Lời mở đầu
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Quá trình mở rộng địa giới hành chính của thủ đô Hà Nội đang tạo ra sự phát
triển rất lớn, mở ra một bức tranh kinh tế xã hội mới cho cả thành phố, thay đổi vai
trò, vị trí, chức năng của mạng lưới giao thông và các trục giao thông trong thành
phố. Trong bối cảnh hiện nay khi phương tiện đi lại của người dân đô thị tăng đang
gia tăng một cách nhanh chóng thì vấn đề giao thông đô thị trở nên cấp bách hơn
bao giờ hết. Hiện nay giao thông đô thị là vấn đề được quan tâm ưu tiên giải quyết
của phần lớn các đô thị trên thế giới.
Trong quá trình phát triển vì nhiều lý do khác nhau, hệ thống giao thông vận
tải đô thị phát triển không đồng bộ và mất cân đối giữa các bộ phận. Đó là sự mất
cân đối giữa mạng lưới giao thông với hệ thống vận tải, sự đồng bộ hóa trên các
tuyến đường trong toàn mạng lưới giao thông của thành phố. Sự mất cân đối và
thiếu đồng bộ đi liền với việc giảm hiệu quả khai thác vận hành của hệ thống giao
thông nói chung và trên các tuyến đường nói riêng
Hệ thống các trục giao thông và các đường hướng tâm cũng như các đường
vành đai là một trong những bộ phận quan trọng của mạng lưới giao thông vận tải.
Nó đảm bảo sự liên thông, liên kết cũng như giải quyết lưu lượng giao thông quá
đông tập trung vào trung tâm thành phố. Yêu cầu cơ bản của hệ thống mạng lưới
đường trong đô thị là phải đồng bộ và tương thích với nhau, sắp xếp, quy hoạch hệ
thống đường hợp lý phù hợp với tiêu chuẩn có ý nghĩa quan trọng quyết định đến
hiệu quả hoạt động của hệ thống mạng lưới đường giao thông.
Đường Trường Chinh – Vành đai 2 thành phố Hà Nội có vai trò hết sức quan
trọng trong việc phát triển của thành phố.Vốn là tuyến đường có lưu lượng phương
tiện giao thông rất lớn, trong khi đó bề rộng tuyến đường không đủ đáp ứng nhu
cầu tham gia giao thông, không đảm nhận được vai trò là một đường vành đai quan
trọng của Thủ đô. Việc tổ chức giao thông trên tuyến và tại nút giao thông chưa
đảm bảo nhu cầu, do vậy tình trạng tắc nghẽn giao thông thường xuyên xảy ra vào
hầu hết các ngày trong tuần. Theo định hướng quy hoạch của thành phố Hà Nội về
Nguyễn Văn Ba – K46
1
Lời mở đầu
giao thông vận tải đô thị, để đảm bảo sự đồng bộ và đảm bảo khả năng thông qua
cũng như đảm bảo an toàn cho người và phương tiện tham gia giao thông, giải
quyết ách tắc giao thông trên các tuyến đường đô thị, thì việc nghiên cứu quy
hoạch, tổ chức, cải tạo tuyến đường nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại và trong tương
lai nhằm mục đích phục vụ sự phát triển của Thành phố là rất cần thiết.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Đồ án
a. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của Đồ án là Đường Trường Chinh, tại nút giao thông
Tôn Thất Tùng (kéo dài) – Trường Chinh và một số trục giao thông liên quan như một
số đường ngang, đường tránh, nghiên cứu hệ thống mạng lưới giao thông vận tải
Thành Phố Hà Nội.
b. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đồ án là đường Trường Chinh từ Ngã Tư Sở đến Ngã Tư
Vọng
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích chính của đồ án là nghiên cứu hiện trạng tham gia giao thông , hiện
trạng trên tuyến giao thông, cũng như tại các nút giao thông, so sánh đánh giá với
các đường trong đô thị từ đó chỉ rõ được những bất cập cũng như những vấn đề cần
giải quyết nhằm đảm bảo an toàn thông suốt cho tuyến đường.
Dựa trên kết quả nghiên cứu đó sẽ đưa ra các giải pháp về quy hoạch cải tạo
tuyến đường và cải tạo nút giao thông
Sau đây là một số kết quả và cũng chính là mục đích mà đồ án sẽ đạt được của nghiên
cứu này:
- Xác định được vai trò tuyến đường trong mạng lưới đường đô thị
- Tổ chức phân làn giao thông, cải tạo đường giao thông, hệ thống nhà chờ,
điểm dừng đỗ của VTHKCC. Thiết kế, điều chỉnh hệ thống đèn tín hiệu tại
nút giao thông Tôn Thất Tùng – Trường Chinh
Nguyễn Văn Ba – K46
2
Lời mở đầu
- Cải tạo mở rộng đường Trường Chinh nhằm đảm bảo nhu cầu tương lai
4. Phương pháp nghiên cứu
a. Nghiên cứu các tài liệu số liệu sẵn có
- Quy hoạch chung Hà Nội đến năm 2020
- QĐ 34. 2006. QĐ- BGTVT ngày 16/10/2006
- Tiêu chuẩn thiết kế đường 4054/2005
- Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam 104-2007
- Luật xây dựng ngày 26/11/2003, luật giao thông đường bộ
- Nghiên cứu của HAIDEP và các nghiên cứu dự án trước đó về giao thông đô thị
- Quy hoạch sử dụng đất của các Quận có liên quan
- Các nghiên cứu về tình hình kinh tế - xã hội, đánh giá và dự báo nhu cầu vận
tải, đánh giá tác động môi trường do Viện chiến lược và phát triển, Viện
KHCNGTVT.
- Bài giảng quy hoạch giao thông vận tải, quy hoạch Giao thông Đô thị ( TS
Khuất Việt Hùng), “ Thiết kế nút giao thông và điều khiển giao thông bằng
đèn tín hiệu” của PGS.TS Nguyễn Xuân Vinh
- Các báo cáo nghiên cứu Quy hoạch và Dự án phát triển CSHT và dịch vụ
VTHKCC ở Hà Nội.
- Các văn bản pháp quy
b. Khảo sát thu thập số liệu hiện trường
- Xác định hiện trạng cơ sở hạ tầng tuyến giao thông: chiều dài, chiều rộng
lòng đường, lề đường, hè phố..
- Hiện trạng quản lý giao thông tại tuyến: chiều giao thông, phân làn xe, biển
báo giao thông, hình vẽ, hướng dẫn
Nguyễn Văn Ba – K46
3
Lời mở đầu
- Xác định hiện trạng lưu lượng các tuyến xe buýt, điều kiện vận hành như
khoảng cách điểm dừng đỗ, tần suất chạy xe trong giờ cao điểm và bình
thường.
- Đếm lưu lượng giao thông tại mặt cắt và tại nút giao thông: tiến hành đếm
phân tích trong các giờ cao điểm
- Nghiên cứu hiện trạng quy hoạch sử dụng đất của khu vực tuyến đường đi qua
c. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
Thu thập số liệu:
Tiến hành quay phim trên tuyến đường quan sát các chuyển động tại
nút giao thông nhằm xác định các chuyển dạng xung đột và chuyển động sai
của các loại phương tiện
Tiến hành quay phim vào một ngày cao điểm (thứ 2 hoặc thứ 6) và một ngày
bình thường trong tuần ( thứ 3, 4,5) tiến hành đếm lưu lượng trên tuyến và
tại nút giao thông
Tiến hành quay phim để đo vận tốc giao thông của các loại phương tiện trong
dòng
Sử dụng máy ảnh phụ trợ trong việc ghi lại hình ảnh
Xử lý số liệu:
- Sử dụng autocad, phim, hình ảnh để minh họa tuyến đường, nút, hiện
trạng vận hành trên tuyến.
- Tiến hành đếm các loại phương tiện trong phim ghi hình
- Sử dụng các phần mềm như Microsoft Excel để xử lý các kết quả
- Sử dụng Microsoft office 2003 để viết đồ án tốt nghiệp
5. Nội dung. kết cấu của đồ án
Ngoài phần mở đầu và kết luận đồ án bao gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về giao thông đô thị
Nguyễn Văn Ba – K46
4
Lời mở đầu
Chương 2: Hiện trạng trục giao thông Trường Chinh
Chương 3: Quy hoạch trục giao thông Trường Chinh
Nguyễn Văn Ba – K46
5
Mục lục
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC BẢNG BIỂU HÌNH
VẼ………………………………………………………….....i
DANH MỤC CHỮ VIẾT
TẮT………………………………………………………………….....i
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ GIAO THÔNG ĐÔ THỊ........................................1
1.1 Tổng quan về mạng lưới giao thông đô thị.......................................................1
1.1.1 Đặc điểm của hệ thống giao thông đô thị...................................................3
1.1.2 Các loại đường đô thị.................................................................................5
1.2 Trục giao thông đô thị.......................................................................................9
1.2.1 Khái niệm trục giao thông..........................................................................9
1.2.2 Hạ tầng kỹ thuật của trục giao thông..........................................................9
1.2.3 Các yêu cầu của mạng lưới giao thông và trục giao thông......................21
1.3 Quy trình lập quy hoạch.................................................................................23
1.3.1 Quy trình lập quy hoạch giao thông vận tải.............................................23
1.3.2 Quy trình lập quy hoạch trục giao thông vận tải......................................26
CHƯƠNG II: HIỆN TRẠNG TRỤC GIAO THÔNG TRƯỜNG CHINH............28
2.1 Khái quát chung về thành phố Hà Nội...........................................................28
2.1.1 Tình hình chung về phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội............28
2.1.2 Mạng lưới giao thông đường bộ...............................................................29
2.2 Hiện trạng tuyến đường Trường Chinh..........................................................36
2.2.1 Hiện trạng cơ sở hạ tầng tuyến giao thông...............................................36
2.2.2 Hiện trạng tổ chức giao thông dọc tuyến.................................................39
Nguyễn Văn Ba – K46
Mục lục
2.2.3 Hiện trạng giao thông tại nút....................................................................40
2.2.4 Hiện trạng Vận tải HKCC bằng xe buýt trên tuyến.................................42
2.2.5 Hiện trạng giao thông tĩnh:......................................................................43
2.2.6 Hiện trạng sử dụng đất:............................................................................45
2.3 Hiện trạng tham gia giao thông......................................................................46
2.4 Dự báo nhu cầu giao thông.............................................................................53
2.5 Đánh giá chung về hiện trạng giao thông trên đường.....................................56
2.6 Những vấn đề cần phải giải quyết..................................................................57
CHƯƠNG III: QUY HOẠCH GIAO THÔNG ĐƯỜNG TRƯỜNG CHINH........58
3.1 Nguyên tắc, nội dung, quan điểm quy hoạch giao thông vận tải đô thị..........58
3.1.1 Nguyên tắc quy hoạch giao thông vận tải đô thị......................................59
3.1.2 Nội dung chính của quy hoạch giao thông vận tải đô thị.........................60
3.1.3 Quan điểm, mục tiêu quy hoạch đường đô thị.........................................61
3.2 Các quy hoạch có liên quan trên tuyến...........................................................62
3.3 Đề xuất phương án quy hoạch cải tạo tuyến đường Trường Chinh................62
3.3.1 Phương án 1: Chưa mở rộng đường, tiến hành cải tạo và tổ chức giao
thông trên tuyến ...............................................................................................62
3.3.2 Phương án 2 : Cải tạo mở rộng tuyến đường hiện có...............................73
3.4 Đánh giá, lựa chọn phương án........................................................................83
3.4.1 Đánh giá phương án.....................................................................................83
3.4.2 Lựa chọn phương án:...................................................................................84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................................1
LỜI CẢM
ƠN................................................................................................................................
...2
Nguyễn Văn Ba – K46
Mục lục
TÀI LIÊU THAM
KHẢO………………………………………………………………………..3
Nguyễn Văn Ba – K46
Danh mục bảng biểu - hình vẽ
DANH MỤC BẢNG BIỂU – HÌNH VẼ
Danh mục bảng biểu
Bảng 1.1 . Phân loại đường phố trong đô thị.............................................................6
Bảng 1.2 : Chiều rộng một làn xe, và số làn xe tối thiểu.........................................11
Bảng 1.3. Bề rộng làn phụ........................................................................................12
Bảng 1.4. Chiều rộng tối thiểu của lề đường và dải mép.........................................13
Bảng 1.5: Chiều rộng tối thiểu và kiểu dải phần cách.............................................15
Bảng 1.6: Chiều rộng tối thiểu của hè đường..........................................................16
Bảng 1.7: Kích thước dải trồng cây..........................................................................18
Bảng 1.8 : Khoảng cách tối thiểu từ dải cây xanh đến các công trình.....................18
Bảng 1.9: Lựa chọn hình thức bố trí bộ hành qua đường theo lưu lượng giao thông.
..................................................................................................................................20
Bảng 2.1: Khí hậu bình quân của Hà Nội................................................................29
Bảng 2.2 : Hiện trạng mặt cắt ngang tuyến đường...................................................38
Bảng 2.3 : Thời gian đèn tín hiệu của các pha đèn..................................................41
Bảng 2.4: Hệ số quy đổi phương tiện tiêu chuẩn....................................................47
Bảng 2.5: Lưu lượng giao thông cao điểm sáng hướng Trường Chinh – Ngã Tư
Vọng.........................................................................................................................47
Bảng 2.6: Lưu lượng giao thông cao điểm sáng hướng Ngã tư Vọng - Trường
Chinh........................................................................................................................48
Bảng 2.7: Lưu lượng giao thông cao điểm chiều hướng Trường Chinh – Ngã Tư
Vọng.........................................................................................................................49
Bảng 2.8: Lưu lượng giao thông cao điểm chiều hướng Ngã Tư Vọng - Trường
Chinh........................................................................................................................49
Bảng 2.9: Số lượng PT trung bình trong GCĐ sáng – GCĐ chiều (xeconqđ/giờ). .50
Nguyễn Văn Ba – K46
Danh mục bảng biểu - hình vẽ
Bảng 2.10 :Lưu lượng giao thông cao điểm chiều (xeconqđ/giờ)...........................52
Bảng 2.11: Dự báo cơ cấu phương tiện của Hà Nội.................................................53
Bảng 2.12 : Bảng lưu lượng các chuyến đi trên các trục chính của Hà Nội............54
Bảng 2.13 : Hệ số tăng trưởng xe năm tương lai....................................................54
Bảng 2.14 : Kết quả dự báo lưu lượng xe trên đường Trường Chinh trong tương lai
(xeconqđ/giờ)...........................................................................................................55
Bảng 3.1: Hệ số lưu lượng tính toán lưu lượng đại diện vào cao điểm chiều trong
từng pha đèn tín hiệu................................................................................................68
Bảng 3.2: So sánh các chỉ tiêu trước và sau cải tạo nút giao thông.........................72
Bảng 3.3: Bảng kết quả tính toán số làn xe cần thiết trong tương lai......................75
Bảng 3.4: Bảng giá đất tại đường Trường Chinh.....................................................82
Danh mục hình vẽ
Hình 2.1: Vị trí trục đường nghiên cứu....................................................................36
Hình 2.2 : Trắc ngang bề mặt đường Trường Chinh...............................................37
Hình 2.4: Hiện trạng vỉa hè trên đường Trường Chinh( hình chụp10/03/2009)......38
Hình 2.5 : Sơ đồ bố trí nút giao thông Tôn Thất Tùng – Trường Chinh..................41
Hình 2.6 : Vị trí các điểm đõ xe trên đường Trường Chinh.....................................44
Hình 2.7 : Đỗ xe trên đường Trường Chinh ( hình chụp10/03/2009)......................45
Hình 2.8: Lưu lượng giao thông cao điểm sáng (xeconqđ/giờ)...............................48
Hình 2. 9 : Tổng lưu lượng giao thông cao điểm chiều (xeconqđ/giờ)....................50
Hình 2.10 : Cơ cấu phương tiện trung bình trong cao điểm sáng – cao điểm chiều
(xeconqđ/giờ)...........................................................................................................51
Hình 2.11: Sơ đồ các hướng tại nút giao thông........................................................52
Hình 3.1: Cấu tạo chỗ dừng xe không có làn phụ...................................................63
Nguyễn Văn Ba – K46
Danh mục bảng biểu - hình vẽ
Hình 3.2: Một số kiểu nhà chờ thường sử dụng tại Hà Nội...................................65
Hình 3.3 Sơ đồ pha đèn tại nút Tôn Thất Tùng – Trường Chinh.............................68
Hình 3.4. Cấu tạo điển hình phần phân
cách……………………………………………………..76
Hình 3.5 . Các kiểu dải phân cách có bó vỉa............................................................77
Hình 3.6 : Trắc ngang đường tương lại đoạn Vương Thừa Vũ – cống Chéo (sông
Lừ )...........................................................................................................................78
Hình 3.7: Trắc ngang đường tương lai đoạn cống Chéo ( sông Lừ ) – Ngã Tư Vọng
..................................................................................................................................78
Nguyễn Văn Ba – K46
Danh mục chữ viết tắt
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
KT – XH
Kinh tế - xã hội
QH GTVT
Quy hoạch giao thông vận tải
HKCC
Hành khách công cộng
VTHKCC
Vận tải hành khách công cộng
GTVTĐT
Giao thông vận tải đô thị
xeqd/h
Xe con quy đổi/giờ
KNTH
Khả năng thông hành
GTVT
Giao thông vận tải
NĐ-CP
Nghị định – Chính Phủ
QĐ-BTNMT
Quyết định – Bộ tài nguyên môi
trường
TT-BTC
Thông tư – Bộ tài chính
QĐ-BGTVT
Quyết định – Bộ giao thông vận tải
KNTQ
Khả năng thông qua
GPMB
Giải phóng mặt bằng
UBND
Ủy ban nhân dân
MĐBHDX
TCXD
Mức
độ bãoxây
hòadựng
dòng xe
Tiêu chuẩn
Nguyễn Văn Ba – K46
Danh mục chữ viết tắt
Nguyễn Văn Ba – K46
Chương I: Tổng quan về giao thông đô thị
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ GIAO THÔNG ĐÔ THỊ
1.1Tổng quan về mạng lưới giao thông đô thị
Giao thông vận tải là tập hợp các công trình giao thông và phương tiện khác
nhau nhằm đảm bảo sự liên hệ giữa các khu vực khác nhau của đô thị. Giao thông
vận tải giữ vai trò hết sức quan trọng đến đời sống sinh hoạt của thành phố hiện tại
Theo sự hình thành qua nhiều thế kỷ đô thị được cấu trúc khác nhau và theo đó
cấu trúc của hệ thống mạng lưới giao thông cũng rất khác nhau. Cấu trúc đó còn
phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, chức năng của đô thị khi hình thành và phát triển
trong mỗi giai đoạn theo sự can thiệp của con người đối với quá trình xây dựng và
mở rộng đô thị.
Do vậy các loại mạng lưới giao thông đô thị rất đa dạng có thể kể đến như:
- Theo hình dạng mạng lưới mặt phẳng nằm ngang: cấu trúc của mạng lưới giao
thông có thể phân chia thành 6 loại: dạng bàn cờ và dạng có đường chéo, dạng
xuyên tâm và xuyên tâm có đường vành đai, dạng rẻ quạt, dạng tự do, dạng hỗn
hợp, dạng hữu cơ.
Dạng bàn cờ và dạng bàn cờ có đường chéo: là lưới đường được bố trí thành
các ô vuông hoặc hình chữ nhật.
Ưu điểm của dạng quy hoạch này là tương đối đơn giản, không gây căng thẳng giao
thông ở khu vực trung tâm; đường thẳng, đường giao nhau vuông góc, dễ dàng cho
công tác tổ chức, quản lý giao thông tại nút, dễ dàng phân tán xe cộ khi một đường
bị tắc nghẽn, thuận tiện cho việc xây dựng các công trình kiến trúc.
Nhược điểm của giao thông theo hướng chéo góc là không thuận tiện, cự ly đi lại
thực tế cao hơn, làm tăng khoảng cách đi lại trung bình của các khu vực với nhau
và với trung tâm thành phố
Đây là dạng quy hoạch thường được sử dụng cho các đô thị nằm trên vùng địa hình
bằng phẳng như New York, Đê tơ ro, Bắc Kinh…hoặc thích hợp với các đô thị ở
mức trung bình hay một phần của đô thị lớn.
Nguyễn Văn Ba – K46
Chương I: Tổng quan về giao thông đô thị
Để khắc phục nhược điểm xe phải đi xa khi chạy theo hướng chéo góc, giảm bớt
khoảng cách đi lại người ta thường bố trí them đường chéo ( hoặc tuyến xuyên tâm,
hướng tâm) và hình thành nên mạng lưới dạng bàn cờ chéo. Nhưng nhược điểm của
việc bổ sung các đường chéo là tạo ra giao cắt nhiều đường tại một điểm ( ngã 5,
ngã 6…) gây khó khăn cho công tác tổ chức giao thông, khó xây dựng được các
công trình kiến trúc. Thành phố có dạng bàn cờ chéo tiêu điểm là Detrioit ( Hoa
Kỳ).
Dạng xuyên tâm và xuyên tâm có đường vành đai: là mạng lưới đường lấy
trung tâm đô thị làm tâm, được hình thành gồm các tuyến đường hướng tâm ( nối
các vùng bên ngoài với nhau qua trung tâm và với trung tâm thành phố ) và các
đường vành đai bao quanh trung tâm với các bán kính khác nhau ( nối các khu vực
với nhau không qua trung tâm ).
Ưu điểm của dạng này là đảm bảo sự giao lưu giữa các khu vực với nhau có thể
qua hoặc không qua trung tâm thành phố đều thuận tiện với cự ly ngắn.
Nhược điểm cơ bản của dạng sơ đồ này là càng vào trung tâm, lưu lượng giao
thông càng tăng, gây khó khăn cho việc tổ chức quản lý giao thông.
Dạng sơ đồ này thường được áp dụng cho các đô thị lớn như ở các thành phố cổ
Châu Âu: Matsxcova, Luân Đôn, Beclin,…
Dạng rẻ quạt: sơ đồ này là thực chất là một nửa của sơ đồ dạng xuyên tâm có
đường vành đai gồm các đường hướng tâm và các đường bán cung bao quanh khu
trung tâm và khu đất của đô thị.
Dạng này thường thấy ở các đô thị nằm ven hồ, ven sông lớn, thành phố cảng như
thành phố Kopenhagen, Stambun,…Hà Nội thủ đô của Việt Nam cũng có dạng tổ
chức mạng lưới giao thông theo dạng rẻ quạt này.
Dạng tự do: các đường phố theo dạng này không tạo nên một hình dạng hình
học cơ bản nào, chúng phát triển tùy theo điều kiện địa hình, phân bổ dân cư, các
khu công nghiệp, thương mại, du lịch…, của thành phố. Do kết hợ chặt chẽ với địa
hình nên khối lượng đào đắp ít nhưng đường dài, cự ly đi lại tăng, vòng vèo, khó
Nguyễn Văn Ba – K46
Chương I: Tổng quan về giao thông đô thị
phân biệt được hướng. Trên thế giới thành phố có dạng tự do khá phổ biến như
Roma, Henxinky…, hay ở Việt Nam có thành phố Buôn Mê Thuật.
Dạng hỗn hợp: dạng này là hình thức áp dụng đồng thời một số dạng quy
hoạch trên. Mục đích của sự kết hợp này là để phát huy ưu điểm và loại trừ nhược
điểm của từng dạng, tạo ra một hệ thống giao thông hợp lý nhất. Chẳng hạn, kết
hợp dạng vòng xuyên tâm với dạng bàn cờ, trong đó khu vực trung tâm bố trí dạng
bàn cờ sez giảm bớt căng thẳng ở khu vực trung tâm thành phố
Thông thường mạng lưới giao thông dạng hỗn hợp thường được thiết kế cho các
thành phố lớn. Dạng này cũng có thể áp dụng cho các thành phố cải tạo, mở rộng,
về mặt quy hoạch để tạo một mặt bằng sinh động gắn với thiên nhiên.
Dạng hữu cơ: xu hướng “sinh vật học” hay “hữu cơ” trong cấu trúc quy
hoạch đô thị bắt đầu phát triển từ năm 1940. Người ta đã thử áp dụng vào quy
hoạch tổ chức giao thông phương pháp mô phỏng hình thức của giới tự nhiên sinh
động để hợp nhất thành phố thành một thể thống nhất
1.1.1
Đặc điểm của hệ thống giao thông đô thị
Khác với giao thông liên tỉnh, giao thông quốc tế giao thông đô thị cũng có những
đặc điểm cơ bản sau
a. Mạng lưới giao thông đô thị không chỉ thực hiện chức năng thuần túy mà nó còn
thực hiện nhiều chức năng khác như chức năng kỹ thuật, chức năng môi trường
- Chức năng giao thông là đảm bảo liên hệ giao thông thuận tiện nhanh chóng với
đoạn đường ngắn nhất và mức độ an toàn cao. Đảm bảo cho việc tổ chức các tuyến
đường giao thông công cộng hợp lý. Liên hệ tốt giữa các khu vực của đô thị như
khu nhà ở với các khu Công Nghiệp, dịch vụ, nhà ga, công viên. Có khả năng phân
bố lại các luồng giao thông tại các đường phố trong trường hợp một số đoạn đường
đang có sự cố hoặc sửa chữa. Liên hệ mật thiết và thuận tiện với các đường ô tô và
khu vực bên ngoài đô thị, thỏa mãn những điều kiện phát triển giao thông trong
tương lai
Nguyễn Văn Ba – K46
Chương I: Tổng quan về giao thông đô thị
- Chức năng kỹ thuật: ngoài chức năng chính là chức năng giao thông đường phố
còn bao gồm các công trình ngầm và các công trình trên mặt đất để thực hiện chức
năng kỹ thuật.
Các công rình ngầm ngầm gồm có các đường ống và đường dây ( đường ống cấp
thoát nước, ống dẫn khí đường dây điện thoại, cáp quang, điện thắp sang …) được
đặt đươi vỉa hè, thảm cỏ, dải phân cách, thậm chí ngay trong long đường xe chạy
của đường phố. Các công trình trên mặt đất có thể gồm các cầu vượt, đường dây
điện thắp sáng, hệ thống các biển báo giao thông, …
- Chức năng môi trường: Đường phố còn là hành lang thông gió và lấy ánh sáng
cho dô thị
Tuy hệ thống giao thông có chức năng như trên nhưng nó còn là một bộ phận của
tổng thể kiến trúc toàn đô thị, nên khi thiết kế cần phải đảm bảo yêu cầu về mỹ
quan đô thị
b. Mật độ mạng lưới đường cao
Đô thị là nơi tập trung dân cư với mật độ dân số cao, đồng thời là nơi tụ điểm các
hoạt động kinh tế, chính trị, thương mại, dịch vụ … Bởi vậy, xét trên phương diện
vận tải trong nhu cầu vận tải trong khu vực nội thị rất lớn. Ngoài ra mỗi một đô thị
lại là một trung tâm thu hút khách từ các khu vực ven đô, ngoại thành và các khu
vực khác từ bên ngoài.
Mặt khác như ở trên mạng lưới giao thông đô thị ngoài chức năng giao thông còn
có chức năng kỹ thuật, môi trường, …nên để thỏa mãn được tất cả các yêu cầu nhấ
thiết đô thị luôn cần phải có một mạng lưới giao thông bao phủ toàn thành phố.
Mạng lưới đường bộ của Hà Nội gồm các đường quốc lộ, tỉnh lộ và huyện lộ. Nhìn
chung đường phố Hà Nội có mật độ thấp, phân bố không đồng đều ( Quận Hoàn
Kiếm là khu vực có mật độ đường cao nhất lớn gấp 10 lần so với Tây Hồ, càng ra
ngoài trung tâm mật độ đường càng giảm dần nhất là ở các khu vực mới sát nhập
với Hà Nội như Hà Tây, Vĩnh Phúc, một số tỉnh của Hòa Bình…)
c. Lưu lượng và mật độ đi lại cao và biến đổi rất lớn theo thời gian và không gian
Nguyễn Văn Ba – K46
Chương I: Tổng quan về giao thông đô thị
Đây là đặc điểm rất đặc trưng của hệ thống giao thông vận tải, khác với
mạng lưới giao thông ngoại thành, liên tỉnh hay quôc tế, sự hình thành các luồng
giao thông trong đô thị chủ yếu là xuất phát từ nhu cầu đi lại của người dân. Nhu
cầu này phụ thuộc vào một loạt các yếu tố được gọi là các yếu tố làm phát sinh
chuyến đi.
Các yếu tố chủ yếu bao gồm:
- Quy mô và mật độ dân số.
- Diện tích thành phố.
- Sự phân bố các khu chức năng đô thị: cơ cấu đất đai, thu nhập.
Đặc điểm nổi bật của nhu cầu đi lại của người dân đô thị là tần suất đi lại cao, cự ly
đi lại trung bình và ngắn.
d. Tốc độ luồng giao thông nhỏ
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tốc độ dòng giao thông trong đô thị nhỏ hơn
so với giao thông đối ngoại. Tuy vậy, các nguyên nhân chủ yếu có thể kể đến ở đây
bao gồm:
- Mật độ và lưu lượng giao thông cao, đặc biệt là vào giờ cao điểm
- Dòng giao thông chịu sự tác động của hệ thống điều khiển
- Đô thị là nơi tập trung dân cư nên để đảm bảo vấn đề an toàn giao thông và
môi trường sinh thái thì tốc độ luồng giao thông cần được kiểm soát
e. Hệ thống giao thông đô thị đòi hỏi chi phí lớn cho xây dựng và vận hành
Những yếu tố làm tăng chi phí đầu tư xây dựng và vận hành hệ thống giao thông đô
thị là:
- Mật độ đi lại dầy bắt buộc phải co những công trình hạ tầng tương ứng vó quy mô
lớn và có các yêu cầu kỹ thuật cao như: cầu vượt, các tuyến đường ngầm, đường đi
trên cao,… Đặc biệt khi cần phải dỡ bỏ và cải tạo các công trình kiến trúc đô thị đã
có hoặc phải sử dụng các kết cấu đặc biệt để giải quyết thì chi phí này cũng rất lớn
Nguyễn Văn Ba – K46
Chương I: Tổng quan về giao thông đô thị
- Phương tiện gồm các phương tiện vận tải đắt tiền như: tàu điện ngầm, tàu điện
trên cao…Chất lượng khai thác và thẩm mỹ của các loại phương tiện này đòi hỏi
cao khai thác trong điều kiện khá phức tạp, cũng góp phần làm tăng chi phí
1.1.2
Các loại đường đô thị
a. Theo cấp quản lý:
Các tuyến đường bộ trong thành phố Hà Nội được chia thành 6 loại: quốc lộ,
tỉnh lộ, huyện lộ, đường xã, đường đô thị và đường chuyên dụng:
Mạng lưới đường quốc lộ: Bao gồm các tuyến đường chính có ý nghĩa quan trọng
đối với phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội cũng như an ninh quốc
phòng, cụ thể gồm:
- Các tuyến đường nối thủ đô với các thành phố trực thuộc trung ương và với
các trung tâm hành chính của tỉnh;
- Các tuyến đường dẫn đến các trung tâm công nghiệp quốc tế và các trung tâm
công nghiệp chính;
- Các tuyến đường nối từ 3 trung tâm hành chính tỉnh trở lên và có vai trò quan
trọng về kinh tế, chính trị và văn hóa đối với các địa phương đó.
Mạng lưới đường tỉnh: Bao gồm các tuyến đường trong một tỉnh hoặc trong một
thành phố trên truc giao thông chính, bao gồm cả các tuyến đường nối liền các
trung tâm hành chính huyện với các trung tâm hành chính cấp tỉnh.
Mạng lưới đường huyện: Bao gồm các tuyến đường nối liền các trung tâm hành
chính cấp huyện với các trung tâm hành chính cấp xã và các tuyến đường nối các
trung tâm hành chính với nhau.
Mạng lưới đường xã: Bao gồm các tuyến đường nối các trung tâm hành chính cấp
xã với các thôn và các tuyến đường vận tải công cộng.
Mạng lưới đường đô thị: Bao gồm các tuyến đường trong phạm vi một khu đô thị.
Nguyễn Văn Ba – K46
Chương I: Tổng quan về giao thông đô thị
Mạng lưới đường chuyên dụng: Bao gồm các tuyến đường nội bộ hoặc các tuyến
đường phục vụ các mục đích đặc biệt như vận tải hàng hóa và hành khách của một
cơ quan, doanh nghiệp.:
b. Phân loại đường theo số làn xe và chiều rộng làn
Đường 1 chiều : có các loại 3 làn ,2 làn , 1 làn
Đường hai chiều : có các loại 6 làn, 4 làn, 2 làn
c. Phân loại đường theo chức năng :
Đây là khung phân loại cơ bản, làm công cụ cho quy hoạch xây dựng đô thị.
Đường phố có 2 chức năng cơ bản: chức năng giao thông và chức năng không gian
Chức năng giao thông được phản ánh đầy đủ qua chất lượng dòng, các chỉ tiêu
giao thông như tốc độ, mật độ, hệ số sử dụng KNTH. Chức năng giao thông được
biểu thị bằng hai chức năng phụ đối lập nhau là: cơ động và tiếp cận.
- Loại đường có chức năng cơ động cao thì đòi hỏi phải đạt được tốc độ xe
chạy cao. Đây là các đường cấp cao, có lưu lượng xe chạy lớn, chiều dài
đường lớn, mật độ xe chạy thấp.
- Loại đường có chức năng tiếp cận cao thì không đòi hỏi tốc độ xe chạy cao
nhưng phải thuận lợi về tiếp cận với các điểm đi - đến.
Bảng 1.1 . Phân loại đường phố trong đô thị
Loại
St
đườ
t
ng
phố
1
Đường
cao tốc
đô thị
Chức năng
Có chức năng giao
thông cơ động rất
cao.
Nguyễn Văn Ba – K46
Tính chất giao thông
Đường
Ưu
phố
Lưu lư- tiên rẽ
Tính
Dòng
xe
nối
ợng xem vào
liên hệ chất Tốc độ thành
khu
xét
dòng
phần
(*)
nhà
(**)
- Xem thêm -