Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đồ án môn học kế toán quản trị...

Tài liệu đồ án môn học kế toán quản trị

.DOC
76
386
112

Mô tả:

LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm qua thực hiện đường lối phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, theo định hướng XHCN nền kinh tế nước ta đã có sự biến đổi sâu sắc và phát triển mạnh mẽ. Trong bối cảnh đó các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi phải đổi mới, tăng cường và nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh doanh. Kế toán quản trị đã trở thành một lĩnh vực không thể thiếu trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp và nhân viên Kế toán quản trị có vai trò như một nhà tư vấn quản trị nội bộ cho các nhà quản trị doanh nghiệp. Vì vậy, kế toán quản trị có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ với hoạt động tài chính của Nhà nước, mà còn với hoạt động của mỗi doanh nghiệp. Chính vì vậy, kế toán quản trị là môn học rất quan trọng đối với sinh viên chuyên ngành kinh tế nói chung và chuyên ngành kế toán nói riêng. Nó cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản nhất mà bất cứ một kế toán viên cần phải nắm được. Việc thực hiện đồ án môn học là rất cần thiết để sinh viên có thể tổng hợp lại kiến thức đã học, đào sâu và nắm vững lý thuyết kế toán và vận dụng các phương pháp kế toán vào thực hành công tác kế toán trong hoạt động thực tiễn của các doanh nghiệp. Cùng với việc giúp sinh viên nắm chắc các kiến thức cơ bản của môn học, đồ án còn rèn luyện kỹ năng thực hành và nhận ra những hạn chế, thiếu sót, những tư duy sai lệch trong quá trình học tập để kịp thời điều chỉnh sửa chữa Lê Thị Ánh Tuyêết Page 1 Sau khi tham khảo số liệu từ đồ án tốt ngiệp của khóa trước tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Hà Giang em đã tìm hiểu một số nội dung, cách tổ chức và thực hiện công tác quản trị ở công ty và đã trình bày một số hiểu biết của mình trong đồ án kế toán quản trị.Nhưng do kiến thức về nghiệp vụ kế toán còn hạn hẹp và kinh nghiệm thực tế còn chưa có, nên trong quá trình làm đồ án còn rất nhiều sai sót. Em rất mong được sự giúp đỡ của các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn cô : Phạm Thị Hồng Hạnh đã giúp em hoàn thành đồ án này Đồ án của em gồm 3 phần: Phần 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị Phần 2: Phân tích biến động chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phần 3: Phân tích điểm hoà vốn và lựa chọn phương án kinh doanh. Lê Thị Ánh Tuyêết Page 2 PHẦN I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 1.1. Những vấn đề cơ bản về kế toán quản trị 1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị Nhà quản trị muốn thắng thế trên thị trường cần biết rõ tình hình kinh tế tài chính của mình như thế nào, muốn vậy họ cần sử dụng hàng loạt công cụ quản lý, trong đó kế toán là 1 công cụ quan trọng bậc nhất, đặc biệt là kế toán quản trị Kế toán quản trị là một bộ phận của kế toán làm nhiệm vụ thu thập xử lý thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh một cách cụ thể chi tiết, phục vụ cho nhà quản trị trong việc lập kế hoạch điều hành tổ chức kế hoạch và quản lý hoạt động kinh tế tài chính trong nội bộ. Kế toán quản trị là quá trình thu thập xử lý, đánh giá và truyền đạt thông tin về tình hình kinh tế tài chính phục vụ cho mục đích ra quyết định. 1.1.2. Vai trò, nhiệm vụ chức năng của kế toán quản trị a. Vai trò Trách nhiệm của các nhà quản trị các cấp trong doanh nghiệp là điều hành quản lý các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Các chức năng cơ bản củaquản lýdoanh nghiệp tất cả xoay quanh vấn đề “ra quyết định”. Các chức năng cơ bản của quản lý hoạt động doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra có thể khái quát bằng sơ đồ sau : Lê Thị Ánh Tuyêết Page 3 Lập kế hoạch Đánh giá Ra quyết định Thực hiện Kiểm tra Mối liên hệ giữa các chức năng cơ bản của quản hoạt động doanh nghiệp Qua sơ đồ trên ta thấy sự liên tục của hoạt động quản lý từ khâu lập kế hoạch đến thực hiện, kiểm tra, đánh giá rồi sau đó quay lại khâu lập kế hoạch cho kì sau, tất cả đều xoay quanh trục ra quyết định. Để làm tốt các chức năng này đòi hỏi các nhà quản trị phải đề ra những quyết định đúng đắn nhất cho các hoạt động của doanh nghiệp. Muốn có những quyết định có hiệu quả và hiệu lực, các nhà quản trị có yêu cầu về thông tin rất lớn. KTQT là nguồn chủ yếu, dù không phải là duy nhất, cung cấp nhu cầu thông tin đó. Để thấy rõ vai trò của KTQT đối với các chức năng quản lý ta xét vị trí của nó trong từng khâu của quá trình quản lý. - Khâu lập kế hoạch và dự án Lập kế họach là xây dựng các mục tiêu cần phải đạt và vạch ra các bước thực hiện để đạt được các mục tiêu đó. Các kế hoạch này có thể dài hạn hay ngắn hạn. Dự toán là một dạng của kế hoạch, nó là sự liên kết các mục tiêu lại với nhau và chỉ rõ cách huy động và sử dụng các nguồn lực sẵn có để đạt được các mục tiêu đã đề ra. Để chức năng lập kế hoạch và dự toán của quản lý được thực hiện tốt, để các kế hoạch cùng các dự toán có tính khoa học và tính khả thi cao thì Lê Thị Ánh Tuyêết Page 4 chúng phải được lập dựa trên những thông tin hợp lý và có cơ sở. Các thông tin này chủ yếu do KTQT cung cấp. Ví dụ: Khi xây dựng chỉ tiêu lợi nhuận, doanh nghiệp phải xác định cách làm cụ thể để đạt được chỉ tiêu này. Kế toán viên quản trị sẽ cung cấp cho các nhà quản trị số liệu có cơ sở để giúp các nhà quản trị lựa chọn ra phương án tối ưu để đạt được chỉ tiêu đó, như chọn được sản phẩm sinh lợi cao nhất, huy động các nguồn lực tiết kiệm nhất và định được giá bán hiệu quả nhất trong điều kiện cạnh tranh thị trường v.v - Khâu tổ chức thực hiện Trong khâu tổ chức thực hiện nhà quản lý phải biết liên kết tốt nhất các yếu tố sản xuất. Có nghĩa là kết hợp tốt nhất các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã đề ra. Để thực hiện tốt chức năng này, nhà quản trị có nhu cầu rất lớn về thông tin kế toán, nhất là thông tin kế toán quản trị. Để ra quyết định kinh doanh đúng đắn trong các hoạt động hàng ngày (quyết định ngắn hạn), hay các quyết định thực hiện các mục tiêu dài hạn, nhà quản trị đều cần phải được cung cấp các thông tin từ kế toán. - Khâu kiểm tra và đánh giá Sau khi đã lập kế hoạch đầy đủ và hợp lý, tổ chức thực hiện kế hoạch đòi hỏi nhà quản trị phải kiểm tra đánh giá việc thực hiện nó. Phương pháp thường dùng là so sánh số liệu kế toán hoặc dự toán với số liệu thực hiện, để từ đó nhận diện các sai biệt giữa kết quả đạt được với mục tiêu đã đề ra. Để làm được điều này nhà quản trị cần được cung cấp từ các bộ phận kế toán thực hiện để nhận diện những vấn đề còn tồn tại và cần có tác động quản lý. Kiểm tra và đánh giá là hai chức năng có liên quan chặt chẽ với nhau. Các nhà quản trị thừa hành thường đánh giá từng phần trong phạm vi kiểm soát của họ. Còn các nhà quản trị cấp cao hơn, không tham gia trực tiếp Lê Thị Ánh Tuyêết Page 5 vào quá trinh hoạt động hàng ngày, tiến hành đánh giá dựa vào các báo cáo thực hiện của từng bộ phận thừa hành mà KTQT cung cấp. - Khâu ra quyết định Phần lớn thông tin do KTQT cung cấp nhằm phục vụ cho chức năng ra quyết định cảu nhà quản trị. Đó là một chức năng quan trọng, xuyên suốt các khâu quản trị doanh nghiệp, từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện cho đến kiểm tra đánh giá. Chức năng ra quyết định được vận dụng liên tục trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp Để có thông tin thích hợp cho các nhu cầu của quản lý, KTQT sẽ thực hiện các nghiệp vụ phân tích chuyên môn vì những thông tin này thường không có sẵn. KTQT sẽ chọn lọc những thông tin cần thiết, thích hợp rồi tổng hợp, trình bày chúng theo một trình tự dễ hiểu nhất và giải thích quá trình phân tích đó cho nhà quản trị. KTQT giúp các nhà quản trị trong quá trình ra quyết định không chỉ bằng cách cung cấp thông tin thích hợp, mà còn cách vận dụng các kỹ thuật phân tích vào những tình huống khác nhau, để từ đó nhà quản trị lựa chọn ra quyết định một cách thích hợp nhất. b. Nhiệm vụ Mục đích mà doanh nghiệp theo đuổi có thể rất đa dạng, chẳng hạn: - Bán được một khối lượng sản phẩm nào đó. - Tôn trọng và thực hiện một thời hạn giao hàng cụ thể. - Khả năng giải quyết vấn đề nào đó trong một thời gian nhất định. - …. Để thực hiện những mục tiêu này, cần phải huy động các nguồn lực vào đầu tư thiết bị, dự trữ hàng tồn kho, lao động … Do đó nhiệm vụ của kế toán quản trị là : - Kế toán quản trị phản ánh đối tượng của kế toán nói chung dưới dạng chi tiết theo yêu cầu của nhà quản trị doanh nghiệp. Lê Thị Ánh Tuyêết Page 6 - Kế toán quản trị phản ánh, tính toán giá chi phí của từng loại TSCĐ, TLLĐ, phản ánh chi tiết từng khoản nợ phải trả đối với từng khoản nợ, từ đó phản ánh (nguồn vốn chủ sở hữu của DN) dưới dạng chi tiết nhất. - Kế toán quản trị tính toán xác định doanh thu chi phí của từng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, xác định chi phí theo từng địa điểm phát sinh (từng trung tâm chi phí), cũng như theo từng đối tượng gánh chịu chi phí (từng loại sản phẩm, hàng hoá, lao vụ...) từ đó nhà quản trị có thể xác định kết quả hoạt động kinh doanh một cách chi tiết nhất theo yêu cầu của nhà quản lý. - Kế toán quản trị dựa trên cách thức huy động và sử dụng các nguồn lực vì vậy nó gắn liền với công tác tổ chức và công nghệ của doanh nghiệp. KTQT xác định, mô tả hoạt động của các bộ phận tiêu dùng nguồn lực, các bộ phận cung cấp hoạt động và sản phẩm của việc tiêu dùng nguồn lực. c. Chức năng Thông tin trong DN phải nhằm phục vụ mục tiêu của DN. Thông tin của KTQT chủ yếu nhằm phục vụ quá trình ra quyết định của nhà quản trị. Do thông tin này không có sẵn do vậy KTQT phải vận dụng một số phương pháp nghiệp vụ để xử lý chúng thành dạng phù hợp với nhu cầu của nhà quản trị. Chức năng chính của KTQT là cơ sở để ra quyết định hay chính là quy trình điều hành kế hoạch sản xuất kinh doanh của DN. KTQT thực chất là một quy trình định dạng, đo lường, tổng hợp, phân tích, lập báo biểu, giải trình và thông đạt các số liệu tài chính cũng như phi tài chính cho nhà QTDN để lập kế hoạch tổ chức thực hiện kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch trong phạm vi nội bộ DN đảm bảo cho việc sử dụng có hiệu quả các tài sản và quản lý chặt chẽ các tài sản của DN. Lê Thị Ánh Tuyêết Page 7 1.1.3. Phân biệt kế toán quản trị (KTQT) và kế toán tài chính (KTTC) a. Điểm giống nhau giữa KTQT và KTTC Mặc dù ngày nay KTQT và KTTC là hai loại hình hoàn toàn khác nhau song chúng vẫn có những điểm giống nhau cơ bản sau đây : - KTQT và KTTC đều đề cập đến các sự kiện kinh tế, và đều quan tâm đến thu nhập, chi phí, tài sản, công nợ và quá lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp - KTQT và KTTC đều dựa trên hệ thống ghi chép ban đầu của kế toán. Hệ thống này là cơ sở để KTTC soạn thảo các báo cáo tài chính định kỳ cung cấp ra ngoài ... Đối với KTQT, hệ thống đó cũng là cơ sở để vận dụng, xử lí nhằm tạo ra thông tin thích hợp cung cấp cho các nhà quản trị - KTQT và KTTC đều biểu hiện trách nhiệm của người quản lý. KTTC biểu hiện trách nhiệm cảu người quản lý cấp cao, còn KTQT biểu hiện trách nhiệm của nhà quản trị các cấp bên trong doanh nghiệp. b. Điểm khác nhau giữa KTQT và KTTC Giữa KTQT và KTTC có sự khác nhau chủ yếu vì chúng có đối tượng phục vị khác nhau, mục đích sử dụng thông tin kế toán khác nhau. Những điểm khác nhau chủ yếu giữa chúng bao gồm : Lê Thị Ánh Tuyêết Page 8 Tiêu thức Kế toán tài chính Kế toán quản trị - Phục vụ cho nhà quản trị 1. Mục đích - Phục vụ cho việc lập trong việc lập kế hoạch và sử dụng thông báo cáo tài chính trên cơ đưa ra phương án kinh tin sở số liệu thu thập. doanh. - Chủ thể bên trong và 2. Đối tượng bên ngoài doanh nghiệp: sử dụng thông Nhà quản trị, khách hàng, tin nhà cung cấp, ngân hàng, nhà đầu tư, nhà nước… 3. Nguyên tắc trình bày và cung cấp thông tin - Chủ thể bên trong doanh nghiệp: nhà quản trị – những người trực tiếp điều hành doanh nghiệp. - Thông tin phải đảm bảo - Thông tin phải chính tính linh hoạt, kịp thời theo xác, chặt chẽ, tuân theo từng đơn vị, không bắt buộc các chuẩn mực kế toán tuân theo các nguyên tắc quốc tế và quốc gia chuẩn mự kế toán chung - Phản ánh thông tin đã - Phản ánh thông tin dự báo xảy ra rồi, mang tính lịch trong tương lai. sử. - Là những thông tin chi tiết, - Là những thông tin tổng