Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Giá trị văn hóa của dạo cao đài trong đời sống cư dân nam bộ...

Tài liệu Giá trị văn hóa của dạo cao đài trong đời sống cư dân nam bộ

.PDF
27
705
91

Mô tả:

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ĐINH QUANG TIẾN GI¸ TRÞ V¡N HãA CñA §¹O CAO §µI TRONG §êI SèNG C¦ D¢N NAM Bé TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: VĂN HÓA HỌC Mã số: 62 31 06 40 HÀ NỘI - 2017 Công trình được hoàn thành tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Nguyễn Thanh Xuân 2. PGS. TS. Nguyễn Duy Bắc Phản biện 1:……………………………………. Phản biện 2:……………………………………. Phản biện 3:……………………………………. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi ……giờ……phút, ngày ………tháng….…..năm 2017. Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Thư viện Quốc gia Việt Nam 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đạo Cao Đài là một trong các tôn giáo lớn ở Việt Nam, ra đời năm 1926 tại Tây Ninh, hiện nay có khoảng 2,5 triệu tín đồ, hơn 10 ngàn chức sắc hoạt động chủ yếu tại các tỉnh, thành phố Nam Bộ. Hơn 90 năm qua, đạo Cao Đài đã trở thành một thực thể tồn tại khách quan, có tính hấp dẫn riêng, lôi cuốn được nhiều người tin theo. Đạo Cao Đài tạo ra một cộng đồng có tín ngưỡng vàhướng dẫn con người có lối sống đạo đức, tinh thần nhân văn. Một bộ phận cư dân Nam Bộ đến với đạo Cao Đài được sống trong cộng đồng có tổ chức, tham gia đời sống tập thể và cả đời sống cá nhân có một nếp sống văn hoá. Khi đất nước bước vào thời kỳ đổi mới, Đảng và Nhà nước đã có những nhìn nhận khoa học hơn về tôn giáo và coi tôn giáo là lĩnh vực tinh thần không thể thiếu trong một bộ phận nhân dân. Do đó, chúng ta có những nhìn nhận cởi mở và tích cực đối với giá trị của tôn giáo. Tôn giáo có vai trò không nhỏ trong đời sống của người có đạo và ở chừng mực nào đó đối với người không có đạo. Nhiều tôn giáo đã được Nhà nước công nhận và cho phép hoạt động công khai. Thực tế cho thấy giá trị của tôn giáo nói chung và giá trị văn hóa của tôn giáo nói riêng đóng vai trò không nhỏ trong đời sống của người có đạo và đã có những tác động nhất định đến đời sống cư dân sống xung quanh các tôn giáo, trong đó có đạo Cao Đài. Nghiên cứu về văn hóa của đạo Cao Đài đã có một số công trình tìm hiểu, lý giải nhưng nghiên cứu về giá trị văn hóa của đạo Cao Đài và những tác động của nó trong đời sống cư dân Nam Bộ 2 đến nay chưa có công trình nào đề cập đến một cách đầy đủ và thấu đáo. Vì vậy, việc nghiên cứu nhằm nhận diện các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài ở Nam Bộ là cần thiết về lý luận và thực tiễn trong bối cảnh đổi mới của xã hội hiện nay. Đồng thời cũng góp phần thực hiện tốt việc bảo tồn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước. Để góp phần làm sáng tỏ các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài và những tác động của nó trong đời sống cư dân Nam Bộ đồng thời phát huy các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống cư dân Nam Bộ hiện nay, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống cư dân Nam Bộ làm luận án Tiến sỹ, chuyên ngành Văn hóa học tại Viện Văn hóa và phát triển, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. 2. Mục đíchvà nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích Nghiên cứu các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài và những tác động của nó trong đời sống cư dân Nam Bộ góp phần khẳng định và phát huy các giá trị văn hóa đó trong đời sống cư dân Nam Bộ hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ - Làm rõ tình hình nghiên cứu về đạo Cao Đài; hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về giá trị, giá trị văn hóa và khái quát sự hình thành, tồn tại, cơ cấu của đạo Cao Đài. - Phân tích, nhận diện các giá trị văn hóa cơ bản của đạo Cao Đài và những tác động của nó trong đời sống cư dân Nam Bộ. - Đánh giá quá trình tiếp nhận, phát huy của cư dân Nam Bộ đối với các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài và những vấn đề đặt ra 3 hiện nay trong việc phát huy các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống của họ. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống cư dân Nam Bộ trước đây và hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi khách thể: Tập trung nghiên cứu giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống của bộ phận cư dân có đạo Cao Đài. - Phạm vi thời gian: Nghiên cứu những tác động của các giá trị văn hóa đạo Cao Đài trong đời sống cư dân Nam Bộ, giới hạn từ năm 1995 đến nay. - Phạm vi không gian: Nghiên cứu ở các địa phương có Tòa thánh, Tổ đình và có đông chức sắc, tín đồ của đạo Cao Đài tại: Tây Ninh, Bến Tre, Tiền Giang, Cà Mau, Kiên Giang, TP. Hồ Chí Minh. 4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở phương pháp luận Luận án sử dụng cơ sở phương pháp luận là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước Việt Nam về tín ngưỡng, tôn giáo. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành luận án, nghiên cứu sinh sử dụng các phương pháp chủ yếu như sau: phương pháp cách tiếp cận liên ngành; phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu; phương pháp điều tra xã hội học; phương pháp điền dã. 5. Kết quả và đóng góp mới của luận án 4 5.1. Về mặt lý luận - Luận án góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về giá trị và giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống cư dân Nam Bộ hiện nay. - Ngoài ra, luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho những học viên, sinh viên chuyên ngành văn hóa học, tôn giáo học nghiên cứu những vấn đề về giá trị văn hóa của tôn giáo. 5.2. Về mặt thực tiễn - Luận án góp phần làm rõ các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài và những tác động của nó trong đời sống cư dân Nam Bộ, giúp các nhà nghiên cứu, nhà quản lý tham khảo để từ đó nghiên cứu, xây dựng chính sách văn hóa hợp lý, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với đạo Cao Đài. - Khuyến nghị một số vấn đề đặt ra đối với việc phát huy các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống cư dân Nam Bộ hiện nay. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án có 4 chương, 9 tiết. Nội dung các chương như sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề lý luận cơ bản Chương 2: Khái quát về đạo Cao Đài ở Nam Bộ Chương 3: Nhận diện các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài Chương 4: Tác động của các giá trị văn hóa đạo Cao Đài trong đời sống cư dân Nam Bộ và một số vấn đề đặt ra hiện nay. 5 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN 1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Đạo Cao Đài là tôn giáo bản địa ra đời năm 1926 tại Tây Ninh. Quá trình tồn tại, đạo Cao Đài đã phát triển trở thành một tôn giáo có vị thế nhất định trong xã hội ở Nam Bộ và tác động đến đời sống của một bộ phận cư dân Nam Bộ. Từ đó, đạo Cao Đài trở thành đối tượng quan tâm của các nhà nghiên cứu. 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về tôn giáo và về giá trị văn hóa Các công trình nghiên cứu về tôn giáo và về giá trị văn hóa rất phong phú nhưng chủ yếu lý giải hiện tượng tôn giáo tồn tại trong xã hội con người. Nghiên cứu giá trị văn hóa là một hướng nghiên cứu mới trong văn hóa học nhằm tìm ra cái chân - thiện - mỹ của con người trong đời sống xã hội, trong đó có vai trò của tôn giáo góp phần làm cho đời sống con người thêm nhân văn. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về đạo Cao Đài và giá trị văn hóa của đạo Cao Đài Nghiên cứu về lịch sử và chính trị - xã hội của đạo Cao Đài, nhiều tác giả đã làm rõ bối cảnh ra đời và tồn tại của đạo Cao Đài nhưng chưa trình bày đầy đủ sự phức tạp của các phái Cao Đài hiện nay. Nghiên cứu về giá trị văn hóa của đạo Cao Đài, một số tác giả đã trình bày cơ cấu các giá trị và đặc trưng văn hóa của đạo Cao Đài, 6 nhưng chưa nhận diện đầy đủ các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài. Nhìn chung, các công trình chỉ mới đề cập một cách sơ lược về các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài hoặc gợi mở về các giá trị của đạo Cao Đài trong đời sống cư dân Nam Bộ, chưa phân tích làm rõ các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài và những tác động của nó trong đời sống cư dân Nam Bộ, những vấn đề đặt ra hiện nay trong việc phát huy các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống cư dân Nam Bộ. Đây là khoảng trống của đề tài mà các tác giả chưa nghiên cứu một cách có hệ thống, đầy đủ, đòi hỏi phải được tiếp tục đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu. 1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN Nghiên cứu sinh nêu một số khái niệm về tôn giáo, đạo Cao Đài, văn hóa, giá trị văn hóa, đời sống cư dân và một số thuật ngữ sử dụng trong luận án. Đồng thời cũng trình bày một số lý thuyết văn hóa vùng, lý thuyết giá trị, lý thuyết cơ cấu văn hóa và hệ thống giá trị văn hóa của đạo Cao Đài. Tiểu kết chương 1 Tôn giáo là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm nhằm lý giải một hiện tượng xã hội thu hút đông đảo người dân tham gia. Tuy đã có nhiều công trình có giá trị khoa học về mặt lý luận và thực tiễn nhưng chưa một công trình nào đáp ứng được đầy đủ nhu cầu khám phá, lý giải thế giới tâm linh của con người. Vì vậy, tôn giáo vẫn mãi là đề tài thu hút sự quan tâm của giới nghiên cứu. Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc những kết quả nghiên cứu có trước, luận án thực hiện đề tài giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống cư dân Nam Bộ nhằm góp phần nhận diện các giá trị văn hóa của đạo 7 Cao Đài và những tác động của nó trong đời sống của cư dân là người đạo Cao Đài ở Nam Bộ. Luận án sử dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo, văn hóa nhằm góp phần làm rõ các khái niệm về đạo Cao Đài, giá trị, giá trị văn hóa, đời sống cư dân và một số khái niệm liên quan đến đề tài. Đồng thời, vận dụng lý thuyết văn hóa vùng để phân tích, tìm hiểu các đặc điểm về vùng đất, cư dân Nam Bộ, bối cảnh xã hội Nam Bộ tạo tiền đề cho sự ra đời của đạo Cao Đài; vận dụng lý thuyết giá trị để nhận diện các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài và phân tích, tìm hiểu những tác động của nó trong đời sống của cư dân Nam Bộ. Sử dụng lý thuyết của các nhà nghiên cứu văn hóa P.Sorokin, Jean Ladriere và Trần Ngọc Thêm để xác định cơ cấu giá trị văn hóa của đạo Cao Đài gồm: giá trị nhận thức, giá trị đạo đức và giá trị thẩm mỹ. Trên cơ sở xác định khái niệm và cơ cấu giá trị văn hóa của đạo Cao Đài, luận án sử dụng phương pháp tiếp cận liên ngành, phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu, phương pháp điều tra xã hội học, phương pháp điền dã để nghiên cứu môi trường ra đời, quá trình tồn tại của đạo Cao Đài làm cơ sở phân tích, nhận diện các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống của bộ phận cư dân có đạo Cao Đài ở Nam Bộ. Chương 2 KHÁI QUÁT VỀ ĐẠO CAO ĐÀI Ở NAM BỘ 2.1. ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH ĐẠO CAO ĐÀI 2.1.1. Vùng đất Nam Bộ và đặc điểm cư dân Nam Bộ 8 Vùng đất Nam Bộ là vùng đất mới với hơn 300 năm lịch sử hình thành, phát triển, trong đó có sự đóng góp to lớn của tộc người Việt đã khai khẩn đất hoang và đem đến vùng đất này kinh nghiệm sản xuất lúa nước, phát triển buôn bán để hình thành trung tâm văn hóa, kinh tế của đất nước. 2.1.2. Bối cảnh xã hội ở Nam Bộ tác động đến sự ra đời của đạo Cao Đài Bối cảnh chính trị, kinh tế, xã hội ở Nam Bộ những năm đầu thế kỷ XX dưới sự cai trị của chính quyền Pháp thuộc là nền kinh tế thuộc địa nửa phong kiến làm phân hóa giai cấp mạnh mẽ, đời sống nhân dân khó khăn. Trong khi đó, cư dân Nam Bộ có nhu cầu cao về tín ngưỡng, tôn giáo nên đã sáng tạo ra tôn giáo Cao Đài để giải quyết nhu cầu tín ngưỡng, tôn giáo của mình. 2.1.3. Lý do đạo Cao Đài ra đời ở Nam Bộ Đạo Cao Đài ra đời trong bối cảnh xã hội đương thời đang khủng hoảng về chính trị, kinh tế. Nam Bộ là vùng đất mới, cư dân có nhu cầu đoàn kết để cải tạo thiên nhiên, xây dựng môi trường xã hội mới và tín ngưỡng, tôn giáo. Những người sáng lập đạo Cao Đài đa số xuất thân là tầng lớp trên trong xã hội đương thời đã sáng tạo ra một tôn giáo đáp ứng được nhu cầu tinh thần của cư dân Nam Bộ. 2.2. KHÁI LƯỢC VỀ LỊCH SỬ VÀ SINH HOẠT CỦA ĐẠO CAO ĐÀI 2.2.1. Lịch sử đạo Cao Đài Đạo Cao Đài bị chia rẽ thành nhiều phái Cao Đài khác nhau, có lúc lên đến 30 phái. Hiện nay, đạo Cao Đài có 10 Hội thánh, 01 pháp môn tu hành và 21 tổ chức Cao Đài hoạt động độc lập được công nhận tổ chức tôn giáo. 9 2.2.2. Thiết chế tổ chức và thực hành nghi lễ của đạo Cao Đài Quá trình tồn tại, đạo Cao Đài đã xây dựng hệ thống thiết chế tổ chức và các quy định thực hành nghi lễ phù hợp với đặc điểm cư dân Nam Bộ. Đạo Cao Đài là một thực thể tôn giáo với đầy đủ các thành tố gồm: giáo lý, giáo luật, giáo lễ, giáo hội, giáo sỹ, giáo dân. Tiểu kết chương 2 Đạo Cao Đài ra đời trong bối cảnh xã hội, vùng đất và con người Nam Bộ đặt ra nhu cầu về đời sống tâm linh. Trong điều kiện môi trường và xã hội ở Nam Bộ, những cư dân mới đến khẩn hoang, hòa hợp cùng cư dân bản địa để xây dựng đời sống xã hội. Quá trình hoạt động, đạo Cao Đài có đặc điểm chia rẽ về tổ chức, từ một tổ chức tôn giáo thống nhất có Tòa thánh ở Tây Ninh trở thành nhiều phái Cao Đài, hoạt động độc lập không phụ thuộc nhau. Mặc dù vậy, đa số các phái Cao Đài đều thực hiện theo quy định của giáo luật lúc ban đầu. Đạo Cao Đài có hệ thống giáo lý, giáo luật, giáo lễ, tổ chức giáo hội, hoạt động tôn giáo phong phú, thiết chế chặt chẽ tạo nên một kiểu văn hóa đặc thù của người dân Nam Bộ. Từ đó thấy được giá trị văn hóa của đạo Cao Đài qua tín ngưỡng, tổ chức, hoạt động tôn giáo và ý nghĩa của tôn giáo đối với xã hội. Chương 3 NHẬN DIỆN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA CỦA ĐẠO CAO ĐÀI 3.1. GIÁ TRỊ NHẬN THỨC 3.1.1. Giá trị tri thức 10 3.1.1.1. Nhận thức về vũ trụ quan, nhân sinh quan, xã hội quan Đạo Cao Đài quan niệm con người có mối tương quan với vũ trụ, với Thượng Đế và với con người xã hội. Tín đồ đạo Cao Đài xuất gia tu hành nhưng vẫn nhận thức bản thân là một phần tử của cộng đồng xã hội, phải có trách nhiệm góp phần tham gia vào sự tiến hóa chung của xã hội loài người. 3.1.1.2. Nâng cao dân trí Với việc đưa chương trình giảng dạy chữ quốc ngữ trong các trường lớp, đạo Cao Đài khẳng định tinh thần dân tộc, ý thức tự lập, tự cường và sẵn sàng đón nhận những cái mới, cái văn minh của xã hội. 3.1.2. Giá trị tâm linh 3.1.2.1.Niềm tin cho tín đồ Dù thế giới thần linh chưa ai hình dung được đầy đủ nhưng đã đem tới cho con người ở thế giới trần tục sự vững vàng về tinh thần trong đời sống xã hội. “Lòng con tin Đấng Cao Đài, Đạo đời Trời sẽ an bài cho con” 3.1.2.2 Khải thị cho con người trong cuộc sống Khả năng khải thị cho con người trong cuộc sống là nấc thang tiến hóa của con người khi tu luyện thành công theo pháp tu của đạo Cao Đài. “Tu là học để làm Trời, Phải đâu kiếp kiếp làm người thế gian”. Những người như Ngô Văn Chiêu, Nguyễn Ngọc Tương,… đã trở thành tấm gương điển hình của đạo Cao Đài. 11 3.2. GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC 3.2.1. Giá trị nhân cách - lối sống 3.2.1.1. Tinh thần trách nhiệm, nói đi đôi với thực hành Trong cuộc sống, tín đồ đạo Cao Đài có tinh thần trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội. Đạo Cao Đài đề cao quan niệm “tâm vật bình hành” để con người biết được quy luật trong sinh hoạt đạo đức, trong cuộc sống và tránh trường hợp “ngôn hành bất nhất” giữa lời nói và việc làm phải thống nhất. 3.2.1.2. Hình thành phẩm chất đạo đức, lối sống cao đẹp của người tu hành Để hình thànhphẩm chất đạo đức, lối sốngcao đẹp, tín đồ đạo Cao Đài đã từ bỏ những vui thú của đời thường, hằng ngày tu dưỡng bản thân, rèn luyện đức tính của người tu hành. 3.2.1.3. Góp phần tạo nên lối sống cá nhân, gia đình, xã hội tiêu biểu về đạo đức Đạo Cao Đài luôn nêu cao đạo đức của người tu hành và điển hình là đạo đức của các vị chức sắc đứng đầu như: Quyền Giáo tông Lê Văn Trung, Hộ pháp Phạm Công Tắc, Giáo tông Nguyễn Ngọc Tương, Chưởng pháp Trần Đạo Quang, Chưởng pháp Cao Triều Phát, Giáo tông Nguyễn Bửu Tài,… trở thành tấm gương cho chức sắc, tín đồ noi theo. 3.2.2. Giá trị cố kết cộng đồng 3.2.2.1. Ý thức về cộng đồng, mỗi người là một bộ phận của cộng đồng Đạo Cao Đài đáp ứng được nhu cầu gắn kết cộng đồng, thành lập tổ chức có sự quản lý, giúp đỡ nhau trong cuộc sống. Sinh hoạt hằng ngày trong lao động sản xuất, ốm đau, cưới hỏi, tang ma, 12 dựng nhà,… người dân cùng hỗ trợ nhau nhưng khi gia nhập tổ chức tôn giáo, các hoạt động này đã được thiêng liêng hóa trở thành sự ràng buộc, là trách nhiệm của mỗi thành viên trong cộng đồng. 3.2.2.2. Yên tâm, tự tin được chia sẻ Sự tự tin chia sẻ quan điểm của bản thân giúp tín đồ đạo Cao Đài cởi mở trong giao tiếp, dung hòa các mối quan hệ tạo được bản sắc của đạo Cao Đài không phân biệt đẳng cấp, hòa đồng về vật chất và quyền lợi. 3.2.2.3. Đóng góp, hy sinh cho cộng đồng đồng đạo và cho dân tộc Tín đồ đạo Cao Đài thực hiện tam công (công quả, công trình, công phu) để hy sinh bản thân trở thành người hạnh đức, giúp đời, giúp đạo. Lập công quả là hy sinh tư lợi để hành đạo vì xã hội, vì đạo; lập công trình là rèn luyện bản thân theo giới luật trở thành người hạnh đức; lập công phu là tu luyện tinh thần tiến hóa về đạo pháp. Chức sắc đạo Cao Đài có tinh thần yêu nước, lại sẵn có lực lượng tín đồ trong tay, họ đã nhanh chóng phát triển trở thành phong trào yêu nước ở khắp các tỉnh Nam Bộ. Trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay, đạo Cao Đài đã phát huy truyền thống tích cực vận động tín đồ tham gia các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội, từ thiện, nhân đạo,... và đóng vai trò trong việc đoàn kết tôn giáo ở Nam Bộ. 3.3. GIÁ TRỊ THẨM MỸ 3.3.1. Giá trị biểu tượng 13 Trong thế giới biểu tượng của đạo Cao Đài, nghiên cứu sinh lựa chọn biểu tượng Thánh tượng Thiên nhãn để nghiên cứu. Bởi đó là biểu tượng của cái đẹp tuyệt đối, cái đẹp vĩnh hằng. 3.3.1.1. Nguồn gốc ra đời biểu tượng Thánh tượng Thiên nhãn Nguồn gốc ra đời của Thánh tượng Thiên nhãn mang yếu tố linh thiêng khi người đệ tử đầu tiên của đạo Cao Đài là ông Ngô Văn Chiêu (1878-1932) dự đàn cầu Tiên xin thuốc chữa bệnh cho mẹ. 3.3.1.2. Thiên nhãn biểu tượng toàn năng của các giá trị chân - thiện - mỹ Thánh tượng Thiên nhãn là biểu tượng cho Đức Chí Tôn, Ngọc Hoàng Thượng Đế được gọi là Tiên Ông đem đến cho đất nước Việt Nam một nền tôn giáo mới và là biểu tượng của tinh thần khoan dung, tích hợp, tổng hợp văn hóa và kết tinh tri thức minh triết phương Đông và phương Tây của người Việt để xây đắp một nền Đạo có tính tổng hợp ở đầu thế kỷ XX. 3.3.1.3. Thiên nhãn biểu tượng khoan dung văn hóa: dân tộc và nhân loại Khoan dung văn hóa được biểu hiện qua biểu tượng Thiên nhãn là hướng tới một thế giới nhân loại bình đẳng, hạnh phúc không phân biệt tôn giáo, dân tộc lấy nhân bản làm nền tảng, nhân quyền được tôn trọng, nhân tính được phát huy để xây dựng một thế giới văn minh, đạo đức, hòa bình. 3.3.1.4. Thiên nhãn biểu tượng minh triết phương Đông và phương Tây Thượng Đế mở đạo Cao Đài với mục đích quy các tôn giáo thành một để khắc phục các khác biệt về hình thức, thực hiện sứ 14 mạng thiêng liêng, hóa giải nạn kỳ thị tôn giáo, sắc tộc để cùng nhau xây dựng một thế giới đại đồng. 3.3.2. Giá trị nghệ thuật 3.3.2.1. Kế thừa, sáng tạo, phát huy văn hóa dân tộc trong hoạt động lễ nhạc, lễ hội, kinh điển và báo chí * Kế thừa, phát huy và góp phần bảo tồn âm nhạc dân gian Nam Bộ Lễ nhạc của đạo Cao Đài cũng mang âm hưởng của dân gian Nam Bộ với điệu nam xuân, nam ai,…Đạo Cao Đài có ban lễ nhạc với các dụng cụ âm nhạc truyền thống như đàn cò, đàn kìm, phách, sáo, nhị,… để thể hiện giai điệu dân tộc và ban đồng nhi đọc kinh. * Sáng tạo lễ hội mới trên nền tảng văn hóa dân tộc Đạo Cao Đài có 2 lễ hội thu hút hàng trăm ngàn tín đồ tham dự là lễ vía Đức Chí Tôn (9/01/Âm lịch) và lễ hội Yến Diêu Trì Cung (15/8/Âm lịch). * Sử dụng nghệ thuật ngôn từ truyền bá kinh điển Kinh điển, thơ văn của đạo Cao Đài kế thừa và phát huy kho tàng ngôn ngữ Việt Nam về hình thức, nội dung tạo ra sự gần gũi trong cộng đồng Cao Đài, biểu hiện tính chất đậm đà bản sắc văn hóa truyền thống, giữ gìn ngôn ngữ, giai điệu trong sáng của dân tộc. * Sử dụng tiếng Việt trong hoạt động báo chí Báo chí của đạo Cao Đài ra đời từ rất sớm năm 1928 và có nhiều đóng góp vào hoạt động phổ biến chữ quốc ngữ, giữ gìn tiếng Việt. 3.3.2.2. Dung hòa nghệ thuật, giàu bản sắc văn hóa Nam Bộ trong kiến trúc thờ tự, trang phục, ẩm thực 15 * Một nền kiến trúc mới dung hòa nghệ thuật phương Đông với phương Tây Kiến trúc thờ tự của đạo Cao Đài là sự sáng tạo độc đáo của cư dân Nam Bộ. Biết kết hợp giữa kiến trúc phương Đông và phương Tây tạo ra sự hài hòa vừa có nét của nhà thờ Công giáo, vừa có nét của chùa Phật giáo nhưng không sao chép hoàn toàn mà thay đổi để phù hợp với triết lý của đạo Cao Đài. * Nghệ thuật trang phục, ẩm thực đặc trưng của vùng văn hóa Nam Bộ Trang phục của người đạo Cao Đài gồm có: thường phục, đại phục và tiểu phục. Thường phục là bộ quần áo bà ba trắng, dùng để sinh hoạt thường ngày như đi đường hay làm công quả. Tiểu phục là trang phục áo dài, quần trắng của chức sắc, tín đồ đạo Cao Đài mặc khi hành đạo, làm lễ tại tư gia, nơi thờ tự. Đại phục là trang phục mặc khi hành lễ tại nơi thờ tự. Ẩm thực trong đạo Cao Đài quy định tín đồ bắt buộc phải ăn chay từ 6 ngày trở lên, chức sắc ăn chay trường. Tiểu kết chương 3 Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài được hình thành trên cơ sở giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc và những giá trị văn hóa dân tộc được kết tinh trong giá trị văn hóa của đạo Cao Đài. Các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài gồm giá trị nhận thức, giá trị đạo đức và giá trị thẩm mỹ. Đây là các giá trị tiêu biểu của chủ thể văn hóa được kết tinh, lan tỏa trong đạo Cao Đài, hình thành cộng đồng văn hóa riêng, có giá trị thiết thực trong đời sống cư dân Nam Bộ. Giá trị nhận thức giúp cho chức sắc, tín đồ đạo Cao Đài có tri thức về vũ trụ quan, nhân sinh quan, xã hội quan và hiểu được sứ 16 mệnh của đạo Cao Đài trong đời sống xã hội. Từ nhận thức đó, tín đồ đạo Cao Đài tin tưởng vào thế giới tâm linh nơi có Ngọc Hoàng Thượng Đế làm Đấng Tạo hóa sinh ra vạn vật, muôn loài và sáng tạo ra đạo Cao Đài để giải khổ con người nơi cõi trần, hướng đến giải thoát linh hồn sau khi mất đi. Giá trị đạo đức tạo cho chức sắc, tín đồ đạo Cao Đài sống có nhân cách, đoàn kết cộng đồng, lối sống nhân hòa và nhập thế tham gia các hoạt động xây dựng, bảo vệ Tổ quốc. Giá trị thẩm mỹ đem tới cho cư dân Nam Bộ kiến trúc nghệ thuật thờ tự, trang phục, ẩm thực, lễ nhạc, lễ hội, kinh điển, báo chí,… độc đáo mang đặc trưng riêng, phù hợp với văn hóa truyền thống dân tộc. Các giá trị văn hóa đã được tín đồ đạo Cao Đài phát huy trong quá trình tồn tại và trở thành những chuẩn mực trong đạo đức, lối sống và góp phần hình thành nhân cách con người, tạo dựng giá trị nhân sinh trong đời sống vật chất và đời sống tinh thần của bộ phận cư dân có đạo Cao Đài ở Nam Bộ. Chương 4 TÁC ĐỘNG CỦA CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA ĐẠO CAO ĐÀI TRONG ĐỜI SỐNG CƯ DÂN NAM BỘ VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA HIỆN NAY 4.1. TÁC ĐỘNG CỦA CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA ĐẠO CAO ĐÀI TRONG ĐỜI SỐNG CƯ DÂN NAM BỘ 4.1.1. Tác động đời sống vật chất 4.1.1.1. Từ thiện Hoạt động từ thiện của đạo Cao Đài ngày càng phát triển và tích cực tham gia các hoạt động chung của xã hội. 17 4.1.1.2. Khám chữa bệnh Đạo Cao Đài có 93 cơ sở phòng thuốc nam khám chữa bệnh, trong đó có 135 cơ sở bốc thuốc, 02 cơ sở chăm sóc chữa bệnh lâu dài tại cơ sở, có 11 cơ sở chăm sóc người già, tổng kinh phí thực hiện hoạt động khám chữa bệnh hằng năm là 235 tỷ đồng. 4.1.1.3. Giáo dục đào tạo Hoạt động giáo dục đào tạo của đạo Cao Đài cần được nâng cao hơn trong giai đoạn hiện nay để hòa nhập cộng đồng và tồn tại trong đời sống xã hội hiện đại. 4.1.1.4. Lao động sản xuất Trong lao động sản xuất, tín đồ đạo Cao Đài thực hiện việc vần công, đổi công, hỗ trợ nhau trong lao động. Quá trình tu hành, tín đồ đạo Cao Đài luôn có ý thức đối với cộng đồng xã hội và phát động phong trào thi đua lao động sản xuất để tạo ra của cải vật chất nuôi sống bản thân và làm giàu cho xã hội. 4.1.2. Tác động đời sống tinh thần 4.1.2.1. Niềm tin vào Thượng Đế Qua điều tra thấy được tín đồ đạo Cao Đài có niềm tin tôn giáo sâu sắc và họ tin tưởng trong thế giới tự nhiên có các đấng thiêng liêng cai trị do Ngọc Hoàng Thượng Đế làm chủ đã sáng lập đạo Cao Đài ở Việt Nam.. 4.1.2.2. Niềm tin vào bản thân Tin vào Thượng Đế là niềm tin cao cả của tâm linh, tin vào bản thân là niềm tin thiết thực của con người. Chức sắc, tín đồ đạo Cao Đài biết kết hợp hài hòa giữa hai điều này để cân bằng trong tư tưởng và có hành động đúng đắn trong cuộc sống. 4.1.2.3. Tư tưởng chính trị 18 Tư tưởng chính trị hiện nay của đạo Cao Đài đã thích nghi với môi trường xã hội, chấp hành pháp luật, tham gia các phong trào thi đua yêu nước, xây dựng cộng đồng tôn giáo đoàn kết, hoạt động từ thiện,… chính là giá trị cố kết cộng đồng trong thời đại mới. 4.1.2.4. Hành đạo Hằng ngày, chức sắc, tín đồ đạo Cao Đài tụng kinh, niệm danh Đức Cao Đài, làm việc thiện, tu dưỡng đạo đức, hành đạo,… Giáo lý, giáo luật, tổ chức, hoạt động của đạo Cao Đài được xây dựng, hình thành trên nền tảng đặc điểm lối sống, văn hóa của cư dân Nam Bộ. Điều này giúp cho đạo Cao Đài trở nên gần gũi với đạo đức, lối sống của cư dân Nam Bộ. 4.1.2.5. Nếp sống văn hóa Điều tra về nếp sống văn hóa của tín đồ đạo Cao Đài cho thấy trong các phương án lựa chọn, tín đồ đạo Cao Đài luôn hướng đến mục đích về giá trị nhân cách - lối sống và tinh thần giữ gìn truyền thống văn hóa, đạo đức làm trọng. 4.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA CỦA ĐẠO CAO ĐÀI HIỆN NAY 4.2.1. Sự biến đổi giá trị của đạo Cao Đài trong đời sống bộ phận cư dân có đạo Cao Đài ở Nam Bộhiện nay 4.2.1.1. Biến đổi thiết chế tổ chức và các giá trị văn hóa Quá trình đổi mới và hội nhập, đạo Cao Đài biết kế thừa truyền thống và tiếp nhận cái mới từ bên ngoài. Tín đồ đạo Cao Đài đã tự giác nhận thức và thay đổi qua các hoạt động tôn giáo để thích nghi với quá trình biến đổi văn hóa. 4.2.1.2. Ảnh hưởng của biến đổi các giá trị văn hóa đạo Cao Đài hiện nay
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan