt động kinh doanh. Hiến i i i i i i i i i i i i i i i i i pháp của các quốc gia trên thế giới cũng có những quy định cho phép Nhà i i i i i i i i i i i i i i i i nước, trong những trường hợp nhất định, đặt ra khuôn khổ (hay nói một cách i i i i i i i i i i i i i i i khác là hạn chế quyền tự do) đối với sự tự do nhằm đảm bảo lợi ích công i i i i i i i i i i i i i i i i i i cộng hay sự tự do của người khác. i i i i i i i i Thứ tư, điều kiện kinh doanh là một trong những biện pháp điều tiết nền i i i i i i i i i i i i i i i kinh tế thị trường nhằm đạt mục đích kinh tế - xã hội nhất định. Xuất phát từ i i i i i i i i i i i i i i i i i việc các quy định về điều kiện kinh doanh và ngành nghề kinh doanh có thể i i i i i i i i i i i i i i i tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, và là cơ sở i i i i i i i i i i i i i i i i i i i quan trọng để quản lý các hoạt động kinh doanh, nhiều nước coi việc quy i i i i i i i i i i i i i i định điều kiện kinh doanh là một trong những biện pháp để điều tiết nền kinh i i i i i i i i 17 i i i i i i i i i tế thị trường nhằm đạt mục đích kinh tế - xã hội nhất định [30, tr.51]. Ví dụ, ở i i i i i i i i i i i i i i i i i i i OECD nội dung điều kiện kinh doanh được xếp thành hai nhóm, đó là điều i i i i i i i i i i i i i i kiện kinh tế và điều kiện xã hội. Điều kiện kinh tế can thiệp trực tiếp vào các i i i i i i i i i i i i i i i i i quyết định của thị trường như định giá, cạnh tranh, gia nhập hay rút khỏi thị i i i i i i i i i i i i i i i trường; còn điều kiện xã hội là để bảo vệ các lợi ích cộng đồng như sức khỏe, i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i an toàn xã hội, môi trường và đoàn kết xã hội. Tương tự với nội dung này, i i i i i i i i i i i i i i i i i các điều kiện kinh doanh ở Việt Nam cũng được đặt ra nhằm nâng cao chất i i i i i i i i i i i i i i i i lượng hàng hóa, dịch vụ do DN sản xuất kinh doanh, thông qua đó bảo vệ i i i i i i i i i i i i i i i i người tiêu dùng, bảo vệ môi trường và bảo vệ lợi ích cộng đồng. Vì vậy, nội i i i i i i i i i i i i i i i i i dung của điều kiện kinh doanh thường là các yêu cầu về tiêu chuẩn chất i i i i i i i i i i i i i i lượng hàng hóa, chất lượng dịch vụ, điều kiện về nhân lực, yêu cầu về vệ i i i i i i i i i i i i i i i i i sinh, an ninh trật tự, yêu cầu về phòng cháy chữa cháy và phòng ngừa ô i i i i i i i i i i i i i i i i nhiễm môi trường. i i Thứ năm, chủ thể kinh doanh phải đáp ứng các điều kiện kinh doanh i i i i i i i i i i i i i trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh. Chủ thể kinh doanh chỉ được phép i i i i i i i i i i i i i i i i kinh doanh khi đã đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Tuy i i i i i i i i i i i i i i i i i nhiên, các điều kiện này còn có hiệu lực áp dụng trong suốt quá trình hoạt i i i i i i i i i i i i i i i động kinh doanh của chủ thể kinh doanh và được bảo đảm bằng cơ chế hậu i i i i i i i i i i i i i i i kiểm của cơ quan quản lý nhà nước. Chủ thể kinh doanh không đáp ứng các i i i i i i i i i i i i i i i điều kiện trong quá trình kinh doanh sẽ bị coi là kinh doanh trái pháp luật và i i i i i i i i i i i i i i i i bị xử phạt theo quy định. Quy định như vậy mới có thể bảo đảm mục tiêu i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i quản lý của nhà nước, hạn chế ảnh hưởng tiêu cực có thể gây ra từ hoạt động i i i i kinh doanh khi đặt ra điều kiện kinh doanh đối với ngành nghề nhất định. i i i i i i i i i i i i i i Ý nghĩa của điều kiện kinh doanh Sự cần thiết của các quy định về điều kiện kinh doanh thể hiện ở những i i i i i i i i i i i i i i i i phương diện sau: i i Thứ nhất, xuất phát từ vai trò quản lý của nhà nước trong nền kinh tế thị i i i i i i i i 18 i i i i i i i i i trường: Cơ chế kinh tế thị trường đã phát huy quyền tự chủ, sáng tạo trong kinh i i i i i i i i i i i i i i i i doanh của người dân, thúc đẩy sản xuất phát triển. Tuy nhiên, bất kỳ nền kinh i i i i i i i i i i i i i i i tế thị trường ở nước nào cũng tồn tại những mặt trái, mặt hạn chế. Trong hoạt i i i i i i i i i i i i i i i i i i động kinh doanh, nổi bật nhất là việc các DN chạy theo lợi nhuận mà có thể i i i i i i i i i i i i i i i i i vượt qua những giới hạn về đạo đức kinh doanh, vi phạm pháp luật gây ảnh i i i i i i i i i i i i i i i i hưởng nghiêm trọng đến lợi ích, trật tự công cộng. Để khắc phục tình trạng i i i i i i i i i i i i i i trên, chỉ có Nhà nước mới là chủ thể có đủ thẩm quyền để quản lý, phát triển i i i i i i i i i i i i i i i i i i i kinh tế theo định hướng của mình. i i i i i i Trong giai đoạn trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh, Nhà nước i i i i i i i i i i i i quản lý, kiểm soát đối với một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện thể i i i i i i i i i i i i i i i i i hiện bằng việc cho phép cá nhân, tổ chức được tiến hành kinh doanh nhằm i i i i i i i i i i i i i i i mục đích bảo vệ lợi ích và trật tự công cộng. Thông qua việc cấp phép và xác i i i i i i i i i i i i i i i i i i nhận các điều kiện kinh doanh, nhà nước có điều kiện và cơ sở để thẩm tra kỹ i i i i i i i i i i i i i i i i i i lưỡng việc cá nhân, tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh ngành nghề kinh i i i i i i i i i i i i i i i doanh có điều kiện. Quá trình thẩm tra này là cần thiết cho việc thực hiện vai i i i i i i i i i i i i i i i i trò quản lý của nhà nước, bảo vệ lợi ích công cộng và lợi ích DN. Trường hợp i i i i i i i i i i i i i i i i i không đáp ứng đủ điều kiện, Nhà nước không cấp phép hoặc rút giấy phép i i i i i i i i i i i i i i hoặc yêu cầu tổ chức, cá nhân đưa ra căn cứ chứng minh việc đáp ứng đầy đủ i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i các điều kiện kinh doanh trong trường hợp có vi phạm. Trong quá trình DN i i i i i i i i i i i i i i i tiến hành hoạt động kinh doanh, điều kiện kinh doanh là căn cứ để Nhà nước i i i i i i i i i i i i i i i i tiến hành kiểm tra việc DN thực hiện và duy trì các điều kiện kinh doanh sau i i i i i i i i i i i i i i i i cấp phép hoặc sau đăng ký kinh doanh. Trong trường hợp có vi phạm Nhà i i i i i i i i i i i i i i i nước sẽ áp dụng các biện pháp, hình thức chế tài theo quy định pháp luật đối i i i i i i i i i i i i i i i i i i với chủ thể kinh doanh. i i i i Thứ hai đối với chủ thể kinh doanh: Điều kiện kinh doanh là cơ sở pháp i i i i i i i i i i i i i i i lý để DN tiến hành một hoặc một số hoạt động kinh doanh nhất định (bị hạn i i i i i i i i i i 19 i i i i i i i i chế kinh doanh). Việc quy định một cách minh bạch rõ ràng những điều kiện i i i i i i i i i i i i i i kinh doanh đối với những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện không chỉ thể i i i i i i i i i i i i i i hiện sự hạn chế quyền tự do kinh doanh mà nó còn là cơ chế bảo đảm thực i i i i i i i i i i i i i i i i i i i hiện tối đa quyền tự do kinh doanh của DN, vì căn cứ vào đó họ có thể biết i i i i i i i i i i i i i i i i i i i i họ được làm gì, không được làm gì và trong điều kiện nào. i i i i i i i i i i i i Điều kiện kinh doanh là những yêu cầu nhà nước đặt ra buộc các chủ thể i i i i i i i i i i i i i i i i kinh doanh phải đáp ứng được khi thực hiện kinh doanh trong những ngành i i i i i i i i i i i i i i nghề kinh doanh có điều kiện. Đây được coi là công cụ quản lý nền kinh tế, là i i i i i i i i i i i i i i i i i i nội dung không thể thiếu ở mọi quốc gia trên thế giới. Mỗi quốc gia đều có i i i i i i i i i i i i i i i i những quy định cụ thể về điều kiện kinh doanh phù hợp với yêu cầu quản lý i i i i i i i i i i i i i i i i i i kinh tế và môi trường pháp lý riêng của quốc gia mình. i i i i i i i i i i i 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của các điều kiện kinh doanh dịch vụ văn hóa Khái niệm dịch vụ văn hóa Trong nền kinh tế thị trường, bên cạnh các hàng hóa vật thể hữu hình i i i i i i i i i i i i i i i còn có những loại dịch vụ mà người ta mua và bán trên thị trường. Đó là hàng i i i i i i i i i i i i i i i i i i hóa phi vật thể, hay còn gọi là hàng hóa - dịch vụ. i i i i i i i i i i i i Dịch vụ văn hóa là những hoạt động trên lĩnh vực văn hóa có tổ chức và i i i i i i i i i i i i i i i i được trả công, nhằm phục vụ trực tiếp cho những nhu cầu nhất định của công i i i i i i i i i i i i i i i i i chúng. Dịch vụ văn hóa tồn tại ở nhiều dạng: văn hóa phi vật thể, văn hóa tâm i i i i i i i i i i i i i i i i i linh, văn hóa du lịch, văn hóa giải trí, văn hóa sinh hoạt xã hội…Những nhân i i i i i i i i i i i i i i i i tố ảnh hưởng đến dịch vụ vụ văn hóa bao gồm: nhân tố thời đại, nhân tố i i i i i i i i i i i i i i i i i truyền thống, nhân tố lịch sử. i i i i i Theo Điều 2 quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa i i i i i i i i i i i i i i i công cộng (ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng i i i i i i i i i i i i i 11 năm 2009 của Chính phủ) có quy định một số hoạt động văn hóa và dịch i i i i i i i i i 20 i i i i i i i i i i
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan