Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp hàng hóa ở huyện định hóa, tỉnh th...

Tài liệu Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp hàng hóa ở huyện định hóa, tỉnh thái nguyên

.PDF
113
97
80

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH –––––––––––––––––––––––––––––– NGUYỄN THỊ HỒNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HÀNG HÓA Ở HUYỆN ĐỊNH HOÁ, TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Mã số: 60 - 31 - 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐOÀN QUANG THIỆU THÁI NGUYÊN - 2010 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, tháng 11 năm 2010 Tác giả Nguyễn Thị Hồng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành bản luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn và kính trọng tới tất cả tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Đoàn Quang Thiệu người đã hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa sau đại học, các đơn vị liên quan của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên. Tôi xin trân trọng cảm ơn các giáo sư, tiến sĩ của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - những người đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu để giúp tôi hoàn thành công trình này. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh Thái Nguyên, UBND huyện Định Hoá, Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Định Hoá, các xã và các hộ nông dân huyện Định Hoá đã giúp tôi trong quá trình điều tra số liệu. Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên chia sẻ, giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn. Thái Nguyên, tháng 11 năm 2010 Tác giả Nguyễn Thị Hồng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................... iii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................... vii MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................... 3 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ............................................ 3 5. Bố cục của luận văn................................................................................ 3 Chƣơng I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 4 1.1. Cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp hàng hoá................................ 4 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm về phát triển nông nghiệp hàng hoá ......... 4 1.1.2. Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp hàng hóa ............. 9 1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển nông nghiệp hàng hoá........................... 20 1.2.1. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp theo hàng hóa ở một số nước trên thế giới ........................................................................ 20 1.2.2. Tình hình phát triển nông nghiệp hàng hóa ở Việt Nam .............. 25 1.3. Phươngpháp nghiên cứu .................................................................... 28 1.3.1. Các câu hỏi đặt ra cần giải quyết ................................................. 28 1.3.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể ............................................ 28 1.3.3. Hệ thống chỉ tiêu phân tích .......................................................... 32 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn iv Chƣơng II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HÀNG HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỊNH HOÁ, TỈNH THÁI NGUYÊN......................................................................... 35 2.1. Đặc điểm của huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên .............................. 35 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...................................................................... 35 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................ 38 2.1.3. Đánh giá chung những thuận lợi và khó khăn về điều kiệnkinh tế xã hội có ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp hàng hoá ở Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên ............................................. 