thể hiện cả chỉ tiêu giá trị, 4. Đặc điểm quát, chỉ biểu diễn dưới hiện vật, thời gian lao động. thông tin hình thái giá trị. - Không tuân thủ các nguyên - Thông tin phải tuân thủ tắc mà xây dựng theo yêu các nguyên tắc chuẩn cầu nhà quản trị, miễn là đảm mực đã quy định. bảo tính linh hoạt, kịp thời. 5. Phạm vi cung cấp thông tin, tập - Toàn doanh nghiệp. hợp, nghiên cứu thông tin - Cho từng bộ phận, từng loại sản phẩm, từng quá trình cụ thể. - Theo yêu cầu của nhà quản 6. Thời gian - Theo định kỳ: tháng, trị (có thể thường xuyên hoặc báo cáo quý, năm… định kỳ) 7. Tính pháp - Có tính pháp lý. lý - Ít hoặc tính pháp lý không có tính bắt buộc. - Nhiều mối quan hệ với các 8. Quan hệ ngành khác : Thống kê, kinh với các lĩnh - Ít mối quan hệ với các tế học, quản lý để tổng hợp, Lê vực Thị Ánh Tuyêế t Page 9 khác, ngành khác phân tích và xử lý thông tin môn khoa học thành dạng có thể sử dụng khác được. 1.1.4. Vai trò, ý nghĩa của kế toán quản trị các yếu tố sản xuất kinh doanh Khái niệm: KTQT các yếu tố SXKD trong doanh nghiệp là KTQT nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ khác (vật tư), hàng hoá, KTQT tài sản cố định và KTQT lao động tiền lương (tiền công). 1.1.4.1. Kế toán quản trị vật tư, hàng hoá Để cung cấp các chỉ tiêu chi tiết về tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại, từng nhóm, từng thứ vật tư, hàng hoá theo từng nơi bảo quản, sử dụng, cả chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị cần tổ chức KTQT vật tư, hàng hoá một Lê Thị Ánh Tuyêết Page 10 cách khoa học. Phân loại vật tư hàng hoá phù hợp với đặc điểm vật tư, hàng hoá từng doanh nghiệp là công việc cần thiết để tổ chức tốt KTQT vật tư hàng hoá. Trong doanh nghiệp, vật tư, hàng hoá gồm nhiều loại, nhóm, thứ khác nhau với công dụng kinh tế, tính năng lý hoá và yêu cầu quản lý khác nhau. Để phục vụ cho yêu cầu tổ chức KTQT vật tư, hàng hoá cần phải tiến hành phân loại vật tư hàng hoá. Phân loại vật tư hàng hoá là phân chia vật tư hàng hoá của doanh nghiệp thành các loại, các nhóm, các thứ theo tiêu thức phân loại nhất định. Tuỳ theo yêu cầu quản trị vật tư, hàng hoá trong từng doanh nghiệp mà thực hiện phân loại vật tư, hàng hoá cho phù hợp. Chẳng hạn trong doanh nghiệp sản xuất có thể căn cứ vào công dụng kinh tế và chức năng của vật tư trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh để chia vật tư thành nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ. * Hạch toán chi tiết vật tư hàng hoá đảm bảo yêu cầu của quản trị doanh nghiệp: Kế toán quản trị chủ yếu phục vụ cho các nhà quản lý doanh nghiệp để ra quyết định sản xuất kinh doanh do đó thông tin cần phải cập nhật và liên tục. Điều này cũng có nghĩa là các tình hình nhập xuất tồn kho vật tư hàng hoá cả chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu thành tiền theo từng mặt hàng, từng nhóm, từng loại, ở từng nơi bảo quản sử dụng phải được hạch toán chi tiết để sẵn sàng phục vụ cho yêu cầu quản trị. Muốn vậy, công tác hạch toán vật tư hàng hoá phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Tổ chức hạch toán chi tiết vật tư hàng hoá theo từng kho, từng bộ phận kế toán doanh nghiệp. - Theo dõi liên tục hàng ngày tình hình nhập xuất tồn kho của từng loại, nhóm mặt hàng vật tư hàng hoá vả chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu thành tiền. - Đảm bảo đối chiếu khớp và chính xác tương ứng giữa các số liệu của kế toán chi tiết với số liệu hạch toán chi tiết tại kho, giữa số liệu của kế toán chi tiết với số liệu của kế toán tổng hợp về tình hình vật tư, hàng hoá. Lê Thị Ánh Tuyêết Page 11 - Báo cáo cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết hàng ngày, hàng tuần về tình hình vật tư hàng hoá theo yêu cầu của quản trị doanh nghiệp. Căn cứ vào các yều cầu trên, doanh nghiệp có thể hạch toán chi tiết vật tư hàng hoá theo một trong các phương pháp sau: - Phương pháp ghi thẻ song song - Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển - Phương pháp ghi sổ số dư 1.1.4.2. Kế toán quản trị tài sản cố định Tài sản cố định trong doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu, những tài sản khác có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh hay sử dụng thời gian dài vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu (TSCĐ hữu hình) và những khoản chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra lớn sẽ phát huy tác dụng trong thời gian dài trong hoạt động của doanh nghiệp (TSCĐ vô hình). Như vậy để được coi là TSCĐ thì tài sản hữu hình và tài sản vô hình trong doanh nghiệp phải thoả mãn hai điều kiện: Giá trị lớn và thời gian sử dụng dài. * Kế toán tài sản cố định theo yêu cầu của kế toán quản trị Trong quá trình sử dụng TSCĐ vào sản xuất kinh doanh, giá trị của TSCĐ bị hao mòn dần và chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh. Nhưng TSCĐ hữu hình vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng. Mặt khác TSCĐ định sử dụng và bảo quản ở các bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp. Bởi vậy kế toán chi tiết TSCĐ phải phản ánh và kiểm tra tình hình tăng, giảm, hao mòn TSCĐ của toàn doanh nghiệp và của từng nơi bảo quản, sử dụng theo từng đối tượng ghi TSCĐ. Ngoài các chỉ tiêu phản ánh nguồn gốc nguồn gốc, thời gian hình thành TSCĐ, công suất thiết bị, số hiệu TSCĐ, kế toán phải phản ánh nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại của từng đối tượng ghi TSCĐ tại từng nơi sử dụng, bảo quản TSCĐ. 1. Kế toán chi tiết TSCĐ tại các nơi sử dụng, bảo quản TSCĐ Lê Thị Ánh Tuyêết Page 12 Việc theo dõi TSCĐ theo nơi sử dụng nhằm gắn trách nhiệm bảo quản, sử dụng tài sản với từng bộ phận, từ đó nâng trách nhiệm và hiệu quả trong bảo quản sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp. Tại các nơi sử dụng TSCĐ (phòng, ban, đội sản xuất, phân xưởng sản xuất…) sử dụng “Sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng” để theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ do từng đơn vị quản lý, sử dụng. Mỗi đơn vị sử dụng phải mở một sổ riêng, trong đó ghi TSCĐ tăng, giảm của đơn vị mình theo từng chứng từ tăng, giảm TSCĐ, theo thứ tự thời gian phát sinh nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ. Doanh nghiệp có thể sử dụng mẫu sổ này trong hệ thống kế toán doanh nghiệp. 2. Kế toán chi tiết TSCĐ tại bộ phận kế toán doanh nghiệp Tại bộ phận kế toán doanh nghiệp, kế toán chi tiết TSCĐ sử dụng thẻ TSCĐ , sổ đăng ký thẻ TSCĐ, sổ TSCĐ toàn doanh nghiệp để theo dõi tình hình tăng, giảm, hao mòn TSCĐ. Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ của doanh nghiệp. Thẻ gồm bốn phần: Phần 1: Ghi các chỉ tiêu chung về TSCĐ như tên, ký, mã hiệu, qui cách (cấp hàng), số hiệu TSCĐ, nước sản xuất… Phần 2: Ghi các chỉ tiêu nguyên giá từ khi bắt đầu hình thành TSCĐ và nguyên giá thay đổi theo các thời kỳ do đánh giá lại, xây dựng, trang bị thêm bớt bộ phận… và giá trị hao mòn đã trích qua các năm. Phần 3: Ghi số phụ tùng, dụng cụ, đồ nghề kèm theo TSCĐ. Phần 4: Ghi giảm TSCĐ, phản ánh số, ngày tháng của chứng từ giảm TSCĐ và lý do giảm TSCĐ. Thẻ TSCĐ được lưu ở phòng (ban) kế toán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ. Vì vậy, phải có hòm thẻ để bảo quản. Trong hòm thẻ cần bố trí các ngăn đựng thẻ TSCĐ được sắp xếp một cách khoa học theo từng nhóm, loại TSCĐ và theo từng nơi sử dụng tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm khi dùng thẻ. Thẻ TSCĐ được dăng ký vào sổ đăng ký thẻ TSCĐ để quản lý. Lê Thị Ánh Tuyêết Page 13 Sổ TSCĐ: Mỗi TSCĐ (nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải...) được dùng riêng một sổ hoặc một số trang trong sổ để theo dõi tình hình tăng, giảm, khấu hao của các TSCĐ theo từng loại. Căn cứ để ghi vào thẻ TSCĐ, sổ TSCĐ là các chứng từ sau đây: - Biên bản giao nhận TSCĐ (mẫu số 01- TSCĐ) - Biên bản thanh lý TSCĐ (mẫu số 012 - TSCĐ) - Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (mẫu số 04 TSCĐ) - Biên bản đánh giá lại TSCĐ (mẫu số 05 - TSCĐ - Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ - Các tài liệu kỹ thuật có liên quan (hồ sơ TSCĐ) 1.1.4.3. Kế toán quản trị lao động và tiền lương (tiền công) Lao động là yếu tố quyết định trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nói đến yếu tố lao động tức là nói đến lao động sống tức là sự hao phí có mục đích thể lực và trí lực của con người để tạo ra sản phẩm hoặc thực hiện hoạt động kinh doanh. Để bù lại phần hao phí đó của người lao động, doanh nghiệp phảI trả cho họ khoản tiền phù hợp với số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp. Số tiền này được gọi là tiền lương hay tiền công. KTQT lao động, tiền lương phải cung cấp các thông tin về số lượng lao động, thời gian lao động, kết quả lao động và quỹ lương cho các nhà quản trị doanh nghiệp. Từ những thông tin này các nhà quản trị đưa ra được phương án tổ chức quản lý lao động, bố trí hợp lý lực lượng lao động của doanh nghiệp vào từng khâu công việc cụ thể, nhằm phát huy tốt nhất năng lực của người lao động, tạo đIều kiện tăng năng suất lao động, giảm chi phí nhân công trong chi phí sản xuất kinh doanh. * Hạch toán thời gian lao động và kết quả lao động Hạch toán thời gian lao động là theo dõi việc sử dụng thời gian lao động đối với từng người lao động ở từng bộ phận trong doanh nghiệp. Để thực hiện công việc này doanh nghiệp thường sử dụng các bảng chấm công hay các Lê Thị Ánh Tuyêết Page 14 chứng từ như phiếu báo giờ làm thêm, phiếu nghỉ hưởng BHXH. Để tổng hợp tình hình sử dụng thời gian lao động, doanh nghiệp có thể sử dụng “Bảng tổng hợp sử dụng thời gian lao động” bảng này là cơ sở để lập báo cáo về tình hình sử dụng thời gian lao động. Hạch toán kết quả lao động là ghi chép kết quả lao động của từng người lao động. Kết quả lao động biểu hiện bằng số lượng (khối lượng) sản phẩm, công việc đã hoàn thành của từng người hay từng nhóm lao động. Chứng từ thường được sử dụng để hạch toán kết quả lao động là phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, hợp đồng giao khoán, bảng theo dõi công tác của tổ… Hạch toán kết quả lao động là cơ sở để tính tiền lương (tiền công) theo sản phẩm cho từng người hay từng nhóm người (tập thể) hưởng lương sản phẩm và để xác định năng suất lao động. * Tính lương và phân bổ chi phí nhân công: Trong các doanh nghiệp tồn tại hai hình thức trả lương: hình thức tiền lương thời gian và hình thức tiền lương sản phẩm . Mỗi hình thức tiền lương ứng với các tính lương riêng. 1. Tính lương thời gian Tiền lương thời gian được tính căn cứ vào thời gian làm việc và bậc lương, thang lương của người lao động. Tiền lương theo thời gian = thời gian làm việc x mức lương thời gian. (Mức lương thời gian được áp dụng cho từng bậc lương) 2. Tính lương theo sản phẩm Tiền lương theo sản phẩm là số tiền lương tính trả cho người lao động căn cứ theo số lượng sản phẩm mà họ sản xuất ra đạt tiêu chuẩn chất lượng quy định hay khối lượng công việc người lao động làm xong được nghiệm thu và đơn giá tiền lương của sản phẩm, công việc đó. Lê Thị Ánh Tuyêết Page 15 Tiền lương sản phẩm phải trả cho người lao động = Khối lượng sản phẩm hoặc công việc Đơn giá x hoàn thành tiền lương sản phẩm 1.1.5. Vai trò, ý nghĩa của kế toán quản trị chi phí giá thành 1.1.5.1 Ý nghĩa của việc quản lý chi phí Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải luôn luôn quan tâm đến việc quản lý chi phí, vì mỗi đồng chi phí bỏ ra đều có ảnh hưởng đến lợi nhuận. Vì vậy vấn đề quan trọng được đặt ra cho nhà quản trị doanh nghiệp là phải kiểm soát chi phí của doanh nghiệp. Vấn đề chi phí không chỉ là sự quan tâm của các doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm của người tiêu dùng, của xã hội nói chung. Trong môn học kinh tế vi mô, chi phí sản xuất giữ một vị trí quan trọng và có quan hệ với nhiều vấn đề khác của doanh nghiệp. Một nhà kinh tế học phương Tây J.M.Clark, đã phát biểu: “Một lớp học về khoa kinh tế sẽ là một thành công thực sự nếu qua đó các sinh viên thực sự hiểu được ý nghĩa của chi phí sản xuất về mọi phương diện”. Theo kế toán tài chính, chi phí được hiểu là một số tiền hoặc một phương tiện mà doanh nghiệp hoặc cá nhân bỏ ra để đạt được mục đích nào đó. Bản chất của chi phí là phải mất đi để đổi lấy một sự thu về, có thể thu về dưới dạng vật chất, có thể định lượng được như số lượng sản phẩm, tiền, ... hoặc dưới dạng tinh thần, kiến thức, dịch vụ được phục vụ ... 1.1.5.1 Vai trò và ý nghĩa của kế toán quản trị chi phí giá thành Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải luôn luôn quan tâm đến việc quản lý chi phí, với mỗi đồng chi phí bỏ ra đều có ảnh hưởng đến lợi nhuận. Vì vậy vấn đề quan trọng được đặt ra cho nhà quản trị doanh nghiệp là phải kiểm soát chi phí của doanh nghiệp. Vấn đề chi phí không chỉ là sự quan tâm của các doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm của người tiêu dùng, xã hội nói chung. Bên cạnh đó chi phí sản Lê Thị Ánh Tuyêết Page 16 xuất giữ một vị trí quan trọng và có quan hệ với nhiều vấn đề khác của doanh nghiệp, như để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm doanh nghiệp cần bỏ ra các loại chi phí biểu hiện bằng tiền để đầu tư TSCĐ, TSLĐ ngoài ra còn đảm bảo phúc lợi cho người lao động...Chi phí đảm bảo phúc lợi của doanh nghiệp gắn liền với việc thực hiện với biện pháp nhằm tái tạo khả năng lao động, nâng cao trình độ cho công nhân viên chức. 1.1.6. Phân loại chi phí, khái niệm từng loại chi phí, ý nghĩa của từng cách phân loại chi phí 1.1.6.1. Phân loại chi phí Chi phí được nhà quản lý sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau. Do vậy chi phí được phân loại theo nhiều cách, tuỳ theo mục đích của nhà quản trị cho từng quyết định. Nhận định và thấu hiểu cách phân loại và ứng xử của từng loại chi phí là chìa khoá của việc đưa ra những quyết định đúng đắn trong quá trình tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh của nhà quản trị doanh nghiệp. a. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động: * ý nghĩa của phân loại chi phí theo chức năng hoạt động là: - Cho thấy vị trí, chức năng hoạt của chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Là căn cứ để xác định giá thành sản phẩm và tập hợp chi phí. - Cung cấp thông tin có hệ thống cho việc lập báo cáo tài chính. 1. Chi phí sản xuất: Khái niệm: Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí có liên quan đên việc chế tạo sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ trong một kỳ nhất định . Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí của những nguyên vật liệu mà cấu tạo thành thực thể của sản phẩm, có giá trị và có thể xác định được một cách tách biệt rõ ràng và cụ thể cho từng loại sản phẩm. Chi phí lao động trực tiếp: là chi phí thanh toán cho công nhân trực tiếp vận hành dây chuyền sản xuất tạo ra sản phẩm. Khả năng và kỹ năng của lao động trực tiếp có ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ cung cấp. Lê Thị Ánh Tuyêết Page 17 Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung có thể được định nghĩa một cách đơn giản, là gồm tất cả những loại chi phí sản xuất, ngoại trừ chi phí ngyuên vật liệu trực tiếp và chi phí lao động trực tiếp. 2. Chi phí ngoài sản xuất Chi phí lưu thông và tiếp thị (Chi phí bán hàng) Chi phí lưu thông và tiếp thị bao gồm các khoản chi phí cần thiết để đẩy mạnh quá trình lưu thông hàng hoá và đảm bảo việc đưa hàng hoá đến tay người tiêu dùng. Chi phí quản lý Chi phí quản lý là những khoản chi phí liên quan với việc tổ chức hành chính và các hoạt động văn phòng làm việc của doanh nghiệp. Các khoản chi phí này không thể xếp vào loại chi phí sản xuất hay chi phí lưu thông. b. Phân loại chi phí sản xuất theo cách ứng xử của chi phí ý nghĩa : Nhằm đáp ứng nhu cầu lập kế hoạch, kiểm soát và chủ động điều tiết chi phí đối với lĩnh vực quản trị doanh nghiệp, người ta còn phải phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí, nghĩa là khi mức độ hoạt động biến động thì chi phí sẽ biến động như thế nào. Biến phí Biến phí tỷ lệ là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận trực tiếp với biến động của mức độ hoạt động. Biến phí khi tính cho một đơn vị thì nó ổn định, không thay đổi, biến phí khi không có hoạt động bằng không. - Biến phí tỷ lệ. Biến phí tỷ lệ là khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận trực tiếp với biến động của mức độ hoạt động căn cứ. - Biến phí bậc. 1. Biến phí cấp bậc là những khoản chi phí thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi nhiều và rõ ràng, biến phí loại này không đổi khi mức độ hoạt động căn cứ thay đổi ít. 2. Định phí Định phí là những khoản chi phí không biến đổi khi mức độ hoạt động thay đổi, nhưng tính cho một đơn vị hoạt động tăng thì định phí thay đổi. - Định phí tuỳ ý : Lê Thị Ánh Tuyêết Page 18 Định phí tuỳ ý là định phí có thể thay đổi nhanh chóng bằng hành động quản trị. Các nhà quản trị quyết định mức độ và số lượng định phí này như chi phí quảng cáo, đào tạo nhân viên, nghiên cứu. - Định phí bắt buộc: Định phí bắt buộc là định phí không thể thay đổi một cách nhanh chóng vì chi phí chung thường liên quan đến TSCĐ và cấu trúc cơ bản của doanh nghiệp. 3. Chi phí hỗn hợp Chi phí hỗn hợp là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố biến phí lẫn định phí. c. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản phẩm: ý nghĩa : Cho ta biết được chi phí nào phát sinh trong kỳ, ảnh hưởng đến lợi tức của kỳ mà chúng phát sinh. Chi phí nào gắn liền với sản phẩm. 1. Chi phí thời kỳ: Chi phí thời kỳ là những khoản chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán. Vì thế chi phí thời kỳ có ảnh hưởng đến lợi tức của kỳ mà chúng phát sinh. Chi phí thời kỳ không phải những chi phí tạo thành thực thể của sản phẩm hay vào các yếu tố cấu thành giá vốn của hàng hoá mua vào, mà là những khoản chi phí hoàn toàn biệt lập với quá trình sản xuất sản phẩm hoặc mua vào hàng hoá. 2. Chi phí sản phẩm: Chi phí sản phẩm là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm hay quá trình mua hàng hoá để bán lại. Chi phí sản phẩm luôn luôn gắn liền với sản phẩm. d. Các cách phân loại chi phí khác nhau nhằm mục đích ra quyết định - ý nghĩa: Cách phân loại này có ý nghĩa thuần tuý đối với kỹ thuật hạch toán. Trường hợp có phát sinh chi phí gián tiếp, bắt buộc phải áp dụng phương pháp phân bổ, lựa chọn tiêu thức phù hợp. Mức độ chính xác của chi phí gián tiếp tập hợp cho từng đối tượng phụ thuộc vào tính hợp lý và khoa học của tiêu chuẩn phân bổ chi phí. Vì vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp phải hết sức quan tâm đến việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí nếu muốn có các thông tin chân thực về chi phí và kết quả lợi nhuận từng loại sản phẩm, dịch vụ, từng loại hoạt động trong doanh nghiệp. 1. Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp Lê Thị Ánh Tuyêết Page 19 Chi phí trực tiếp: Còn được gọi là chi phí có thể tách biệt, phát sinh một cách riêng biệt cho một hoạt động cụ thể của doanh nghiệp, như một sản phẩm, ở một phân xưởng sản xuất, một đại lý ... Chi phí gián tiếp: Còn được gọi là chi phí chung hay chi phí kết hợp, không có liên quan tới hoạt động cụ thể nào mà liên quan cùng lúc với nhiều hoạt động. Do đó, để xác định chi phí gián tiếp của một hoạt động cụ thể phải áp dụng phương pháp phân bổ. 2. Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được : Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được là những khoản mục chi phí phản ánh phạm vi quyền hạn của các nhà quản trị các cấp đối với các loại chi phí đó. Như vậy, các nhà quản trị cao cấp có phạm vi quyền hạn rộng đối với chi phí hơn. 3. Chi phí chênh lệch: Những khoản chi phí nào có ở phương án này nhưng không có ở các loại phương án khác thì được gọi là chi phí chênh lệch. 4. Chi phí cơ hội: Chi phí chìm là một loại chi phí mà doanh nghiệp phải chịu và vẫn sẽ phải chịu dù doanh nghiệp chọn phương án hành động nào. Chi phí chìm không bao giờ thích hợp với việc ra quyết định vì chúng không có tính chênh lệch và nó tồn tại trong mọi phương án hành động. 1.2. Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận 1.2.1. Các khái niệm cơ bản trong phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận a. Số dư đảm phí ( lãi trên biến phí ) * Tổng số dư đảm phí. Tổng số dư đảm phí là số dư biểu hiện bằng số tuyệt đối của tổng doanh thu sau khi đã trừ đi tổng chi phí biến đổi và phần còn lại sẽ được dùng để bù đắp chi phí cố định. Công thức: SDĐP = DT – BP * Số dư đảm phí đơn vị: Là số dư biểu hiện bằng số tuyệt đối của giá bán sau khi trừ đi biến phí đơn vị. Lê Thị Ánh Tuyêết Page 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan