Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Giải pháp chính sách phát triển viên chức cấp huyện từ thực tiễn thành phố đà nẵ...

Tài liệu Giải pháp chính sách phát triển viên chức cấp huyện từ thực tiễn thành phố đà nẵng

.PDF
104
366
58

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ HỮU DIÊN GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VIÊN CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2017 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ HỮU DIÊN GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VIÊN CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành Mã số : Chính sách công : 60 34 04 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. TRẦN ĐÌNH HẢO HÀ NỘI, năm 2017 LỜI CẢM ƠN Luận văn thạc sĩ với đề tài “Giải pháp chính sách phát triển viên chức cấp huyện từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” đã được hoàn thành là sự nỗ lực, cố gắng nghiên cứu của bản thân và sự tận tình giúp đỡ, hướng dẫn khoa học PGS. TS. Trần Đình Hảo. Tôi xin được trân trọng gửi lời cảm ơn chân thành và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn khoa học PGS.TS. Trần Đình Hảo, người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện luận văn này. Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc Học viện Khoa học xã hội, các khoa, phòng, cơ sở học viện tại thành phố Đà Nẵng và quý Thầy giáo, Cô giáo đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức khoa học về chuyên ngành chính sách công và các cơ quan, lãnh đạo các cấp đã cung cấp thông tin, số liệu và tạo điều kiện cho học viên trong quá trình nghiên cứu khoa học và viết luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn./. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan Luận văn Thạc sỹ Chính sách công “Giải pháp chính sách phát triển viên chức cấp huyện từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Lê Hữu Diên MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VIÊN CHỨC ...................................................................................... 8 1.1. Một số khái quát chính sách công và giải pháp chính sách ....................... 8 1.2. Mối quan hệ giữa vấn đề chính sách với giải pháp, công cụ chính sách phát triển viên chức ......................................................................................... 14 1.3. Một số nội dung chính sách phát triển viên chức hiện nay ...................... 20 1.4. Một số giải pháp chính sách phát triển viên chức đang thực hiện ........... 24 1.5 Một số yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện giải pháp chính sách phát triển viên chức ......................................................................................................... 31 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VIÊN CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............................................................................. 33 2.1. Việc thực hiện giải pháp chính sách nâng cao chất lượng tuyển dụng viên chức ................................................................................................................. 34 2.2. Việc thực hiện giải pháp chính sách tập sự, bố trí, sử dụng, thuyên chuyển, biệt phái viên chức ............................................................................ 37 2.3. Việc thực hiện giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng VC................... 38 2.4. Việc thực hiện giải pháp chính sách đánh giá viên chức ......................... 42 2.5. Việc thực hiện giải pháp chính sách nâng cao chất lượng quy hoạch, bổ nhiệm công chức lãnh đạo, viên chức quản lý ................................................ 43 2.6. Việc thực hiện giải pháp chính sách tiền lương, phụ cấp, thu nhập khác của viên chức ................................................................................................... 48 2.7. Đánh giá sự tham gia của các chủ thể chính sách phát triển viên chức ... 51 2.8. Đánh giá môi trường thể chế chính sách phát triển viên chức từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng.......................................................................................... 52 CHƢƠNG 3. HOÀN THIỆN GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VIÊN CHỨC .................................................................................................. 57 3.1. Quan điểm, định hướng hoàn thiện các giải pháp chính sách phát triển viên chức ......................................................................................................... 57 3.2. Mục tiêu hoàn thiện chính sách phát triển viên chức............................... 62 3.3. Hoàn thiện giải pháp chính sách phát triển viên chức ............................. 64 KẾT LUẬN .................................................................................................... 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT % : Tỷ lệ phần trăm CB : Cán bộ CC : Công chức CCHC : Cải cách hành chính CCLĐ : Công chức lãnh đạo CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CP : Chính phủ ĐTBD : Đào tạo, bồi dưỡng GS : Giáo sư HĐND : Hội đồng nhân dân NQ : Nghị quyết PGS : Phó Giáo sư Ths : Thạc sỹ TS : Tiến sỹ TW : Trung ương UBND : Ủy ban nhân dân VC : Viên chức VCQL : Viên chức quản lý XHCN : Xã hội chủ nghĩa. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Bảng 2.1. Tên bảng Đánh giá thực hiện chính sách nâng cao chất lượng Trang 36 tuyển dụng VC Bảng 2.2. Đánh giá thực hiện giải pháp chính sách bố trí, sử 38 dụng, thuyên chuyển, biệt phái viên chức Bảng 2.3. Đánh giá thực hiện giải pháp chính sách đào tạo, bồi 41 dưỡng VC Bảng 2.4a. Đánh giá thực hiện giải pháp đánh giá, phân loại viên 42 chức theo tiêu chí công bằng Bảng 2.4b. Đánh giá thực hiện giải pháp đánh giá, phân loại viên 43 chức hiện nay theo tiêu chí khách quan Bảng 2.5.a Đánh giá thực hiện giải pháp chính sách nâng cao 44 chất lượng quy hoạch công chức lãnh đạo, viên chức quản lý Bảng 2.5b Đánh giá thực hiện giải pháp chính sách nâng cao 46 chất lượng bổ nhiệm công chức lãnh đạo, viên chức quản lý Bảng 2.6a. Đánh giá thực hiện giải pháp chính sách tiền lương, 49 phụ cấp trong thời gian qua Bảng 2.6b. Đánh giá thực hiện giải pháp chính sách về phân chia 50 thu nhập tăng thêm trong thời gian qua Bảng 2.7. Đánh giá sự tham gia của các chủ thể chính sách phát triển VC 52 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong suốt quá trình hình thành và phát triển của cách mạng Việt Nam, Đảng ta luôn xác định xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là nhiệm vụ quan trọng. Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta đã dày công đào tạo, huấn luyện, xây dựng được một đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tận tụy, kiên cường, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ qua các giai đoạn cách mạng. Để xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung và viên chức nói riêng có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ, năng lực và tận tụy phục vụ nhân dân, trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Ủy ban thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh số 01/1998/PL-UBTVQH10 ngày 26 tháng 02 năm 1998 về cán bộ, công chức; Pháp lệnh được sửa đổi, bổ sung vào các năm 2000 và năm 2003. Để đáp ứng nhiệm vụ chính trị trong thời kỳ mới, Luật Công chức được ban hành năm 2008 và Luật Viên chức được ban hành năm 2010 đã khẳng định vị trí pháp lý, tầm quan trọng của việc xây dựng, phát triển của đội ngũ cán bộ, công chức và viên chức trong các cơ quan của hệ thống chính trị của nước ta. Để hiểu rõ hơn các thuật ngữ “cán bộ”, “công chức”, “viên chức” chúng ta theo dòng “lịch sử của pháp luật Việt Nam từ năm 1945 tới nay các thuật ngữ “cán bộ”, “công chức”, “cán bộ, viên chức” được sử dụng nhiều khi như là những đồng nghĩa, nhưng nhiều trường hợp được sử dụng với nội hàm và ý nghĩa rất khác nhau. Viên chức có khi được dùng để chỉ một phạm vi rộng lớn những người làm việc trong cả bộ máy, tổ chức nhà nước. Khi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998 được ban hành thì thuật ngữ “cán bộ, công chức” lại được thay thế cho “cán bộ, viên chức”, theo đó, công chức được chia thành hai loại: công chức hành chính và công chức sự nghiệp, trong đó 1 công chức sự nghiệp được dùng để chỉ những người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước. Khi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998 được sửa đổi, bổ sung năm 2003 thì thuật ngữ “cán bộ, công chức” lại bao hàm “cán bộ, viên chức”; “cán bộ, công chức” làm việc trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội được gọi là “viên chức”. Luật Cán bộ, công chức được ban hành (năm 2008) thì phạm vi cán bộ, công chức lại được xác định với phạm vi hẹp hơn so với Pháp lệnh cán bộ, công chức. Như vậy, những đối tượng mà trước đây gọi là viên chức không được đề cập tới trong Luật cán bộ, công chức năm 2008. Do đó Luật viên chức ban hành năm 2010 để điều chỉnh đối với đối tượng viên chức [52]. Hiến pháp năm 2013 đã qui định: “Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức phải tôn trọng Nhân dân, tận tụy phục vụ Nhân dân, liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của Nhân dân; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền”. Đại hội toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã khẳng định phải "Sớm xây dựng chiến lược cán bộ của thời kỳ mới", tại Hội nghị Trung ương 3 khóa VIII (năm 1997) đã khẳng định “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng”. Như vậy, tùy thời kỳ, tùy thuộc vào chủ thể là Đảng, Nhà nước và loại văn bản của các chủ thể và ngữ cảnh mà có thể hiểu, sử dụng thuật ngữ “cán bộ”, “công chức” hay “viên chức” một cách phù hợp. Cùng với sự phát triển của đất nước là sự phát triển của đội ngũ viên chức; Đảng, Nhà nước đã có nhiều chính sách phát triển viên chức bao gồm các giải pháp và công cụ của chính sách nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ viên chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Chính sách viên chức bao gồm: Chính sách tuyển dụng; chính sách bố trí và sử dụng viên chức; chính sách đào tạo - bồi dưỡng; chính sách đánh giá, 2 quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm; Chính sách tiền lương, phụ cấp, đãi ngộ; Chính sách khen thưởng, kỷ luật; Chính sách thôi việc, nghỉ hưu. Thành phố Đà Nẵng là đô thị loại I trực thuộc Trung ương, là trung tâm và động lực của Miền trung và Tây nguyên. Trong những năm qua, thành phố Đà Nẵng đã chuyển mình phát triển và đạt được nhiều kết quả về kinh tế, văn hóa, xã hội. Những thành quả đó có phần đóng góp không nhỏ của đội ngũ viên chức của thành phố. Đảng bộ và chính quyền thành phố đã có nhiều chủ trương, chính sách và nhiều đề án, chương trình, kế hoạch phát triển đội ngũ viên chức như: Đề án về đào tạo 100 thạc sĩ, tiến sĩ tại các cơ sở giáo dục nước ngoài bằng ngân sách địa phương; Đề án 32 về đào tạo bậc đại học tại các cơ sở giáo dục trong nước và nước ngoài bằng ngân sách của thành phố; Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND ngày 18 tháng 5 năm 2015, Quyết định số 07/2017/QĐ-UBND ngày 08 tháng 3 năm 2017 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc ban hành Quy định phân cấp về quản lý tổ chức bộ máy, số lượng người làm việc, vị trí việc làm, viên chức và người lao động trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng quản lý; với những chủ trương, chính sách đó đã tạo bước chuyển biến tích cực trong công tác viên chức nhằm hướng đến mục tiêu xây dựng đội ngũ viên chức năng động, chuyên nghiệp và có phẩm chất tốt. Trong đó, đội ngũ viên chức cấp huyện còn nhiều hạn chế, chưa tương xứng với sự phát triển của thành phố Đà Nẵng. Điều đó đã phản ảnh chính sách phát triển viên chức còn nhiều bất cập, hạn chế, mà cụ thể hơn là giải pháp chính sách phát triển viên chức chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn. Qua đó, chúng ta thấy được chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước về cán bộ, công chức, viên chức đã được hình thành từ ngày nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời năm 1945 tới nay được xem là đồng nghĩa. Từ khi Luật CBCC năm 2008 thì chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật cụ thể về “cán bộ, công chức” mới được nhìn nhận có sự khác biệt, tách bạch với “viên chức” trong Luật viên chức năm 2010. 3 Từ khi Luật viên chức được ban hành thì vấn đề nghiên cứu lý luận và thực tiễn để tiếp tục hoàn thiện chủ trương, đường lối, pháp luật, chính sách về viên chức là hết sức cần thiết. Đặc biệt là trong giai đoạn đổi mới như Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã khẳng định: “Nhà nước phải làm tốt chức năng kiến tạo phát triển”. Muốn vậy cần phải kiến tạo khung chính sách, giải pháp chính sách phát triển đội ngũ viên chức một cách mạnh mẽ, đầy đủ và tích cực, đây là chìa khóa để giải quyết các vấn đề do thực tiễn cuộc sống nhằm phục vụ, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người dân và xã hội hiện nay. Từ những lý do trên đã cho thấy việc tôi lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “Giải pháp chính sách phát triển viên chức cấp huyện từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” là tất yếu khách quan và có nhiều ý nghĩa trong lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Chính sách phát triển viên chức, trong đó có giải pháp chính sách phát triển viên chức đã được các các nhà quản lý, các nhà khoa học, nhà chuyên môn quan tâm nghiên cứu và đăng tải trên các công trình nghiên cứu khoa học, tạp chí, sách báo. Đó là: Báo cáo về thể chế quản lý viên chức và đội ngũ viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập từ năm 1998 đến nay của Phó Giáo sư, Tiến sĩ Đỗ Phú Hải, Học viện Khoa học xã hội. Một số suy nghĩ về việc xây dựng Luật Viên chức, Vũ Khoan - Nguyên Phó Thủ tướng Chính phủ, Tạp chí Tổ chức Nhà nước số 7/2009. Sự điều chỉnh của pháp luật về viên chức, GS.TS. Phạm Hồng Thái; Trưởng khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, Tạp chí Tổ chức Nhà nước số 1/2009. Chính sách phát triển viên chức từ thực tiễn tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam đã hệ thống cơ sở lý luận, thực tiễn của chính sách đối với viên chức khoa học. Luận văn thạc sỹ chính sách công của tác giả Phan Trọng Hào, Hà Nội, 2014. Chính sách phát triển viên chức từ thực tiễn quận Hà Đông, thành phố 4 Hà Nội, Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Nhâm, ngành Chính sách công, Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội, 2016. Chính sách phát triển viên chức từ thực tiễn Bộ tư pháp, luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Thị Thanh Huyền, ngành Chính sách công, Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội, 2014. Thực trạng đội ngũ nhà giáo, viên chức quản lý giáo dục và những nội dung cần nghiên cứu khi xây dựng Luật Viên chức, TS. Nguyễn Hải Thập; Viên chức và những vấn đề cần chú ý khi xây dựng Luật Viên chức, tác giả Văn Tất Thu; Tạp chí Tổ chức Nhà nước, 2010. Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập, tác giả Trần Anh Tuấn; Pháp luật về viên chức và những đổi mới về phương thức, cơ chế quản lý viên chức, tác giả Ngô Tự Nam; Nhìn chung, các công trình nghiên cứu, các bài viết trên đã có cách tiếp cận khác nhau, nghiên cứu lý luận về viên chức, chính sách phát triển viên chức nói chung và đi sâu vào thực tiễn thực hiện chính sách phát triển viên chức tại một cơ quan, địa phương cụ thể. Tuy nhiên, đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào cung cấp đầy đủ và hệ thống về lý luận và thực tiễn việc thực hiện chính sách phát triển viên chức tại một đơn vị hành chính cấp huyện, cụ thể là cấp huyện của thành phố Đà Nẵng. Đối với nghiên cứu giải pháp chính sách phát triển viên chức cấp huyện từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào chuyên sâu. Xuất phát từ thực tiễn đó, cần thiết phải có một công trình nghiên cứu để đánh giá, phân tích thực trạng và xây dựng các giải pháp chính sách phù hợp với thực tiễn để phát triển đội ngũ viên chức trong thời gian đến. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ lý luận về giải pháp chính sách phát triển viên chức, từ thực tiễn thực hiện giải pháp chính sách phát triển viên chức cấp huyện của 5 thành phố Đà Nẵng, Luận văn đề xuất quan điểm, phương hướng, mục tiêu và giải pháp hoàn thiện giải pháp chính sách phát triển VC thành phố Đà Nẵng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu + Thứ nhất, làm rõ lý luận về giải pháp chính sách phát triển viên chức. + Thứ hai, đánh giá thực trạng thực hiện giải pháp chính sách phát triển viên chức cấp huyện từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng. + Thứ ba, đề xuất quan điểm, phương hướng, mục tiêu và giải pháp hoàn thiện giải pháp chính sách phát triển viên chức. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Thực trạng thực hiện giải pháp chính sách phát triển viên chức cấp huyện từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu * Không gian nghiên cứu: cấp huyện thành phố Đà Nẵng. Thành phố Đà Nẵng có 8 quận, huyện: Quận Hải Châu, quận Thanh Khê, quận Liên Chiểu, quận Cẩm Lệ, quận Sơn Trà, quận Ngũ Hành Sơn, huyện Hòa Vang và huyện Hoàng Sa (gọi chung là cấp huyện). Trong thực tế huyện Hoàng Sa chưa có điều kiện thành lập các đơn vị sự nghiệp công lập để cung cấp dịch vụ công đến nhân dân, vì vậy trong luận văn này không đề cập đến viên chức của huyện Hoàng Sa. * Thời gian nghiên cứu: năm 2012 đến năm 2016 (05 năm: Luật viên chức có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2012). * Nghiên cứu các giải pháp chính sách phát triển viên chức cấp huyện (của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND cấp huyện quản lý): Bản quản lý dự án đầu tư xây dựng, Trung tâm Văn hóa - Thể thao, Trung tâm Dân số Kế hoạch hóa – Gia đình, Đài truyền thanh; trường Mầm non, trường Tiểu học, trường Trung học cơ sở, Ban quản lý chợ loại 2, Đội Kiểm tra quy tắc đô thị. Luận văn không nghiên cứu các giải pháp chính sách phát triển viên chức các đơn vị sự nghiệp như: Bảo hiểm xã hội cấp huyện, Trung tâm y tế 6 cấp huyện và Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện vì các đối tượng viên chức này không thuộc cấp huyện quản lý. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác – Lê-nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh. Khoa học chính sách công là cơ sở khoa học về lý luận và soi rọi thực tiễn để xây dựng lý luận chính sách phát triển viên chức, trong đó chú trọng đến giải pháp chính sách phát triển viên chức. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Sử dụng cách tiếp cận đa ngành, đa chiều, đa lĩnh vực. - Phương pháp thu thập thông tin, thống kê, tổng hợp, phân tích kết hợp. - Phương pháp chuyên gia. - Phương pháp phỏng vấn sâu qua bảng hỏi hoặc kể chuyện… 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Làm sáng tỏ cơ sở lý luận khoa học về chính sách viên chức và giải pháp chính sách phát triển viên chức. Đóng góp khung lý thuyết về các giải pháp chính sách phát triển VC trong hoạch định chính sách, thực hiện chính sách và đánh giá chính sách. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Góp phần xây dựng các giải pháp phát triển viên chức về số lượng, chất lượng nhằm nâng cao hiệu quả công việc của đội ngũ VC, đảm bảo cung cấp đầy đủ dịch vụ công và phục vụ quản lý nhà nước hiệu lực, hiệu quả. 7. Kết cấu luận văn Chương 1. Lý luận chung về giải pháp chính sách phát triển viên chức. Chương 2. Thực trạng thực hiện các giải pháp chính sách phát triển viên chức cấp huyện từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng. Chương 3. Hoàn thiện giải pháp chính sách phát triển viên chức cấp huyện. 7 CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VIÊN CHỨC 1.1. Một số khái quát chính sách công và giải pháp chính sách 1.1.1. Khái niệm chính sách công “Chính sách công là tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu xác định của đảng chính trị cầm quyền” [42]. Chu trình chính sách: hoạch định – xây dựng – thực hiện – đánh giá chính sách. Cấu trúc của chính sách công gồm: Quan điểm, định hướng, mục tiêu, giải pháp và công cụ thực hiện chính sách. Cấu trúc thành công vấn đề chính sách: xác định nguyên nhân - giải pháp và công cụ chính sách một cách đồng bộ. 1.1.2. Khái niệm viên chức “Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. [51] . “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối 8 với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” [48]. Căn cứ xác định viên chức là công chức: Theo khoản 2 Điều 4 và khoản 1 Điều 32 của Luật Cán bộ, công chức quy định công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập là người giữ các vị trí việc làm gắn với nhiệm vụ quản lý nhà nước trong đơn vị sự nghiệp công lập được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước. Theo Thông tư số 08/2011/TT-BNV ngày 02 tháng 06 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điều của Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là công chức, cụ thể công chức trong đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện là người đứng đầu trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập được ngân sách nhà nước cấp kinh phí hoạt động thuộc UBND cấp huyện. Mặt khác, theo Nghị định số 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức như sau: ''Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý'' là người được bầu cử hoặc được người có thẩm quyền bổ nhiệm giữ chức vụ có thời hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị và được hưởng phụ cấp lãnh đạo. Như vậy, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND cấp huyện là công chức lãnh đạo. Viên chức quản lý là người được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý có thời hạn, chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện một hoặc một số công việc trong đơn vị sự nghiệp công lập nhưng không phải là công chức và được hưởng phụ cấp chức vụ quản lý [49]. Như vậy, có thể hiểu viên chức quản lý là những người giữ chức vụ cấp phó của đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cấp trưởng, cấp phó các bộ phận của đơn vị sự nghiệp công lập. “Vị trí việc làm là công việc hoặc nhiệm vụ gắn với chức danh nghề nghiệp hoặc chức vụ quản lý tương ứng, là căn cứ xác định số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý 9 viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập” [49]. “Chức danh nghề nghiệp là tên gọi thể hiện trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức trong từng lĩnh vực nghề nghiệp” [49]. “Thay đổi chức danh nghề nghiệp là việc viên chức được bổ nhiệm một chức danh nghề nghiệp khác phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của vị trí việc làm đang đảm nhiệm” [33]. “Hạng chức danh nghề nghiệp là cấp độ thể hiện trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức trong từng ngành, lĩnh vực” [33]. “Thăng hạng chức danh nghề nghiệp là việc viên chức được bổ nhiệm giữ chức danh nghề nghiệp ở hạng cao hơn trong cùng một ngành, lĩnh vực” [33] . Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước. Đơn vị sự nghiệp công lập gồm: Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ và đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ. [49] 1.1.3. Khái niệm chính sách phát triển viên chức Chính sách phát triển viên chức là tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu với giải pháp và công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề của phát triển viên chức theo mục tiêu xác định. Chính sách phát triển viên chức bao gồm: Chính sách tuyển dụng; chính sách sử dụng, quản lý; chính sách đào tạo bồi dưỡng; chính sách quy hoạch bổ nhiệm; chính sách tiền lương; chính sách đánh giá các chính sách đó liên quan đến tuyển chọn, sử dụng, quản lý, nâng cao kiến thức, tạo lập môi trường làm việc, chế độ đãi ngộ, cơ hội thăng tiến đối với viên chức, nhằm mục tiêu phát triển viên chức về số lượng, chất lượng và hiệu quả công việc. 1.1.4. Khái niệm mục tiêu của giải pháp chính sách phát triển viên chức Mục tiêu của giải pháp của giải pháp chính sách phát triển viên chức là tạo ra nguồn động lực, là tác nhân thúc đẩy, động viên sự tích cực phấn đấu, 10 chủ động sáng tạo trong công việc của viên chức; thu hút được nhân tài, góp phần làm ra các giá trị chung của xã hội. Giải pháp chính sách có thể mở đường, là động lực thúc đẩy tính tích cực, khả năng sáng tạo, nhiệt tình, trách nhiệm của mỗi con người; nhưng ngược lại cũng có thể kiềm hãm những hoạt động, làm thui chột tài năng, sáng tạo của họ. Giải pháp chính sách phát triển viên chức còn góp phần ổn định, phát triển và tiến bộ xã hội, bảo đảm cho mọi người sống trong bình đẳng, phát triển hài hòa. Giải pháp chính sách phát triển viên chức giữ vai trò quan trọng trong chiến lược của Đảng về đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và quản lý viên chức, đồng thời có tác dụng thúc đẩy và giúp cho chính sách kinh tế - xã hội đạt được mục tiêu. Chủ thể ban hành giải pháp chính sách đối với viên chức gồm các cơ quan có thẩm quyền như: BCH TW Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Tổ chức Trung ương; Quốc hội, Ủy ban thường vụ của Quốc hội, Chính phủ, Bộ Nội vụ. Ngoài ra có các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ cũng ban hành các văn bản chính sách phục vụ cho việc điều hành quản lý hoạt động của đơn vị thuộc ngành mình. Trong số các cơ quan kể trên, Ban Tổ chức Trung ương và Bộ Nội vụ là hai cơ quan có vai trò chính trong tham mưu và trực tiếp xây dựng chính sách viên chức. Như vậy, chủ thể của giải pháp chính sách phát triển viên chức cũng có thể là chủ thể của chính sách phát triển viên chức. Chủ thể tổ chức thực hiện giải pháp chính sách phát triển viên chức là các cơ quan có thẩm quyền của Trung ương và địa phương. Đội ngũ viên chức là đối tượng của giải pháp chính sách viên chức. 1.1.5. Khái niệm nội dung của giải pháp chính sách phát triển viên chức: Là hệ thống các quan điểm, chủ trương, biện pháp chính sách, quy định của Đảng, Nhà nước đối với đội ngũ viên chức nhằm xây dựng đội ngũ viên chức đảm bảo số lượng, chất lượng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Giải pháp chính sách phát triển viên chức bao gồm: Giải pháp chính sách trong tuyển dụng viên chức, giải pháp chính sách bố trí, sử dụng, quản lý, 11 đánh giá viên chức; giải pháp chính sách quy hoạch, bổ nhiệm công chức lãnh đạo, viên chức quản lý; giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức; giải pháp chính sách đãi ngộ về vật chất, tinh thần cho viên chức. Như vậy, nội hàm của phát triển viên chức trong phạm vi nghiên cứu luận văn đi sâu vào trọng tâm là phát triển về số lượng, chất lượng của đội ngũ viên chức. Do đó, giải pháp chính sách phát triển viên chức gắn liền với các khâu trong quy trình công tác viên chức; thực hiện giải pháp tuyển dụng viên chức trên cơ sở chính sách tuyển dụng viên chức; thực hiện giải pháp đào tạo, bồi dưỡng viên chức trên cơ sở chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức; thực hiện giải pháp bổ nhiệm công chức lãnh đạo, viên chức quản lý phải nắm vững quy định về công tác bổ nhiệm viên chức, phân cấp quản lý viên chức; giải pháp chính sách về chế độ đối với viên chức trên cơ sở chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Các giải pháp chính sách phát triển viên chức phải được cụ thể hóa trong các văn bản của Đảng, Nhà nước như: Nghị quyết, chỉ thị, kết luận, chiến lược, luật, nghị định, thông tư, quyết định,... 1.1.6. Khái niệm giải pháp chính sách phát triển viên chức Theo quan điểm về giải pháp chính sách công và nhiệm vụ phát triển viên chức, chúng ta có thể đưa ra khái niệm về giải pháp chính sách phát triển viên chức là tổng thể những cách thức, hành động của Đảng, Nhà nước đối với đội ngũ viên chức nhằm góp phần xây dựng đội ngũ viên chức vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. 1.1.7. Khái niệm công cụ chính sách Công cụ chính sách được định nghĩa là tổng thể các biện pháp can thiệp trực tiếp hay gián tiếp của Nhà nước vào các vấn đề xã hội. Hiệu quả của từng loại công cụ và tác động của từng công cụ với xã hội khác nhau và những khả năng thay thế giữa chúng. Qua cách tiếp cận toàn diện chu trình chính sách, chúng ta thấy được các công cụ chính sách được vận dụng trong lý luận và 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan