TIỂU LUẬN MÔN LUẬT KINH DOANH
GVHD : T HẦY T RẦN ANH TUẦN
Trường Mở Tp.Hồ Chí Minh
Khoa Đào Tạo Sau Đại Học
TIỂU LUẬN MÔN LUẬT KINH DOANH
ĐỀ TÀI :
GVHD : THẦY TRẦN ANH TUẤN
HVTH : NHÓM 5
HUỲNH CÔNG HẢI – MBAB110014
VŨ MINH ANH
- MBAB110002
NGUYỄN TUẤN AN- MBAB11001
NGUYỄN NGỌC VƯỢNG-MBAB11058
Tp.Hồ Chí Minh ,Tháng 01 năm 2012
T HỰC HIỆN : NHÓM 5
T RANG 1
TIỂU LUẬN MÔN LUẬT KINH DOANH
GVHD : T HẦY T RẦN ANH TUẦN
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................................. 4
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN.............................................. 6
1.1 Khái niệm DNTN............................................................................................................... 6
1.1.1 Khái niệm chung ......................................................................................................... 6
1.1.2 Khái niệm về DNTN ................................................................................................... 6
1.2. Đặc điểm .......................................................................................................................... 6
1.2.1. Về địa vị pháp lý ........................................................................................................ 6
1.2.2 . DNTN không được phát hành bất cứ loại chứng khoán nào ..................................... 7
1.2.3. M ổi cá nhân chỉ được thành lập một DNTN .............................................................. 7
1.2.4. DNTN đựơc quyền thuê lao động không hạn chế, được quyền mở chi nhánh, VPĐD
trong nước và ngoài nước, được cấp con dấu để hoạt động khi kinh doanh ........................ 7
CHƯƠNG 2 : ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP DNTN......................................... 9
2.1. Đối tượng được quyền thành lập, quản lý DNTN............................................................. 9
2.2. Thủ tục, trình tự đăng ký doanh nghiệp đối với DNTN................................................. 10
2.2.1. Hồ sơ đăng ký kinh doanh của Doanh nghiệp tư nhân............................................. 10
2.2.2. Trình tự đăng ký kinh doanh của Doanh nghiệp Tư nhân....................................... 10
2.2.3. Công bố nội dung đăng ký kinh doanh ........................................................................ 11
2.2.4. Thông báo thời gian mở cửa tại trụ sở chính............................................................ 12
2.3. Trường hợp thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh........................................................ 12
CHƯƠNG 3 : CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA MỘT ....................................................................... 14
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN.................................................................................................. 14
3.1. Chủ sở hữu doanh nghiệp ............................................................................................... 14
3.2. Trách nhiệm chủ sở hữu................................................................................................. 14
3.3. Cơ cấu của doanh nghiệp ................................................................................................ 16
T HỰC HIỆN : NHÓM 5
T RANG 2
TIỂU LUẬN MÔN LUẬT KINH DOANH
GVHD : T HẦY T RẦN ANH TUẦN
3.4. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp.................................................................................. 16
3.5. M ột số ví dụ về doanh nghiệp tư nhân........................................................................... 17
3.5.1 Sơ đồ tổ chức của DNTN .......................................................................................... 17
3.5.2 Ví dụ về DNTN Nước uống tinh khiết Sài Gòn Sapuwa .......................................... 18
CHƯƠNG 4: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN....................... 21
4.1
Quy ền của Doanh nghiệp tư nhân............................................................................... 21
4.2.
Nghĩa vụ của Doanh nghiệp tư nhân........................................................................... 23
CHƯƠNG 5: TẠM NGƯNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH - CHO THUÊ, BÁN, CHUYỂN
ĐỔI, GIẢI THỂ, PHÁ SẢN DNTN.......................................................................................... 27
5.1
Các hoạt động Cho thuê, bán và sát nhập DNTN ....................................................... 27
5.2.1
Cho thuê............................................................................................................... 27
5.2.2
Bán và sát nhập doanh nghiệp ............................................................................. 27
5.2.3
Chuyển đổi DNTN............................................................................................... 28
5.2
Giải thể và phá sản doanh nghiệp ............................................................................... 30
5.2.1
Giải thể................................................................................................................. 30
5.2.2
Phá sản ................................................................................................................. 31
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ ................................................................................... 32
6.1
Nhận xét về loại hình doanh nghiệp tư nhân............................................................... 32
6.1.1
Ưu điểm ............................................................................................................... 32
6.2.1
Nhược điểm ......................................................................................................... 32
6.2
Nhận xét các qui định của luật doanh nghiệp về DNTN ............................................ 33
6.2.1
M ột số nét mới ..................................................................................................... 33
6.2.2
M ột số hạn chế..................................................................................................... 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................................... 35
T HỰC HIỆN : NHÓM 5
T RANG 3
TIỂU LUẬN MÔN LUẬT KINH DOANH
GVHD : T HẦY T RẦN ANH TUẦN
LỜI MỞ ĐẦU
Doanh nghiệp tư nhân ở Việt Nam được đánh giá là một trong các hình
thức kinh tế năng động và linh hoạt nhất trong tổng thể bức tranh kinh tế hiện
nay. Với sự hướng dẫn và điều chỉnh của Luật doanh nghiệp từ năm 1990 đến
2005, bộ phận kinh tế này đã khởi sắc và có nhiều đóng góp quan trọng cho nền
kinh tế quốc gia.
Luật Doanh nghiệp năm 2005 đã cải tiến nh iều đ iều khỏan không còn phù
hợp của Luật doanh nghiệp năm 1990 và 1999 và đã làm giảm các rào cản về
mặt thủ tục đối với các Doanh nghiệp tư nhân. Việc đăng ký k inh do anh và nộp
đơn xin thành lập doanh nghiệp trở nên dễ dàng hơn rất nhiều so với trước đây.
Hệ thống Doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam cũng có nhiều đóng góp
quan trọng cho nền kinh tế quốc gia. Sản lượng công nghiệp của hệ thống Doanh
nghiệp tư nhân cũng tăng trường mạnh và chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng sản
lượng công nghiệp. Các Doanh nghiêp tư nhân cũng tuyển một lượng lớn lao
động nhân công và giúp giải quyết tình trạng thất nghiệp.
Chúng ta có thể thấy việc phát triển Doanh nghiệp tư nhân Việt Nam dưới
sự điều chỉnh của các bộ luật kinh tế, đặc b iệt là bộ Luật doanh ngh iệp 2005 là
một vấn đề rất đáng quan tâm và cần nghiên cứu tìm hiểu kĩ, đặc biệt đối với các
bạn sinh v iên. Vì vậy nhóm chúng tôi qua việc ngh iên cứu đề tài này muốn làm
sáng tỏ các vấn đề liên quan đến Doanh nghiệp tư nhân, từ các vấn đề khái quát
đến việc thành lập, tổ chức họat động và giải thể phá sản.
Nhóm nghiên cứu chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình
của GS-TS Trần Anh Tuấn và sự đóng góp ý kiến của các anh chị học viên lớp
MBA11B để nhóm hoàn thành đề tài này.
T HỰC HIỆN : NHÓM 5
T RANG 4
TIỂU LUẬN MÔN LUẬT KINH DOANH
GVHD : T HẦY T RẦN ANH TUẦN
Nội dung bài báo cáo gồm 6 phần chính là
- Tồng quan về Doanh Nghiệp Tư Nhân
- Đăng ký , thành lập doanh nghiệp tư nhân
- Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp tư nhân
- Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp tư nhân
- Tạm ngưng hoạt động kinh doanh, cho thuê, bán, giải thể, phá sản DNTN
- Nhận xét và kết luận
T HỰC HIỆN : NHÓM 5
T RANG 5
TIỂU LUẬN MÔN LUẬT KINH DOANH
GVHD : T HẦY T RẦN ANH TUẦN
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
1.1 Khái niệm DNTN
1.1.1 Khái niệm chung
- Theo khoản 1, điều 4 Luật DN 2005 : Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký k inh do anh theo
qui định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh
- Theo khoản 1, điều 4 Luật DN 2005 : Kinh doanh là việc thực hiện liên
tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi
1.1.2 Khái niệm về DNTN
- Theo điều 141, Luật Doanh Nghiệp 2005 :
+ “Doanh nghiệp tư nhân (DNTN) là doanh nghiệp do một cá nhân làm
chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của
doanh nghiệp.
+ DNTN không được phát hành bất cứ loại chứng khoán nào
+ Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một DNTN” .
1.2. Đặc điểm
1.2.1. Về địa vị pháp lý
DNTN là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ, không có tư cách pháp
nhân và chịu trách nhiệm vô h ạn về mọi ho ạt động k inh doanh bằng tài sản của
chủ doanh nghiệp;
T HỰC HIỆN : NHÓM 5
T RANG 6
TIỂU LUẬN MÔN LUẬT KINH DOANH
GVHD : T HẦY T RẦN ANH TUẦN
Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp duy nhất không có tư cách
pháp nhân do ở loại hình doanh nghiệp này không có sự phân biệt giữa tài sản
của chủ doanh nghiệp và tài sản doanh nghiệp.
DNTN là loại hình kinh doanh chỉ do một người bỏ vốn và thực hiện việc
kinh doanh bằng hình thức trực tiếp hoặc thuê người khác điều hành. DNTN
không có tư cách pháp nhân tức không được xem như có tài sản riêng, vì vậy khi
hoạt động, phát sinh trách nhiệm về tài sản, chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu
trách nhiệm giải quyết bằng toàn bộ tài sản của mình ngoài tài sản đăng ký k inh
doanh.
1.2.2 . DNTN không được phát hành bất cứ loại chứng khoán nào
Trong quá trrình hoạt động, DNTN không được phát hành bất cứ loại chứng
khoán nào (như cổ phiếu, trái phiếu, …) để huy động vốn. Để có thêm nguồn
vốn hoạt động, Chủ DNTN có thể bổ sung bằng nguồn vốn của cá nhân mình
hoặc huy động bằng hình thức khác với tư cách cá nhân của Chủ DNTN.
1.2.3. Mổi cá nhân chỉ được thành lập một DNTN
DNTN không có tư cách pháp nhân, chịu trách nhiệm vô hạn bằng tài sản
của Chủ DNTN nên để bảo vệ quyền lợi của các đối tác, mỗi cá nhân chỉ được
thành lập một DNTN trên phạm vi cả nước.
1.2.4. DNTN đựơc quyền thuê lao động không hạn chế, được quyền mở chi
nhánh, VPĐD trong nước và ngoài nước, được cấp con dấu để hoạt động khi
kinh doanh
Như các doanh nghiệp khác, kh i kinh doanh, Chủ DNTN đựơc quyền thuê
lao động không hạn chế (người trong nước và cả người nước ngoài), được quyền
mở chi nhánh, VPĐD trên phạm vi cả nước và ngoài nước nếu hội đủ điều k iện
T HỰC HIỆN : NHÓM 5
T RANG 7
TIỂU LUẬN MÔN LUẬT KINH DOANH
GVHD : T HẦY T RẦN ANH TUẦN
luật định. DNTN cũng được cơ quan thẩm quyền cấp dấu (mộc) tròn để giao
dịch trong các mặt hoạt động.
Doanh nghiệp tư nhân có thể có nhiều nhà máy, nhiều phân xưởng, chi
nhánh… nhưng tất cả đều thuộc doanh nghiệp và chỉ có doanh nghiệp mới được
coi là một đơn vị kinh doanh. Về bản chất pháp lý, doanh nghiệp tư nhân và cá
nhân kinh doanh theo Nghị định số 66/HĐBT ngày 2/3/1992 (nay là kinh doanh
cá thể theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP) có rất ít điểm khác nhau, chủ doanh
nghiệp tư nhân và ngừời kinh doanh đều là một chủ duy nhất và đều phải chịu
trách nhiệm vô thời hạn về các khoản nợ trong hoạt động kinh doanh, sự khác
nhau cơ bản là quy mô của chúng. Doanh nghiệp tư nhân thường có quy mô lớn
hơn so với hoạt động của người kinh doanh nói trong Nghị định 66-HĐBT. Sự
phân chia này có ý nghĩa trong việc xác định vai trò quản lý của Nhà nước đối
với các loại hình tổ chức kinh doanh có quy mô khác nhau.
T HỰC HIỆN : NHÓM 5
T RANG 8
TIỂU LUẬN MÔN LUẬT KINH DOANH
GVHD : T HẦY T RẦN ANH TUẦN
CHƯƠNG 2 : ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP DNTN
2.1. Đối tượng được quyền thành lập, quản lý DNTN
Theo điều 13 Luật Doanh Nghiệp 2005
Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền thành
lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam, trừ những trường hợp sau đây:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử
dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi r iêng cho cơ
quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng
trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; s ĩ quan, hạ sĩ
quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt
Nam;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở
hữu nhà nước, trừ những người được cử làm đại d iện theo uỷ quyền để quản lý
phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị
mất năng lực hành vi dân sự;
e) Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề
kinh doanh;
g) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản: Chủ
DNTN, thành viên hợp danh của công ty hợp danh, Giám Đốc (T.GĐ), Chủ tịch
và các thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bị
T HỰC HIỆN : NHÓM 5
T RANG 9
TIỂU LUẬN MÔN LUẬT KINH DOANH
GVHD : T HẦY T RẦN ANH TUẦN
tuyên bố phá sản không được quyền thành lập doanh nghiệp, quản lý doanh
nghiệp trong thời hạn từ 1 đến 3 năm kể từ ngày doanh ngh iệp b ị tuyên bố phá
sản trừ trường hợp doanh nghiệp bị phá sản vì các lý do bất khả kháng.
Như vậy, đối với DNTN, mỗi cá nhân Việt Nam, nước ngoài thoả các điều
kiện quy định trên, có quyền thành lập và quản lý một DNTN tại Việt Nam.
2.2. Thủ tục, trình tự đăng ký doanh nghiệp đối với DNTN
2.2.1. Hồ sơ đăng ký kinh doanh của Doanh nghiệp tư nhân
- Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh. (Theo mẫu Phụ lục I-1/Thông Tư
14/2010/TT-BKH)
- Bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân
hợp pháp khác.
Riêng đối với doanh nghiệp k inh doanh ngành, nghề mà theo quy định của
pháp luật phải có vốn pháp định và/hoặc chứng chỉ hành nghề, thì nộp kèm:
- Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
- Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc và cá nhân khác .
2.2.2. Trình tự đăng ký kinh doanh của Doanh nghiệp Tư nhân
- Người thành lập doanh nghiệp nộp đủ hồ sơ đăng ký kinh doanh tại Phòng
Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Theo Điều 12 – Thông Tư 14/2010/BKH: Trường hợp người nộp hồ sơ
không phải là chủ doanh nghiệp, phải xuất trình Giấy CMND (hoặc hộ chiếu)
còn hiệu lực và văn bản ủy quyền của người nộp hồ sơ thay có xác nhận của
chính quyền địa phương hoặc Công chứng nhà nước.
T HỰC HIỆN : NHÓM 5
T RANG 10
TIỂU LUẬN MÔN LUẬT KINH DOANH
GVHD : T HẦY T RẦN ANH TUẦN
- Nộp đủ lệ phí đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Nhận Giấy biên nhận về việc nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh.
- Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ, chủ doanh
nghiệp nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại nơi đã nộp hồ sơ đăng ký
kinh doanh (Theo mẫu Phụ lục IV-1/Thông Tư 14/2010/TT-BKH)
Kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp
có quyền hoạt động kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề yêu cầu
phải có điều kiện thì doanh nghiệp được quyền k inh doanh ngành nghề đó kể từ
ngày hội đủ điều kiện theo qui định.
Nếu quá thời hạn trên mà không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp thì người thành lập doanh nghiệp có quyền khiếu nại theo quy định
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2.2.3. Công bố nội dung đăng ký kinh doanh
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, doanh nghiệp phải đăng trên mạng thông tin doanh nghiệp của cơ quan
đăng ký kinh doanh hoặc một trong các loại tờ báo viết hoặc báo điện tử trong ba
số liên tiếp về các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên doanh nghiệp;
b) Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện;
c) Ngành, nghề kinh doanh;
d) Vốn đầu tư ban đầu đối với doanh nghiệp tư nhân; vốn pháp định đối với
doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề đòi hỏi phải có vốn pháp định;
T HỰC HIỆN : NHÓM 5
T RANG 11
TIỂU LUẬN MÔN LUẬT KINH DOANH
GVHD : T HẦY T RẦN ANH TUẦN
đ) Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh
doanh của chủ sở hữu;
e) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại d iện theo pháp luật
của doanh nghiệp;
g) Nơi đăng ký kinh doanh.
2.2.4. Thông báo thời gian mở cửa tại trụ sở chính
Doanh nghiệp phải thông báo thời gian mở cửa tại trụ sở chính với cơ quan
đăng ký kinh doanh trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
2.3. Trường hợp thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh
Khi muốn thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện
(nếu có), mục tiêu và ngành nghề kinh doanh, vốn đầu tư của doanh nghiệp và
thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân trong trường hợp bán, tặng cho doanh nghiệp,
chủ doanh nghiệp chết, mất tích thì Doanh nghiệp phải gửi Thông báo đăng ký
với Phòng đăng ký kinh doanh chậm nhất trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
ngày quyết định thay đổi.
Tuỳ theo yêu cầu thay đổi, Doanh nghiệp sẽ được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp đã được sửa đổi hoặc cấp mới.
Khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới, Doanh nghiệp
cũng phải công bố những nội dung đã thay đổi đó trên các phương tiện thông tin
như khi bố cáo thành lập.
T HỰC HIỆN : NHÓM 5
T RANG 12
TIỂU LUẬN MÔN LUẬT KINH DOANH
GVHD : T HẦY T RẦN ANH TUẦN
Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bị mất, cháy, rách, nát
hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, doanh nghiệp có thể gửi Giấy đ ề nghị cấp
lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tới cơ quan đăng ký kinh doanh,
trong thời hạn 5 ngày làm việc doanh nghiệp sẽ được cấp Giấy CNĐKDN mới
và phải trả phí.
Trong những trường hợp đăng ký thay đổi hay đề nghị cấp mới này, doanh
nghiệp phải nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cũ (nếu còn lưu giữ)
cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.
T HỰC HIỆN : NHÓM 5
T RANG 13
TIỂU LUẬN MÔN LUẬT KINH DOANH
GVHD : T HẦY T RẦN ANH TUẦN
CHƯƠNG 3 : CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA MỘT
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
3.1. Chủ sở hữu doanh nghiệp
Về hình thức sở hữu, doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân làm chủ. Đây
là điểm khác cơ bản của doanh nghiệp tư nhân so với công ty. Doanh nghiệp tư
nhân không có sự góp vốn, không có sự liên kết của nhiều thành viên mà tất cả
sản của doanh nghiệp thuộc về một chủ duy nhất; người chủ duy nhất này là một
cá nhân, một người cụ thể.
Chủ doanh nghiệp không thể là một tổ chức hoặc do một tổ chức thành lập
ra. Dù một chủ, nhưng doanh nghiệp tư nhân vẫn có thể là một đơn vị có tổ chức,
có giám đốc điều hành, có người làm công… Tính tổ chức của doanh nghiệp tư
nhân là tổ chức hoạt động kinh doanh chứ không phải tổ chức liên kết hợp tác
dưới góc độ pháp lý.
3.2. Trách nhiệm chủ sở hữu
Chủ sở hữu là người có quyết định cao nhất đối với mọi hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn về các nghĩa vụ
của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, đây là đặc điểm rất quan trọng của doanh
nghiệp tư nhân. Khi doanh nghiệp tư nhân có nợ nần thì chủ doanh nghiệp phải
đem toàn bộ tài sản của mình (cũng chính là tài sản doanh nghiệp) ra để trả cho
các chủ nợ.
Chế độ trách nhiệm tài sản của doanh nghiệp tư nhân khác với chế độ
trách nhiệm của công ty. Khi các công ty có nợ thì các thành viên chỉ chịu trách
T HỰC HIỆN : NHÓM 5
T RANG 14
TIỂU LUẬN MÔN LUẬT KINH DOANH
GVHD : T HẦY T RẦN ANH TUẦN
nhiệm bằng phần vốn đã góp vào công ty chứ không chịu trách nhiệm bằng tài
sản riêng. Quan hệ nợ nần của công ty là giữa công ty với các chủ nợ chứ không
phải là giữa các thành viên và chủ nợ, trong khi đó quan hệ nợ nần của doanh
nghiệp tư nhân là giữa chủ sở hữu doanh nghiệp và các chủ nợ chứ không phải
chỉ có doanh nghiệp và các chủ nợ.
Chế độ chịu trách nhiệm vô hạn là một ưu thế lớn giúp doanh nghiệp tư
nhân có thể dễ dàng vay các khoản tín dụng lớn từ ngân hang. Khi cung cấp tín
dụng, ngân hang có thể căn cứ vào tài sản của chủ doanh nghiệp chứ không chỉ
căn cứ vào tài sản của công ty. Toàn bộ tài sản của chủ doanh nghiệp là một bảo
đảm cho việc thanh toán các khản nợ của doanh nghiệp.
Chế độ chịu trách nhiệm vô hạn cũng có những vấn đề cần chú ý:
Thứ nhất, là trách nhiệm của người điều hành doanh nghiệp trong quan hệ
với chủ doanh nghiệp trong trường hợp chủ doanh nghiệp không phải là người
điều hành doanh nghiệp. Trách nhiệm này giải quyết trên cơ sỏ hợp đồng chủ
doanh nghiệp với người điều hành doanh nghiệp và các quy định trong Pháp luật
về hợp đồng lao động.
Thứ hai, là tài sản của vợ chồng. Điều 16 Luật hôn nhân và g ia đình quy
định vợ chồng có tài sản riêng. Các quy định như vậy cũng có ở nhiều nước. Ở
các nước công nghiệp phát triển, việc xác định tài sản riêng không còn là vấn đề
quá mới mẻ. Nhiều cặp vợ chồng đã thỏa thuận tài sản chung và riêng ngay từ
khi kết hôn hôn hoặc trong quá trình chung sống. Pháp luật cũng quy định tài sản
nào có thể là tài sản chung tài sản nảo có thể là tài sản riêng. Ở nước ta, do
những đặc điểm về văn hóa và trình độ pháp luật của nhân dân nên việc xác định
tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng không đơn giản. Thông thường tài
sản mà vợ hoặc chồng có trước khi kết hôn có thể là tài sản r iêng, quà tặng của
T HỰC HIỆN : NHÓM 5
T RANG 15
TIỂU LUẬN MÔN LUẬT KINH DOANH
GVHD : T HẦY T RẦN ANH TUẦN
mỗi người vv.. Các tài sản chung của vợ chồng phải được đem ra thanh toán cho
các khoản nợ. Tài sản riêng của vợ (chồng) không phải chủ doanh nghiệp thì
không phải là tài sản doanh nghiệp và không đem ra để thanh toán các khoản nợ.
Thứ ba, chế độ trách nhiệm vô hạn có nhược điểm là khiến cho chủ đầu tư
không dám mạo hiểm đầu tư vào những lĩnh vực có độ rủi ro cao. Điều đó có thể
dẫn đến tình trạng mất cân đối trong nền kinh tế và có những nhu cầu xã hội
không được đáp ứng thỏa đáng.
3.3. Cơ cấu của doanh nghiệp
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp của một người làm chủ, do người
này bỏ vốn ra hoạt động và chịu trách nh iệm vô hạn v ề các nghĩa vụ về tài sản
phát sinh trong quá trình hoạt động. Do đó, chủ doanh nghiệp có toàn quyền qui
định cơ cấu quản lý của doanh nghiệp, đảm bảo không trái với qui định chung
của pháp luật.
Chủ doanh nghiệp có quyền trực tiếp điều hành doanh nghiệp của mình
với chức danh Giám đốc hoặc thuê ngưới khác làm Giám đốc. Tuy nhiên, trong
trường hợp thuê người khác làm Giám đốc thì chủ doanh nghiệp phải khai báo
với cơ quan đăng ký kinh doanh và vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
hoạt động của doanh nghiệp, người Giám đốc thuê chỉ được làm những gì được
Chủ doanh nghiệp ủy quyền.
Chủ DNTN là người đại d iện theo pháp luật của doanh nghiệp, là nguyên
đơn, bị đơn hoặc người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan trước Trọng tài
hoặc Tòa án trong các tranh chấp liên quan đến doanh nghiệp.
3.4. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp
Theo Điều 142 Luật DN 2005 :
T HỰC HIỆN : NHÓM 5
T RANG 16
TIỂU LUẬN MÔN LUẬT KINH DOANH
GVHD : T HẦY T RẦN ANH TUẦN
Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký.
Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư,
trong đó nêu rõ số vốn b ằng t iền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và
các tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số
lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.
Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và
báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc
giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc
tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào
sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký
thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với cơ quan
đăng ký kinh doanh.
3.5. Một số ví dụ về doanh nghiệp tư nhân
3.5.1 Sơ đồ tổ chức của DNTN
Dưới đây là một ví dụ về sơ đồ tổ chức của một DNTN :
T HỰC HIỆN : NHÓM 5
T RANG 17
TIỂU LUẬN MÔN LUẬT KINH DOANH
GVHD : T HẦY T RẦN ANH TUẦN
Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức đơn giản của 1 DNTN .
3.5.2 Ví dụ về DNTN Nước uống tinh khiết Sài Gòn Sapuwa
a. Giới thiệu chung
Hình 3.2. DNTN Nước Uống Tinh Khiết Sài Gòn Sapuwa
T HỰC HIỆN : NHÓM 5
T RANG 18
TIỂU LUẬN MÔN LUẬT KINH DOANH
GVHD : T HẦY T RẦN ANH TUẦN
Tên doanh nghiệp: DNTN NƯỚC UỐNG TINH KHIẾT SÀI GÒN (SAPUWA)
Giấy phép thành lập: Số 17/ GP-UB do UBND TP.HCM
Cấp ngày : 13 - 01 - 1992
Địa chỉ : 683 Quang Trung, Phường 11, Quận Gò Vấp, TP.HCM
Điện thoại :
(+848) 3894 1466
Fax : (+848) 3894 0060
Email :
[email protected]
Website : www.sapuwa.com.vn & www.sapuwa.vn
Giám đốc : Ông LÊ NHƯ ÁI
Loại hình : Doanh nghiệp tư nhân - Qui mô : vừa
Ngành nghề KD :
- Sản xuất nước uống tinh khiết đóng chai
- Kinh doanh hàng chuyên dùng ngành nước uống, mua bán lương thực thực phẩm công nghệ.
Thị trường : trong và ngoài nước
b. Sơ Đồ tổ chức
T HỰC HIỆN : NHÓM 5
T RANG 19
TIỂU LUẬN MÔN LUẬT KINH DOANH
GVHD : T HẦY T RẦN ANH TUẦN
Hình 3.3 Sơ đồ Tổ Chức DNTN Nước Uống Tinh Khiết Sài Gòn Sapuwa.
T HỰC HIỆN : NHÓM 5
T RANG 20