44 2.2. Thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp ở huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên .............................................................................. 45 2.2.1. Một số kết quả phát triển nông nghiệp của huyện Định Hoá ........ 45 2.2.2. Thực trạng các ngành sản xuất của huyện Định Hoá................... 47 2.2.3. Thực trạng phát triển nông nghiệp hàng hóa ở huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên ................................................................ 59 2.3. Đánh giá chung về thực trạng sản xuất nông nghiệp hàng hoá ở huyện Định Hoá ............................................................................... 70 2.3.1. Những kết quả đã đạt được .......................................................... 70 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế ................................................................. 72 Chƣơng III: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HÀNG HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỊNH HOÁ, TỈNH THÁI NGUYÊN ................................................... 74 3.1. Quan điểm về phát triển nông nghiệp hàng hóa ở huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên ..................................................................... 74 3.1.1. Một số quan điểm ........................................................................ 74 3.1.2. Định hướng, mục tiêu chung ....................................................... 78 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn v 3.2. Giải pháp phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hoá trên địa bàn huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên .................................................. 79 3.2.1. Nhóm giải pháp kinh tế ............................................................... 79 3.2.2. Nhóm giải pháp về cơ chế quản lý, chính sách ........................... 89 3.2.3. Giải pháp xây dựng cơ sở hạ tầng ................................................ 94 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 96 1. Kết luận ................................................................................................ 96 2. Kiến nghị .............................................................................................. 97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 98 PHIẾU ĐIỂU TRA KINH TẾ HỘ .......................................................... 100 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt TT Nghĩa 1 ATK An toàn khu 2 BV Bảo vệ 3 CC Cơ cấu 4 CPTG Chi phí trung gian 5 CNH-HĐH Công nghiệp hoá - hiện đại hoá 6 DT Diện tích 7 DVNN Dịch vụ nông nghiệp 8 GTGT Giá trị gia tăng 9 GTSX Giá trị sản xuất 10 GTSPHH Giá trị sản phẩm hàng hoá 11 GDP Tổng sản phẩm trong nước 12 KD Kinh doanh 13 KT Kinh tế 14 LĐ Lao động 15 LĐNN Lao động nông nghiệp 16 NLTS Nông lâm thuỷ sản 17 HHNN Hàng hoá nông nghiệp 18 PTBQ Phát triển bình quân 19 SL Số lượng 20 SPHH Sản phẩm hàng hoá 21 SXNN Sản xuất nông nghiệp 22 TNHH Thu nhập hỗn hợp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn vii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất đai của huyện Định Hoá năm 2009............ 37 Bảng 2.2. Tình hình nhân khẩu và lao động của huyện Định Hoá ................ 38 Bảng 2.3. Kết quả sản xuất các ngành kinh tế của huyện Định Hoá giai đoạn 2007 - 2009 ......................................................................... 43 Bảng 2.4: Giá trị sản xuất nông - lâm nghiệp - thuỷ sản của huyện Định Hoá ..... 46 Bảng 2.5: Giá trị sản xuất ngành trồng trọt theo giá thực tế ở huyện Định Hoá ..................................................................................... 47 Bảng 2.6 : Diện tích các loại cây trồng ......................................................... 49 Bảng 2.7: Diện tích, sản lượng và năng suất cây lương thực có hạt .............. 51 Bảng 2.8: Diện tích, sản lượng và năng suất một số cây trồng khác.............. 52 Bảng 2.9: Diện tích, sản lượng và năng suất một số cây công nghiệp hàng năm ..................................................................................... 52 Bảng 2.10: Diện tích, sản lượng và năng suất chè......................................... 53 Bảng 2.11: Diện tích, sản lượng và năng suất cây ăn quả ............................. 53 Bảng 2.12. Phát triển sản xuất ngành chăn nuôi ........................................... 54 Bảng 2.13: Sản xuất ngành lâm nghiệp ở huyện Định Hoá ........................... 56 Bảng 2.14: Sản xuất ngành thủy sản ở huyện Định Hoá ............................... 58 Bảng 2.15: Các nguồn lực chủ yếu của nhóm hộ điều tra ............................. 60 Bảng 2.16. Một số chỉ tiêu của trang trại huyện Định Hoá năm 2009 ........... 62 Bảng 2.17. Cơ cấu hộ nông dân theo quy mô giá trị sản phẩm hàng hoá ở các xã điều tra năm 2009 .......................................................... 64 Bảng 2.18. Tổng hợp một số chỉ tiêu về các loại hình tổ chức sản xuất ........ 66 Bảng 2.19. Tình hình chế biến và tiêu thụ sản phẩm của trang trại ............... 66 Bảng 2.20. Thu nhập của hộ điều tra ............................................................ 68 Bảng 2.21: Cơ cấu giá trị sản phẩm hàng hóa nông nghiệp........................... 69 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Kinh tế nông thôn là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế quốc dân, nó mang tính khách quan vốn có của nền kinh tế. Kinh tế nông thôn chỉ có thể phát triển toàn diện có hiệu quả kinh tế cao khi lấy mục tiêu sản xuất hàng hóa làm nội dung cho quá trình vận động và phát triển. Nông thôn nước ta hiện nay vẫn còn tập trung đến 76,5% dân số của cả nước và 73% lao động xã hội. Nông nghiệp, nông thôn sản xuất và đáp ứng những yêu cầu cơ bản của người dân. Nông thôn là nơi sản xuất lương thực, thực phẩm cho nhu cầu cơ bản của người dân, cung cấp nông sản, nguyên liệu cho công nghiệp và xuất khẩu. Sản phẩm từ khu vực này như lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và dịch vụ rất cần cho nền kinh tế quốc dân... vì vậy nông thôn có vai trò rất to lớn đối với sự phát triển kinh tế ở nước ta. Trong Hội nghị tổng kết 5 năm thực hiện nghị quyết Đại hội IX, Đại hội X của Đảng đã khẳng định phát triển nông nghiệp, nông thôn là sự lựa chọn bước đi đúng đắn trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn. Trong suốt quá trình đổi mới bên cạnh những thành tựu đạt được, nông nghiệp nông thôn vẫn còn một số yếu kém, tồn tại: cơ sở vật chất kỹ thuật, khoa học công nghệ, công nghệ chế biến, kinh nghiệm thương trường, trình độ tổ chức quản lý, sản xuất nhỏ, manh mún, phân tán, tăng trưởng theo chiều rộng, chất lượng hiệu quả, khả năng cạnh tranh nhiều loại nông sản còn thấp, tăng trưởng chưa bền vững, thu nhập thấp, chệnh lệch cao, khả năng tích luỹ thấp. Những điểm yếu đó là hạn chế, làm cho chất lượng sản phẩm còn thấp, giá thành sản xuất cao, làm hạn chế tính cạnh tranh của hàng hoá. Để hội nhập với thị trường khu vực và quốc tế, giữ được thị trường trong nước, chúng ta phải phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2 Định Hóa là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên có nhiều tiềm năng phát triển nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, huyện xa nhất tỉnh và là trung tâm ATK. Trong những năm gần đây, kinh tế nông thôn của huyện đã có bước phát triển, nhưng cơ bản vẫn là nền kinh tế thuần nông, hàng hoá ít, hiệu quả kinh tế thấp. Một trong những nguyên nhân quan trọng là nền nông nghiệp của huyện còn nhiều trở ngại, chưa thực sự đi vào sản xuất hàng hóa. Chính vì vậy, nghiên cứu phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa là hết sức cần thiết đối với từng vùng, từng địa phương. Do đó tôi chọn đề tài: "Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp hàng hóa ở huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên" làm luận văn tốt nghiệp nhằm góp phần thiết thực vào việc khai thác có hiệu quả tiềm năng, phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn huyện. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng tình hình phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hoá ở huyện Định Hoá, đánh giá những mặt tích cực, những tồn tại, những tiềm năng từ đó, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp hàng hóa, nâng cao hiệu quả sản xuất, góp phần phát triển kinh tế xã hội và đẩy nhanh việc thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của huyện. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp hàng hóa . - Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình phát triển nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. - Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp hàng hoá ở huyện Định Hóa - Tỉnh Thái Nguyên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Là những tổ chức, hộ gia đình và những vấn đề có liên quan đến phát triển nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn huyện định Hoá tỉnh Thái Nguyên. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu bao gồm: - Phạm vi về không gian: đề tài tập trung nghiên cứu phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung ở một số xã đại diện của huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. - Phạm vi về thời gian: Các tài liệu, số liệu nghiên cứu đề tài được thu thập từ các tài liệu đã công bố trong giai đoạn từ khoảng thời gian từ năm 2007 - 2009; số liệu điều tra hộ là kết quả của hộ thực hiện được trong năm 2009. - Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu phát triển nông nghiệp hàng hoá của một số sản phẩm chủ yếu thuộc ngành trồng trọt và chăn nuôi có thế mạnh về sản xuất hàng hoá ở huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. 4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN VĂN - Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là tài liệu giúp huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên xây dựng kế hoạch phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa của huyện theo hướng CNH - HĐH. - Luận văn là một công trình khoa học, là tài liệu tham khảo cho những người học tập và nghiên cứu trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp hàng hoá. 5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm 3 chương: - Chương I: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và Phương pháp nghiên cứu. - Chương II: Thực trạng phát triển nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. - Chương III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp hàng hóa ở huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4 Chƣơng I TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp hàng hoá 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm về phát triển nông nghiệp hàng hoá * Khái niệm về sản xuất Sản xuất là quá trình tạo ra của cải vật chất và dịch vụ. Trong sản xuất con người đấu tranh với thiên nhiên làm thay đổi những vật chất sẵn có nhằm tạo ra lương thực, thực phẩm, quần áo, nhà ở và những của cải khắc phục vụ cuộc sống. Sản xuất là điều kiện tồn tại của mỗi xã hội, việc khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất chủ yếu đóng vai trò quyết định. * Khái niệm về hàng hoá Kinh tế hàng hoá là một điều kiện tổ chức kinh tế xã hội mà trong đó hình thành phổ biến của sản xuất là sản xuất ra sản phẩm để bán, trao đổi trên thị trương. Sự hình thành và phát triển kinh tế hàng hoá là quá trình kinh tế khách quan, nó bắt đầu khi kinh tế tự nhiên phát triển đến trình độ nhất định làm xuất hiện những tiền đề của kinh tế hàng hoá. Trong lịch sử những quan hệ hiện vật tự nhiên và quan hệ hàng hoá tồn tại đan xen và mâu thuẫn với nhau. Sự xuất hiện của kinh tế hàng hoá gắn liền với xuất hiện của những tiền đề chuyển kinh tế tự nhiên lên kinh tế hàng hoá. Kinh tế thị trường chính là hình thức phát triển cao của kinh tế hàng hoá, khi kinh tế hàng hoá ra đời, cũng có nghĩa là phạm trù hàng hoá, phạm trù tiền tệ và thị trường được phát triển và mở rộng. Hàng hoá không chỉ bao gồm những sản phẩm đầu ra của sản xuất mà còn bao gồm các yếu tố đầu vào của sản xuất. Mọi quan hệ kinh tế trong xã Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5 hội đều được tiền tệ hoá và thông qua thị trường. Hàng hoá là vật phẩm do lao động của con người tạo nên để trao đổi, sản xuất hàng hoá là sản xuất tạo ra sản phẩm để bán, để trao đổi phục vụ yêu cầu sản xuất và tiêu dùng. Hàng hoá là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người và có thể dùng để trao đổi với các hàng hoá khác. Hàng hoá là một phạm trù kinh tế phản ánh những mối quan hệ xã hội giữa những người sản xuất và trao đổi hàng hoá, sản phẩm lao động mang hình thái hàng hoá khi nó trở thành đối tượng mua bán trên thị trường, hàng hoá có thể ở dạng hữu hình và dạng phi vật thể. Sản phẩm hàng hoá sản xuất ra nhằm thoả mãn yêu cầu của người tiêu dùng là thứ sản phẩm để trao đổi, thông qua lưu thông trên thị trường thực hiện giá trị và mang lại hiệu quả để tái sản xuất chứ không phải để tự cấp, tự túc, tự sản, tự tiêu. Hàng hoá có hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị của hàng hoá là hao phí lao động để tạo ra hàng hoá, kết tinh trong hàng hoá là cơ sở chung của sự trao đổi, giá trị hàng hoá là biểu hiện quan hệ giữa những người sản xuất hàng hoá. Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị. Giá trị hàng hoá là nội dung là cơ sở của sự trao đổi. Người sản xuất làm ra hàng hoá để bán, nên mục đích của nó là giá trị chứ không phải là giá trị sử dụng. Trong tay người sản xuất có giá trị sử dụng nhưng cái mà họ quan tâm là giá trị hàng hoá. Người sản xuất chú ý đến giá trị sử dụng cũng chính là để đạt được mục đích giá trị. Ngược lại, người mua cần có giá trị sử dụng, nhưng muôn có giá trị sử dụng nhưng trước hết phải trả giá trị cho người sản xuất ra nó, tức là phải thực hiện được giá trị hàng hoá thì mới chi phối được giá trị sử dụng. Như vậy, giá trị sử dụng và giá trị là hai thuộc tính cùng tồn tại và thống nhất với nhau ở một hàng hoá. Quá trình thực hiện giá trị và quá trình thực hiện giá trị sử dụng là hai quá trình khác nhau về thời gian và không gian, quá trình thực hiện giá trị được tiến hành trước và trên thị Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6 trường, quá trình thực hiện giá trị sử dụng được diễn ra sau và trong lĩnh vực tiêu dùng. * Điều kiện để phát triển nông nghiệp hàng hoá Sản xuất hàng hoá là qui luật khách quan của đa số hình thái kinh tế, phản ánh trình độ phát triển sản xuất đó và phân công lao động càng sâu sắc thì sản xuất hàng hoá càng phát triển, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội phù hợp. Việc duy trì hay thay đổi về cơ cấu ngành trồng trọt hay chăn nuôi không phải là mục tiêu mà là phương thức cho sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế, mọi sự duy trì quá lâu hay thay đổi quá nhanh cơ cấu mà không tính đến thay đổi của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội đều gây những thiệt hại về kinh tế. Cùng với công cuộc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nền kinh tế quốc dân theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cơ cấu kinh tế nông thôn cũng từng bước chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cơ cấu kinh tế nông thôn cũng thay đổi theo từng thời kỳ và mức độ phát triển của mỗi ngành. Kinh tế nông thôn là khu vực kinh tế quan trọng vì nó cung cấp cho toàn xã hội những sản phẩm cần thiết như lương thực thực phẩm và nguồn lao động dồi dào; trong tương lai, với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, tỷ trọng của cải vật chất đóng góp cho xã hội của khu vực kinh tế nông thôn có thể giảm nhưng khối lượng sản phẩm cung cấp vẫn không ngừng tăng lên. * Đặc điểm phát triển nông nghiệp hàng hóa Phát triển nông nghiệp hàng hoá toàn diện, chuyên môn hoá. Phát triển kinh tế hàng hoá nông nghiệp toàn diện là phát triển một cách hợp lý nền hay vùng kinh tế hàng hoá toàn diện, đa dạng về cây trồng vật nuôi. thực hiện chuyên môn hoá gắn với tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp chế biến, gắn với thị trường tiêu thụ sản phẩm phù hợp với đặc điểm tự nhiên kinh tế xã hội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7 Phát triển hàng hoá có giá trị cao, sạch về giá trị sử dụng và sạch về môi trường sinh thái. Theo tính quy luật khi thu nhập và đời sống ngày càng tăng, người tiêu dùng sẽ khắt khe về giá trị sử dụng của hàng hoá. Chẳng hạn đối với lương thực người tiêu dùng ngày một chú ý tới các loại gạo ngon, thơm cho dù có đắt hơn loại gạo bình thường. Tương tự như vậy, đối với các hàng hoá khác thuộc loại thực phẩm đặc sản có giá trị và giá trị sử dụng cao và hàng hoá rau quả sạch gắn với nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng. Phát triển vùng sản xuất hàng hoá mạnh đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học, công nghệ hiện đại, tạo điều kiện để sản xuất hàng hoá từ chiều rộng sang kỹ thuật phát triển chiều sâu là chủ yếu. Đến lượt nó sự phát triển sản xuất hàng hoá theo chiều rộng sẽ tạo ra hàng hoá có chất lượng cao, giá thành hạ. Hơn nữa trong quá trình phát triển nền kinh tế trong nước và thế giới làm cho tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu nhập dân cư tăng lên, cơ cấu và chất lượng nhu cầu ngày càng khó khăn hơn, nhất là thị trường thế giới và thị trường khu vực. Trong bối cảnh đó, một trong những nội dung chủ yếu có ý nghĩa quyết định của sự phát triển kinh tế hàng hoá của vùng, của huyện là sản xuất hàng hoá có chất lượng cao, giá thành hạ tạo điều kiện nâng cao sức cạnh tranh của vùng trong khu vực trong thời gian tới. Vậy, phát triển sản xuất hàng hoá chính là phát triển nông nghiệp hàng hoá toàn diện, chuyên môn hoá và tỷ suất hàng hoá cao, gắn nông nghiệp với công nghiệp vừa và nhỏ, phát triển hàng hoá có giá trị cao, sạch về giá trị sử dụng, sạch về môi trường sinh thái ở nông thôn, phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa theo hướng ngày càng tăng về chất lượng, giá thành hạ, nâng cao sức cạnh tranh về hàng hoá trên thị trường. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8 * Nông nghiệp và phát triển nông nghiệp - Vị trí, vai trò của nông nghiệp trong sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Nó không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là hệ thống sinh học, kỹ thuật. Nông nghiệp nếu hiểu theo nghĩa hẹp chỉ có ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi và ngành dịch vụ. Còn nông nghiệp hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả ngành lâm nghiệp và ngành thuỷ sản. Ngành nông nghiệp cung cấp lương thực thực phẩm cho nhu cầu xã hội: Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản, giữ vai trò to lớn trong phát triển kinh tế ở hầu hết các nước, nhất là các nước đang phát triển là những nước còn nghèo, đại bộ phận dân số sống bằng nghề nông. Tuy nhiên ngay cả những nước có nền công nghiệp phát triển cao, mặc dù tỷ trọng nông nghiệp không lớn, nhưng khối lượng nông sản của các nước này khá lớn và không ngừng tăng lên, đảm bảo cung cấp đủ lương thực, thực phẩm cho đời sống của nhân dân nước đó. Lương thực, thực phẩm là yếu tố đầu tiên, có tính chất quyết định sự tồn tại phát triển của con người và phát triển kinh tế xã hội của đất nước mà hiện nay, mặc dù trình độ khoa học - công nghệ ngày càng phát triển nhưng vẫn chưa ngành nào có thể thay thế được. Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong việc cung cấp các yếu tố đầu vào cho phát triển công nghiệp và khu vực thành thị, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Trong giai đoạn đầu của công nghiệp hoá, phần lớn dân cư sống bằng nông nghiệp và tập trung ở khu vực nông thôn. Vì thế khu vực nông nghiệp nông thôn thực sự là nguồn dự trữ nhân lực dồi dào cho phát triển công nghiệp và đô thị. Quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá, một mặt tạo ra nhu cầu lớn về lao động, mặt khác nhờ đó mà năng suất lao động nông nghiệp không ngừng tăng lên, lực lượng lao động từ nông nghiệp được giải Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9 phóng ngày càng nhiều. Số lao động này dịch chuyển, bổ sung cho phát triển công nghiệp và đô thị. Đó là xu hướng có tính quy luật của mọi quốc gia trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Khu vực nông nghiệp còn cung cấp nguồn nguyên liệu to lớn và quý cho công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến. Nông nghiệp và nông thôn là thị trường tiêu thụ lớn của công nghiệp và dịch vụ. Ở hầu hết các nước đang phát triển, sản phẩm công nghiệp bao gồm tư liệu tiêu dùng và tư liệu sản xuất được tiêu thụ chủ yếu dựa vào thị trường trong nước mà trước hết là khu vực nông nghiệp và nông thôn. Sự thay đổi về cầu trong khu vực nông nghiệp nông thôn sẽ có tác động trực tiếp đến sản lượng ở khu vực phi nông nghiệp. Phát triển mạnh mẽ nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho dân cư nông nghiệp, làm tăng sức mua từ khu vực nông thôn sẽ làm cho cầu về sản phẩm công nghiệp và dịch vụ tăng, thúc đẩy công nghiệp và dịch vụ phát triển. Nông nghiệp tham gia vào thị trường xuất khẩu. Các loại nông lâm thuỷ sản dễ dàng gia nhập thị trường quốc tế hơn so với các sản phẩm công nghiệp. Vì thế ở các nước đang phát triển, nguồn xuất khẩu để có ngoại tệ chủ yếu dựa vào các loại nông lâm thuỷ sản. 1.1.2. Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp hàng hóa Phát triển nông nghiệp hàng hóa có vai trò cực kỳ quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội của một quốc gia, nó tạo cơ sở cho các ngành trong nền KTQD phát triển, làm tăng khả năng tích lũy và làm biến đổi sâu sắc trong đời sống kinh tế - xã hội nông thôn. Chính vì vậy việc phát triển nông nghiệp hàng hóa là yêu cầu bức thiết trước mắt cũng như lâu dài đối với các quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, để phát triển nền nông nghiệp hàng hóa đạt trình độ cao còn tùy thuộc vào nhiều nhân tố. Có thể xem xét các nhân tố chủ yếu sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10 * Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên Gồm vị trí địa lý của vùng lãnh thổ, điều kiện đất đai và các tiềm năng khai thác của vùng. Các nhân tố này tác động trực tiếp tới phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá. Do sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng rất lớn vào điều kiện tự nhiên, vì vậy nhân tố này có ảnh hưởng lớn đến phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa. Mỗi vùng có một số điều kiện thuận lợi để phát triển một số sản phẩm hàng hoá nông nghiệp, tạo thế so sánh với các vùng khác của huyện. Đây là cơ sở tự nhiên để hình thành các vùng sản xuất hàng hoá tập trung trong huyện. Đối tượng sản xuất nông nghiệp chủ yếu là các cây trồng, vật nuôi có quá trình sinh trưởng và phát triển theo quy luật tự nhiên, trải rộng trên một phạm vi không gian rộng lớn. Cho nên các yếu tố tự nhiên như: đất, nước, khí hậu, địa hình, thời tiết…tác động rất lớn, nó có thể thúc đẩy ức chế sự phát triển sinh trưởng của các cây trồng con gia súc. Đánh giá đúng đặc điểm tự nhiên, xác định được các con cây trồng, vật nuôi có lợi thế tuyệt đối và lợi thế tương đối để lựa chon phát triển thích hợp với từng địa phương là vấn đề có ý nghĩa rất to lớn. Trong nông nghiệp đối tượng của sản xuất là những cây trồng và vật nuôi. Nó là những cơ thể sống, phát triển theo quy luật sinh học nhất định, rất nhạy cảm với những yếu tố ngoại cảnh, mọi sự thay đổi về điều kiện thời tiết khí hậu đều tác động trực tiếp đến phát triển của cây trồng, vật nuôi, đến năng suất và chất lượng sản phẩm. Trong quá trình sản xuất, người lao động phải nghiên cứu rất cụ thể đặc tính sinh học của các loại cây trồng, vật nuôi liên quan đến điều kiện tự nhiên, nơi định bố trí sản xuất loại cây trồng, vật nuôi đó để bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với từng vùng tự nhiên cụ thể mới đưa lại hiệu quả. Chính vì vậy, đối với phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, đòi hỏi phải nghiên cứu tạo ra những giống mới có năng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11 suất cao, chất lượng tốt, thích hợp với điều kiện tự nhiên của từng vùng, từng địa phương. Mặt khác, sự khác biệt về điều kiện tự nhiên giữa các vùng lãnh thổ đã hình thành nên các vùng cây con đặc sản có lợi thế cạnh tranh rất cao. Đây cũng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển nền nông nghiệp hàng hóa cần phải nghiên cứu để tận dụng tối đa điều kiện tự nhiên trong sản xuất hàng hóa nông nghiệp. * Tổ chức sản xuất Tổ chức sản xuất có tác động rất lớn đến nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa nhất là yếu tố đa dạng hoá, tập trung hoá và chuyên môn hoá sản xuất. Đa dạng hoá sản xuất nhằm khai thác sử dụng các nguồn lực của nông nghiệp và hạn chế những rủi ro trong sản xuất nông nghiệp. Sản xuất tập trung để hình thành các vùng sản xuất nông sản tập trung với khối lượng sản phẩm lớn, tạo điều kiện hình thành các vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến hoặc hình thành các tụ điểm thu gom, buôn bán giảm bớt chi phí trong khâu lưu thông tiêu thụ sản phẩm, tăng lợi ích trong khâu lưu thông phân phối. Chuyên môn hoá sản xuất nhằm nâng cao trình độ tay nghề, kinh nghiệm sản xuất cho người lao động, để tăng năng suất, chất lượng tạo ra nhiều sản phẩm ngày càng có chất lượng cao đáp ứng đòi hỏi người tiêu dùng. Tổ chức sản xuất theo hướng tập trung hoá phải kết hợp chặt chẽ chuyên môn hoá nhằm vừa tạo ra khối lượng sản phẩm, vừa tạo ra chất lượng của sản phẩm tốt nâng cao hiệu quả, tăng thế cạnh tranh của sản phẩm, có vậy mới đáp ứng yêu cầu của thị trường. Để thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng tập trung hoá kết hợp với chuyên môn hoá cần phát triển mạnh kinh tế trang trại. Bởi vì kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 12 * Kỹ thuật và công nghệ Kỹ thuật và công nghệ là yếu tố sản xuất quan trọng, nó quyết định sự thay đổi năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Những phát minh, sáng chế mới được ứng dụng trong sản xuất đã giải phóng được lao động nặng nhọc, độc hại cho người lao động và tạo ra sự tăng trưởng nhanh chóng, góp phần vào sự phát triển kinh tế của xã hội hiện đại. Trong những năm thực hiện đổi mới kinh tế, nền nông nghiệp được tăng cường áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ sinh học với thành tựu về gen và di truyền trong nông nghiệp đã áp dụng nhiều giống mới tạo ra bước phát triển nhảy vọt trong nông nghiệp. Công nghệ sinh học đã góp phần làm cho sản xuất nông nghiệp phù hợp hơn với môi trường, công nghiệp hoá học như phân khoáng, thuốc bảo vệ thực vật và thức ăn trong chăn nuôi góp phần thúc đẩy tăng năng suất cây trồng, vật nuôi. Những tiến bộ và công nghệ mới đó thực sự mang lại hiệu quả thiết thực tạo điều kiện thuận lợi cho việc thay đổi cơ cấu sản xuất và cơ cấu kinh tế nhiều vùng ở nước ta. * Thị trường Thị trường có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế hàng hoá nói chung và trong phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa nói riêng. Thị trường là điều kiện, là môi trường của sản xuất hàng hoá; nó thừa nhận giá trị và giá trị sử dụng, khối lượng nông sản hàng hóa tiêu thụ trên thị trường, nó điều tiết (thúc đẩy hoặc hạn chế) quan hệ kinh tế của cả người quản lý, nhà sản xuất và người tiêu dùng thông qua tín hiệu giá cả thị trường. Chính cái "phong vũ biểu" giá cả thị trường sẽ cung cấp tín hiệu, thông tin nhanh nhạy để điều tiết hành vi kinh tế của các chủ thể kinh tế sao cho có lợi nhất. Thông qua sự vận động của giá cả, thị trường có tác dụng định hướng cho người sản xuất điều chỉnh quy mô sản xuất, thay đổi mặt hàng, thay đổi kỹ thuật sản xuất cho phù hợp với nhu cầu của thị trường. Thị trường ngày Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất