i
LỜI CẢM ƠN
Nhóm nghiên cứu chúng tôi xin chân thành cảm ơn TS Trần Thị
Hồng Việt đã tạn tình hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức bổ ích cũng
như những định hướng đề tài cho chúng tôi.Với đề tài này, chúng tôi cũng
đã củng cố và đào sâu thêm những kiến thức đã học.
Chúng tôi cũng xin cảm ơn các thầy cô, chủ nhiệm, trợ lý chương
trình E-BBA1, Viện Quản trị kinh doanh, trường Đại học Kinh Tế Quốc
Dân đã cugn cấp cho chúng tôi những kiến thức, phương pháp tiếp cận toàn
diện để chúng tôi có thể hoàn thành đề tài này.
Trong giới hạn khuôn khổ của một đề tài, chắc chắn sẽ không thể bao
quát trọn vẹn được hết các vấn đề xiay quanh nọi dung của đề tài nghiên
cứu. Vì vậy chúng tôi xin chân thành cảm ơn và mong nhận được nhiều ý
kiến từ các thầy, cô giáo và các bạn các góp ý bổ sung cho đề tài nghiên
cứu này. Qua các ý kiến đóng góp, giúp chúng tôi có thể hoàn thiên hơn
vốn kiến thức của mình trong quá trình vận dụng vào thực tế cuộc sống.
Xin chân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2011
Nhóm sinh viên thực hiện đề tài
Lê Phạm Diễm Hằng
Nguyễn Mai Trinh
Nguyễn Thu Hằng
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU
vi
8
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................8
2. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................10
3. Câu hỏi nghiên cứu............................................................................10
4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................11
5. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................13
6. Khung lý thuyết.................................................................................13
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
14
1. Tổng quan về du lịch và du lịch làng nghề truyền thống...............14
1.1 Khái niệm du lịch...........................................................................14
1.2 Khái niệm du lịch làng nghề truyền thống...................................14
1.3 Đặc điểm của du lịch làng nghề truyền thống............................15
1.4 Lợi ích của du lịch làng nghề truyền thống.................................15
1.5. Tổng quan về làng nghề và du lịch làng nghề ở Hà Nội............16
2. Nhu cầu và hành vi mua của khách hàng đối với du lịch làng nghề
truyền thống...........................................................................................18
2.1 Nhu cầu và mong đợi....................................................................18
2.2 Hành vi mua của khách du lịch....................................................19
3. Các nội dungmarketing cơ bản (4Ps) có liên quan đến thúc đẩy
phát triển du lịch làng nghề truyền thống...........................................22
3.1 Dịch vụ du lịch...............................................................................22
3.2 Giá cả dịch vụ................................................................................23
3.3 Kênh phân phối.............................................................................23
3.4 Xúc tiến dịch vụ.............................................................................24
iii
CHƯƠNG II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ MONG ĐỢI CỦA SINH VIÊN
ĐỐI VỚI DU LỊCH LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG Ở HÀ NỘI
25
2.1 Đặc điểm mẫu điều tra....................................................................25
2.2 Kết quả điều tra...............................................................................27
2.2.1. Nhu cầu của sinh viên với du lịch làng nghề truyền thống tại
Hà Nội..................................................................................................27
2.2.1.1 Tỷ lệ sinh viên đã từng đi du lịch làng nghề.......................27
2.2.1.2. Tỷ lệ sinh viên mong muốn sẽ đi du lịch làng nghề trong
tương lai..........................................................................................27
2.2.1.3. Mục đích của sinh viên khi đi du lịch................................28
2.2.2.Phân tích hành vi của sinh viên khi đi du lịch làng nghề truyền
thống.....................................................................................................30
2.2.2.1.Thời gian lựa chọn để du lịch làng nghề:...........................30
2.2.2.2.Thời gian lưu lại du lịch tại làng nghề:..............................30
2.2.2.3.Đối tượng đi cùng:..............................................................31
2.2.2.4.Kênh thông tin mà sinh viên tìm kiếm:...............................32
2.2.2.5. Mức độ sẵn sàng chi trả của sinh viên cho du lịch làng
nghề:...............................................................................................33
2.2.3. Kết luận về mong đợi của sinh viên đối với du lịch làng nghề
truyền thống ở Hà Nội.........................................................................34
2.2.3.1. Mong đợi về sản phẩm dịch vụ:.........................................34
2.2.3.2. Mong đợi về giá cả:...........................................................34
2.2.3.3. Mong đợi về viêc cung cấp thông tin và xúc tiến bán hàng:...35
2.2.3.4. Mong đợi về kênh phân phối:............................................35
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ MỨC ĐỘ THỎA MÃN
MONG ĐỢI CỦA SINH VIÊN ĐỐI VỚI DU LỊCH LÀNG NGHỀ TRUYỀN
THỐNG Ở HÀ NỘI
36
3.1. Mức độ thỏa mãn chung................................................................36
iv
3.1.1 .Mức độ hấp dẫn của du lịch làng nghề so với các loại hình du
lịch khác:..............................................................................................37
3.1.3. Tỷ lệ sinh viên có dự định quay trở lại du lịch
trong tương lai:...................................................39
3.2. Mức độ thỏa mãn xét trên các nội dung marketing hỗn hợp.....39
3.2.1. Thỏa mãn mong đợi về sản phẩm dịch vụ du lịch làng nghề..39
3.2.1.1. Về sản phẩm làng nghề:.....................................................39
3.2.1.2.Về dịch vụ đi kèm:...............................................................40
3.2.1.3. Về cảnh quan, không gian:................................................41
3.2.2.Thỏa mãn mong đợi về giá cả....................................................42
3.2.3. Thỏa mãn mong đợi về việc cung cấp thông tin
và xúc tiến bán....................................................43
3.2.4. Thỏa mãn mong đợi về kênh phân phối...................................44
3.3 Đánh giá chung về mức độ thỏa mãn mong đợi của sinh viên và
các vấn đề cần đặt ra cần giải quyết để thúc đẩy phát triển du lịch
làng nghề truyền thống cho sinh viên..................................................46
3.3.1. Đánh giá chung.........................................................................46
3.3.2. Những vẫn đề đặt ra..................................................................47
CHƯƠNG IV: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚIPHÁT TRIỂN DU LỊCH
LÀNG NGHỀ Ở HÀ NỘI CHO SINH VIÊN 52
4.1 Định hướng phát triển làng nghề và du lịch làng nghề truyền
thống ở Hà Nội cho đến 2020, tầm nhìn đến 2030..............................52
4.2 Một số kiến nghị chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển du lịch làng
nghề truyền thống trên địa bàn Hà Nội cho sinh viên.......................53
4.2.1 Đối với các làng nghề và chủ hộ kinh doanh du lịch
làng nghề.............................................................53
4.2.1.1 Hoàn thiện chính sách liên quan đến sản phẩm dịch vụ:...53
4.2.1.2. Hoàn thiên chính sách giá cả:...........................................56
v
4.2.1.3. Hoàn thiện việc quảng bá thông tin về du lịch làng nghề
cho sinh viên:..................................................................................57
4.2.1.4 .Chú trọng và nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ việc đi lại
đến các làng nghề:..........................................................................59
4.2.2. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý cấp trên.......................60
KẾT LUẬN 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
62
PHỤ LỤC 1 BẢNG ĐIỀU TRA NHU CẦU DU LỊCH LÀNG NGHỀ THỦ
CÔNG TRUYỀN THỐNG CỦA SINH VIÊN TẠI HÀ NỘI
PHỤ LỤC 2 PHỎNG VẤN SÂU CÁC HỘ KINH DOANH
LÀNG NGHỀ
69
63
DU LỊCH
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT
Viết tắt
Ý nghĩa
1
SV
Sinh viên
2
HN
Hà Nội
vii
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
Hình 2.1 Mô hình chi tiết hành vi của người mua
21
Hình 2.2: Mô hình chi tiết các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi
23
Bảng 2.1: Đặc điểm mẫu điều tra theo trường đang theo học
25
Bảng 2.2 Mẫu phân theo trường đang học
26
Bảng 2.3 Mẫu phân theo độ tuổi 26
Bảng 2.4: Tỷ lệ sinh viên đã từng đi du lịch làng nghề
27
Bảng 2.5 Nhu cầu của sinh viên về du lịch làng nghề28
Bảng 2.6 Mục đích của sinh viên khi đi du lịch làng nghề 29
Bảng 2.7 Thời gian lựa chọn để du lịch làng nghề
Bảng 2.8 : Thời gian lưu lại tại làng nghề
30
31
Bảng 2.9: Đối tượng đi du lịch làng nghề cùng với sinh viên
32
Bảng 2.10: Kênh thông tin được sinh viên sử dụng 32
Bảng 2.11: Số tiền sinh viên sẵn sàng chi trả cho du lịch làng nghề
Bảng 3.1: Mức độ hài lòng của sinh viên
33
36
Bảng 3.2: Mức độ hấp dẫn của du lịch làng nghề
37
Bảng 3.3: Số sinh viên muốn giới thiệu với bạn bè và người thân về du lịch
làng nghề( Đơn vị: phiếu) 38
Bảng 3.4: Tỷ lệ sinh viên có nhu cầu quay trở lại du lịch làng nghề
Bảng 3.5: Mức độ hài lòng về sản phẩm làng nghề 40
Bảng 3.6: Mức độ hài lòng về dịch vụ đi kèm 41
Bảng 3.7: Mức độ hài lòng về cảnh quan, không gian
Bảng 3.8 : Mức độ thỏa mãn về giá
43
Bảng 3.9: Mức độ hài lòng về kênh thông tin 43
Bảng 3.10: Phương tiện đi lại của sinh viên
45
Bảng 3.11: Mức độ hài lòng về phương tiện đi lại
46
42
39
viii
9
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Du lịch làng nghề, đặc biệt là các làng nghề truyền thống, đang dần
trở thành một xu hướng mới của thế giới. Bên cạnh những lợi ích nhất định
về kinh tế, loại hình du lịch này còn mang lại những lợi ích to lớn về mặt
văn hóa – xã hội, góp phần gìn giữ, bảo tồn những giá trị văn hóa đặc trưng
của các vùng, miền khác nhau.
Trên địa bàn Hà Nội hiện nay có khoảng 1.350 làng nghề, trong đó
có khoảng 200 làng nghề đã được công nhận làlàng nghề truyền thống.
Những làng nghề này gắn liền với lịch sử của mảnh đất Thăng Long nghìn
năm văn hiến, với nguồn tài nguyên du lịch rất phong phú.Du lịch làng
nghề phát triển sẽ giúp các làng nghề khôi phục và phát triển được các giá
trị văn hóa dân gian, tạo dựng được môi trường du lịch văn hóa đồng thời
giúp cải thiện tốt hơn các cơ sợ hạ tầng đi kèm với việc bảo vệ môi trường
tại làng nghề.
Nhận rõ được tiềm năng to lớn này, các làng nghề truyền thống trên
địa bàn HN, bản thân các làng nghề truyền thống đã bước đầu có ý thức
khai thác sự hấp dẫn, độc đáo của sản phẩm truyền thống mà mình tạo ra
nhằm thu hút khách du lịch, đồng thời cũng bước đầu quan tâm hơn đến
việc tạo dựng cơ sở hạ tầng cần thiết phục vụ cho hoạt động du lịch làng
nghề.
Nhưng thực tế cho thấy rằng chỉ có một số làng nghề truyền thống
bước đầu khai thác được tiềm năng du lịch của làng nghề (ví dụ như làng
nghề gốm sứ Bát Tràng, làng nghề lụa Vạn Phúc, …). Còn nhìn chung hoạt
động du lịch làng nghề còn hạn chế, chưa có những biện pháp tiếp thị,
quảng bá về chiều sâu để thu hút khách du lịch mà chỉ có tính tự phát, nên
chưa khai thác được một cách hiệu quả tiềm năng của các sản phẩm truyền
10
thống cũng như những giá trị văn hóa - xã hội của làng nghề để gắn với du
lịch.
Bên cạnh tiềm năng to lớn về mặt du lịch của các làng nghề thủ công
truyền thống sẵn có thì Hà Nội còn là trung tâm kinh tế, văn hóa - xã hội
của cả nước với khoảng hơn 90 trường Đại học, Cao đẳng và Học viện, với
số lượng sinh viên đang theo học tại các trường này là rất lớn. Hơn nữa,
đây lại là đối tượng khách hàng luôn tìm kiếm và hướng tới những hình
thức du lịch có mức chi phí phù hợp, và không có những yêu cầu quá khắt
khe về chất lượng dịch vụ.
Thực trạng cho thấy cơ sở hạ tầng chưa phát triển và khả năng quản lý
ở nhiều làng nghề hiện nay còn yếu kém nên khó có thể hướng tới những
đối tượng khách hàng có yêu cầu khắt khe về chất lượng như khách du lịch
nước ngoài cũng như khách du lịch có thu nhập cao. Và với những yêu
không cao về chất lượng dịch vụ, cũng như nhu cầu về việc khám phá
những điều mới mẻ nên có thể khẳng định sinh viên là một đối tượng tiềm
năng của dịch vụ lịch làng nghề truyền thống Hà Nội. Vì vậy các làng nghề
truyền thống tại Hà Nội nên có những xem xét, cân nhắc để phát triển dịch
vụ du lịch làng nghề dành cho đối tượng sinh viên.
Phát triển du lịch làng nghề truyền thống cho sinh viên sẽ giúp các làng
nghề bước đầu phát triển dịch vụ du lịch tại địa phương. Từng bước cải
thiện chất lượng dịch vụ, khả năng quản lý cũng như xây dựng cơ sở hạ
tầng cần thiết cho việc phát triển du lịch, để dần hướng tới các đối tượng
khách hàng có yêu cầu khắt khe hơn trong chất lượng dịch, cũng như thu về
lợi nhuận cao hơn.
Việc phát triển các dịch vụ du lịch làng nghề truyền thống dành cho
sinh viên không chỉ đem lại lợi ích to lớn cho các làng nghề truyền thống
mà còn mang lại lợi ích cho sinh viên và xã hội, bởi nó tạo ra một sân chơi
mới và lành mạnh và nâng cao tầm hiểu biết của sinh viên về lịch sử văn
hóa dân tộc nói chung và thủ đô nói riêng. Việc ngày càng nhiều không
gian vui chơi giải trí của giới trẻ bị lấn chiếm trong quá trình đô thi hóa,
11
dẫn tới hệ quả nhiều sinh viên bị ảnh hưởng tiêu cực bởi cách hình thức
giải trí thiếu lành mạnh như trò chơi điện tử hay mạng internet. Tình trạng
ngày càng nhiều sinh viên có những hành động bạo lực, phi đạo đức, vi
phạm pháp luật chính là minh chứng rõ nét nhất trong hậu quả của việc
thiếu hụt những sân chơi bổ ích cho sinh viên. Vì vậy phát triển du lịch
làng nghề truyền thống dành cho sinh viên sẽ giúp giải quyết được phần
nào sự thiếu hụt này.
Vấn đề phát triển du lịch làng nghề cũng được đánh giá là một vấn
đề mang tính vĩ mô. Nhận thấy được tính cấp thiết và tầm quan trọng của
phát triển du lịch làng nghề, thành phố Hà Nội cũng đã có những quy hoạch
tổng thểnhằm phát triển nghề, làng nghề thành phố Hà Nội đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030 . Theo Sở Công thương thành phố Hà Nội thì thành
phố cần tập trung vào 12 giải pháp chủ yếu, trong đó giải pháp phát triển
làng nghề gắn với du lịch là một giải pháp rất quan trọng. Cụ thể là:
- Giai đoạn 2010-2015 sẽ đáp ứng nhu cầu sản phẩm du lịch làng nghề, xây
dựng thương hiệu, hệ thống các cơ sở sản xuất, dịch vụ, du lịch làng nghề
và phát triển làng nghề bền vững với môi trường.
- Giai đoạn 2016-2020 sẽ gia tăng giá trị sản phẩm của làng nghề, mở rộng
hệ thống cơ sở sản xuất, dịch vụ du lịch thông qua việc phát triển làng nghề
truyền thống và mở rộng các làng nghề mới.
- Và giai đoạn 2021-2030, tập trung đẩy mạnh xuất khẩu, hoàn thiện sản
phẩm du lịch làng nghề, xử lý triệt để môi trường làng nghề. (Theo báo Hà
Nội mới online).
Với tầm quan trọng của sự phát triển làng nghề gắn với du lịch và
những tiềm năng lớn của làng nghề với đối tượng khách du lịch tại Hà Nội
nói chung và đối tượng khách du lịch là sinh viên nói riêng, chúng tôi đã
chọn nghiên cứu đề tài “Sinh viên với du lịch làng nghề truyền thống ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm vào các mục tiêu cụ thể sau đây:
12
- Xác định mong đợi của sinh viên đối với du lịch làng nghề truyền thống ở
Hà Nội.
- Tìm hiểu mức độ hài lòng của sinh viên đối với du lịch làng nghề truyền
thống ở Hà Nội.
- Đề xuấtmột số kiến nghị nhằm phát triển du lịch làng nghề truyền thống ở
Hà Nội cho sinh viên.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu trên, cần trả lời các câu hỏi sau:
- Sinh viên có mong đợi gì đối với du lịch làng nghề truyền thống ở Hà
Nội?
- Du lịch làng nghề truyền thống ở Hà Nội đã đáp ứng những mong đợi của
sinh viên như thế nào?
- Cần làm gì để thúc đẩy phát triển du lịch làng nghề truyền thống cho sinh
viên.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Quá trình nghiên cứu
TT
thứ
cấp
TT
sơ
cấp
Điều tra
sinh viên
Mong đợi của SV
vấn đề đặt ra
Đề
xuất
Khả năng đáp
Phỏng vấn
ứng mong đợi
hộ làng nghề
Hình 1.1. Quá trình nghiên cứu
4.2. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp:
o Các công trình nghiên cứu, sách báo tài liệu xuất bản về du lịch làng
nghề và thực trạng phát triển du lịch làng nghề truyền thống nói chung và ở
Hà Nội nói riêng.
o Các báo cáo về tình hình phát triển làng nghề truyền thống ở Hà Nội
của Hiệp hội làng nghề Hà Nội.
o Các luận văn, luận án, đề tài nghiên cứu về du lịch và du lịch làng
nghề.
13
Các số liệu thứ cấp được sử dụng với mục đích tìm hiểu những thông
tin tổng quan và khung lý thuyết về du lịch và du lịch làng nghề truyền
thống nói chung và ở Hà Nội nói riêng cũng như thực trạng, kết quả, tiềm
năng phát triển du lịch làng nghề ở Hà Nội thời gian qua.
Số liệu sơ cấp :
o Điều tra 300 sinh viên để thu thập thông tin về mong đợi của sinh
viên đối với du lịch làng nghề truyền thống ở Hà Nội và đánh giá khả năng
các hộ làng nghề Hà Nội đáp ứng mong đợi của sinh viên như thế nào dưới
góc nhìn của sinh viên. Đây là nguồn thông tin chính của nghiên cứu. Nội
dung và kết cấu bảng hỏi xem ở phần phụ lục.
o Phỏng vấn sâu 5 hộ gia đình ở các làng nghề truyền thống bao gồm
làng gốm Bát Tràng, làng lụa Vạn Phúc, làng nghề khảm trai Chuôn Ngọ,
làng nghề sơn mài Hạ Thái, làng nghề mây tre đan Phú Vinh. Phỏng vấn
sâu được thực hiện theo lộ trình 2 bước: bước 1 thực hiện phỏng vấn sâu
thứ nhất, sau khi đã thu thập và xử lý thông tin của 10 phiếu điều tra sinh
viên đầu tiên để thử nghiệm và điều nội dung bảng hỏi; bước 2 thực hiện 4
phỏng vấn sâu còn lại, sau khi đã thu thập và xử lý thông tin của 300 phiếu
điều tra sinh viên chính thức. Mục đích phỏng vấn sâu chủ yếu là để kiểm
chứng những thông tin thu được từ phiếu điều tra sinh viên, đồng thời cũng
tìm hiểu khả năng thỏa mãn nhu cầu của sinh viên trên quan điểm của các
chủ hộ kinh doanh du lịch làng nghề. Nội dung câu hỏi phỏng vấn sâu xem
ở phần phụ lục.
o Nội dung bảng hỏi điều tra dành cho sinh viên với các câu hỏi được
thiết kế nhằm trả lời hai câu hỏi chính là mong đợi của sinh viên và mức độ
thỏa mãn những mong đợi này. Khoảng cách giữa mong đợi và mức độ đáp
ứng mong đợi xác định những vấn đề đặt ra cần giải quyết để thúc đẩy phát
triển du lịch làng nghề truyền thống cho sinh viên. Nội dung các câu hỏi
xoay quanh việc tìm hiểu hành vi của sinh viên khi đi du lịch tại làng nghề
và 4 yếu tố cơ bản của marketing hỗn hợp (4Ps) là sản phẩm dịch vụ, giá
cả, xúc tiến và phân phối để đè xuất các kiến nghị phù hợp.
14
4.3 Phương pháp xử lý thông tin:
Các thông tin được xử lý bằng phương pháp phân tích định lượng
với công cụ phần mềm Exel và phân tích định tính với các phương pháp
phân tích, tổng hợp, so sánh… để rút ra các nhận xét và kết luận cho vấn đề
nghiên cứu.
5. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ giới hạn về thời gian, nguồn lực và các điều kiện
khác, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu trong phạm vi sau đây:
-Phạm vi nội dung: Tập trung vào việc nghiên cứu mong đợi của
sinh viên và khả năng thỏa mãn những mong đợi nàyvề du lịch làng nghề
truyền thống tại Hà Nội.
-Phạm vi địa điểm : Nghiên cứu tiến hành tại các làng nghề truyền
thống, (bao gồm các làng nghề thủ công truyền thống) trên địa bàn Hà Nội,
và cho đối tượng sinh viên tại các trường đại học, cao đẳng và học viện trên
địa bàn Hà Nội.
-Phạm vi thời gian: Nghiên cứu cho khoảng thời gian 2 năm qua và 5
năm tới.
6. Khung lý thuyết
Đề tài sử dụng các khung lý thuyết cơ bản sau:
- Lý thuyết về du lịch và du lịch làng nghề
- Lý thuyết nhu cầu và hành vi người tiêu dùng
- Lý thuyết về marketing hỗn hợp (4Ps)
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài được chia thành 4
chương
Chương 1: Cơ sở lý thuyết của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Kết quả nghiên cứu về mong đợi của sinh viên đối với du
lịch làng nghề truyền thống ở Hà Nội
15
Chương 3: Kết quả nghiên cứu về mức độ thỏa mãn mong đợi của
sinh viên đối với du lịch làng nghề truyền thống ở Hà Nội
Chương 4: Một số kiến nghị nhằm thúc đầy phát triển du lịch làng
nghề truyền thống ở Hà Nội cho sinh viên
16
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA
VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Tổng quan về du lịch và du lịch làng nghề truyền thống
1.1 Khái niệm du lịch
Theo Từ điển Bách Khoa toàn thư Việt Nam (1966) đã tách hai nội dung
cơ bản của du lịch thành hai phần riêng biệt:
Nghĩa thứ nhất (đứng trên góc độ mục đích của chuyến đi):
Du lịch là một dạng nghỉ dưỡng sức tham quan tích cực của con người
ngoài nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng
cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hoá, nghệ thuật, …
Nghĩa thứ hai (đứng trên góc độ kinh tế):
Du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều
mặt: nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hoá dân
tộc, từ đó góp phần tăng thêm tình yêu đất nước; đối với người nước ngoài
là tình hữu nghị với dân tộc mình; về mặt kinh tế, du lịch là lĩnh vực kinh
doanh mang lại hiệu quả rất lớn: có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hoá
và dịch vụ tại chỗ.
1.2 Khái niệm du lịch làng nghề truyền thống
Du lịch làng nghề truyền thống là loại hình du lịch diễn ra tại các làng
nghề còn đang hoạt động sản xuất các sản phẩm truyền thống nhằm mục
tiêu tìm hiểu, chiêm ngưỡng, thưởng thức về làng nghề và quá trình sản
xuất sản phẩm truyền thống. Là một hoạt động kinh doanh tại các làng
nghề có lợi ích về nhiều mặt : nâng cao hiểu biết của khách du lịch về lịch
17
sử hình thành và phát triển của làng nghề góp phần tăng thêm tình yêu quê
hương đất nước; mang lại lợi ích kinh tế cho xã hội.
1.3 Đặc điểm của du lịch làng nghề truyền thống
Du lịch làng nghề truyền thống có năm đặc điểm cơ bản như sau:
Điểm đến là một làng nghề truyền thống đã và đang hoạt động sản
xuất các sản phẩm thủ công truyền thống.
Điểm hấp dẫn của du lịch làng nghề là khách du lịch được tìm hiểu
về lịch sử hình thành và các đặc điểm của làng nghề, cũng như tìm hiểu về
những đặc điểm riêng của những sản phẩm thủ công truyền thống tại làng
nghề.
Dịch vụ du lịch làng nghề hỗ trợ cho việc phát triển kinh tế của các
hộ làng nghề cũng như sự phát triển kinh tế của địa phương.
Góp phần bảo tồn văn hoá truyền thống của làng nghề và các nghề
thủ công truyền thống
Du lịch làng nghề góp phần giáo dục cho nhân dân về lịch sử dân tộc
và nâng cao tình yêu đối với quê hương đất nước.
1.4 Lợi ích của du lịch làng nghề truyền thống
Du lịch làng nghề truyền thống là một chiến lược quan trọng trong việc
phát triển làng nghề bền vững.Có thể thấy rằng du lịch làng đã mang lại lợi
ích to lớn về mặt kinh tế xã hội cho nhiều đối tượng. Việc phát triển du lịch
làng nghề đã mang lại hiệu quả kinh tế cho làng nghề như nâng cao thu
nhập của các hộ dân, góp phần làm hiện đại hóa cơ sở hạ tầng ở làng nghề
v..v...Đồng thời việc phát triển du lịch làng nghề còn giúp nâng cao tầm
hiểu biết của người dân trong nước về văn hóa lịch sử dân tộc, tăng thêm
18
tình yêu đối với quê hương đất nước; du lịch làng nghề truyền thống còn là
một công cụ hữu hiệu để quảng bá hình ảnh văn hóa dân tộc tới du khách
nước ngoài.
1.5. Tổng quan về làng nghề và du lịch làng nghề ở Hà Nội
Hà Nội dường như là thủ đô thiên nhiên của châu thổ sông Nhị, của
miền Bắc Việt Nam và đây cũng trở thành nơi hội tụ của các anh tài, các
nghệ nhân từ khắp mọi miền đất nước. Xung quanh Thăng Long - Đông
Kinh - Kẻ Chợ mọc dần lên các làng chuyên doanh đặc sản: các làng nghề
như gốm sứ Bát Tràng, vàng quỳ Kiêu Kỵ, làng nghề giấy vùng Bưởi, làng
hoa Ngọc Hà, quất Nghi Tàm,.. Làng nghề trồng trọt, làng nghề thủ công
cũng từ đó mà đân hình thành theo năm tháng.
Hà Nội từ xa xưa đã vốn được mệnh danh là đất trăm nghề, trong đó có
những làng nghề hàng trăm tuổi. Đặc biệt, sau khi mở rộng, Hà Nội trở
thành nơi nhiều làng nghề nhất trong cả nước và với lợi thế về vị trí chính
trị, văn hóa... Hiện nay, với hơn 1.350 làng nghề và làng có nghề, Hà Nội
đã chiếm tới 59% tổng số làng với 47 nghề trên tổng số 52 nghề trên toàn
quốc với hàng chục nhóm nghề đang có xu hướng phát triển như gốm sứ,
dệt may, da giày, điêu khắc, khảm trai...
Giá trị sản xuất của làng nghề, làng có nghề trên địa bàn Hà Nội trung
bình trên đạt gần 4000 tỷ đồng/năm, chiếm khoảng 12,6 % giá trị sản xuất
công nghiệp ngoài quốc doanh, nổi bật như mộc Chàng Sơn, gốm sứ Bát
Tràng, Mộc Vạn Điểm, dệt kim La Phù…
Nhà nước ta cũng phần nào ý thức được ý nghĩa quan trọng của việc
phát triển các làng nghề truyền thống nhằm bảo tồn và gìn giữ bản sắc văn
hóa, đồng thời cũng khai thác được lợi ích nhất định về mặt kinh tế cho xã
hội; bởi vậy mà liên tục trong những năm gần đây luôn chú trọng đưa ra
các chính sách thúc đẩy và phát triển các làng nghề truyền thống. Tuy
19
nhiên, sau mười năm thực hiện chủ trương đưa làng nghề vào khai thác du
lịch, ngoài hai cái tên được nhắc nhiều là Bát Tràng và Vạn Phúc, các làng
nghề khác gần như bị bỏ quên mặc dù có chủ trương rõ ràng từ chính
quyền địa phương. Điển hình như cụm làng nghề mây tre đan ở Chương
Mỹ, khảm trai Chuyên Mỹ, thêu Quất Động, nón làng Chuông, sơn mài Hạ
Thái,...
Trước mắt, tiến tới việc hoàn thiện và phát triển hơn mô hình du lịch
làng nghề truyền thống, Hà Nội đang xúc tiến xây dựng 4 tour du lịch làng
nghề gồm: tour thăm làng nghề khảm trai Chuôn Ngọ - thêu Thắng Lợi sơn mài Hạ Thái; tour thăm làng nghề mây tre đan Phú Vinh - lụa Vạn
Phúc; tour thăm làng lụa Vạn Phúc - điêu khắc tạc tượng Sơn Đồng; tour
thăm làng nghề gốm sứ Bát Tràng- may da, dát vàng bạc quỳ Kiêu Kỵ...để
thu hút khách du lịch đến với thủ đô.
Có thể đưa ra hai ví dụ về tính hiệu quả của việc khai thác khá tốt tiềm
năng làng nghề của hai làng nghề truyền thống điển hình là làng nghề gốm
sứ Bát Tràng và làng nghề lụa Vạn Phúc:
Theo số liệu thống kê, trung bình hằng tháng, chợ gốm Bát Tràng
đón 25-30 nghìn lượt khách trong nước, 5-6 nghìn lượt khách quốc tế. Có
thể thấy rằng khách đến tham quan làng nghề Bát Tràng khá tấp nập, cho
dù không phải là ngày cuối tuần. Điều hấp dẫn khách du lịch đến Bát Tràng
không chỉ là sản phẩm gốm sứ đa dạng mà cái chính là khách có thể trực
tiếp tham gia vào các công đoạn của quá trình làm ra sản phẩm.
Cũng như Bát Tràng, Vạn Phúc hằng năm thu hút hàng vạn khách du
lịch đến tham quan. Ngoài yếu tố là sản phẩm lụa đa dạng, phong phú với
nhiều mẫu mã đẹp thì du khách cũng được tham gia tìm hiểu quy trình làm
ra một tấm lụa. Chính điều này là một yếu tố thu hút khách du lịch đối với
du lịch làng nghề.
20
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được trong thời gian qua, thì
việc phát triển du lịch làng nghề vẫn còn tồn tại hạn chế đó là còn mang
tính tự phát; phân tán thiếu tính bền vững, quy mô nhỏ lẻ; hệ thống cơ sở
hạ tầng chưa đáp ứng được nhu cầu của khách du lịch, ô nhiễm môi trường;
thị trường chưa được mở rộng; các sản phẩm thủ công được bán tại làng
nghề còn đơn điệu về mẫu mã, chưa có thương hiệu, nhãn mác.
2. Nhu cầu và hành vi mua của khách hàng đối với du lịch làng nghề
truyền thống
2.1 Nhu cầu và mong đợi
Theo lý thuyết kinh tế thì “cầu là lượng hàng hóa, dịch vụ mà người
mua sẵn sàng và có khă năng mua tại mức giá khác nhau trong một khoảng
thời gian nhất định với giá thiết các yếu tố khác không đổi. Cầu là những
mong đợi, nguyện vọng của khách hàng về hàng hóa dịch vụ được thỏa
mãn bởi khả năng thanh toán của khách hàng đó cho việc mua sắm các
hàng hóa dịch vụ”
Theo khái niệm đó thì nhu cầu của khách du lịch về du lịch làng nghề
được hiểu là những mong đợi được thỏa mãn của họ về việc tìm hiểu,
chiêm ngưỡng, thưởng thức về làng nghề và quá trình sản xuất sản phẩm
truyền thống tại làng nghề, nhằm nâng cao hiểu biết về văn hóa làng nghề,
và tình yêu quê hương đất nước của du khách. Nhu cầu về du lịch làng
nghề ở đây đề cập đến những nhu cầu có khả năng thanh toán tức là những
nhu cầu gắn liền với thu nhập và khả năng chi trả của khách du lịch.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển về kinh tế, văn hóa xã
hôi thì thu nhập của người dân đã được cải thiện đáng kể, cơm ăn áo mặc
không còn là một vấn đề cấp thiết đối với một bộ phận lớn người tiêu dùng,
chính vì vậy nhu cầu đối với du lịch, đặc biệt là du lịch văn hóa nói chung
và du lịch làng nghề truyền thống nói riêng cũng gia tăng đáng kể. Thêm
vào đó sự ô nhiễm của môi trường và không khí ngột ngạt ở thành thị là
- Xem thêm -