BỘ TÀI CHÍNH
1
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SINH VIÊN: TRỊNH
TÙNG SƠN
LỚP: CQ50/11.02
LUẬN VĂN
TỐT
NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ
VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA CHẤT
VIỆT TRÌ
Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp
Mã số: 11
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS. TS. NGƯT. VŨ CÔNG
TY
Hà Nội - 2016
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn
vị thực tập.
Sinh viên thực hiện
Trịnh Tùng Sơn
3
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Với định hướng phát triển nền kinh tế theo hướng toàn cầu hóa, năm 2007
Việt Nam chính thức được công nhận là thành viên của tổ chức thương mại thế
giới WTO. Điều này đã và đang mang lại nhiều cơ hội cũng như thách thức cho
nền kinh tế Việt Nam. Những năm gần đây nền kinh tế thế giới nói chung và nền
kinh tế Việt Nam nói riêng có những biến động sâu sắc. Trước những biến đổi
của nền kinh tế thế giới cũng như sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong và
ngoài nước buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải có những chính sách phù hợp
thực hiện mục đích tối đa hóa giá trị. Muốn vậy các doanh nghiệp cần đưa ra
những quyết định có tính chất chiến lược trong dài hạn và chiến thuật trong ngắn
hạn. Điều này giúp doanh nghiệp vươn lên trong quá trình sản xuất kinh doanh
cũng như phát huy được năng lực tài chính một cách hiệu quả nhất. Vì vậy vấn
đề sử dụng hiệu quả vốn lưu động trong doanh nghiệp là một yêu cầu cần thiết.
Tuy nhiên làm thế nào để nâng cao hiệu quả cũng như tăng cường quản trị vốn
lưu động vẫn là câu hỏi lớn đối với tất cả các doanh nghiệp hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản trị vốn lưu động, trong thời
gian thực tập tại công ty cổ phần Hóa chất Việt Trì được sự giúp đỡ của tập thể
công nhân viên cùng sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Vũ Công Ty, vận dụng
những lí luận đã học vào thực tiễn, em đã đi sâu vào tìm hiểu đề tài: “Giải pháp
tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần Hóa chất Việt Trì”.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
● Đối tượng nghiên cứu
Đề tài đi sâu và tìm hiểu các vấn đề lý luận chung về vốn lưu động, tình hình
quản lý sử dụng vốn lưu động của công ty và các biện pháp tăng cường quản trị
4
vốn lưu động của công ty cổ phần Hóa chất Việt Trì.
● Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản liên quan đến vốn lưu động và hiệu quả
sử dụng vốn lưu động.
Cung cấp thông tin về việc sử dụng vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tại công ty công ty cổ phần Hóa chất Việt Trì.
Đề xuất giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần Hóa
chất Việt Trì.
3. Phạm vi nghiên cứu
● Về không gian: Nghiên cứu về vốn lưu động và giải pháp tăng cường quản
trị vốn lưu động tại công ty công ty cổ phần Hóa chất Việt Trì.
● Về thời gian: Từ năm 2014 đến năm 2015.
● Về nguồn số liệu: Số liệu lấy từ sổ sách kế toán, báo cáo tài chính của công
ty năm 2014, 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài đã sử dụng các phương pháp so sánh và tổng hợp số liệu thu thập được
trong quá trình thực tập. Ngoài ra còn sử dụng một số các phương pháp khác
như: phân tích các tỷ số, phương pháp liên hệ, cân đối… đồng thời chỉ ra một số
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
phần:
Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và quản trị vốn lưu động trong
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn lưu động tại công ty công ty cổ phần Hóa
chất Việt Trì.
5
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động
tại công ty công ty cổ phần Hóa chất Việt Trì.
Mặc dù đã rất cố gắng song trình độ nhận thức và lý luận còn hạn chế hơn
nữa thời gian tìm hiểu thực tế có hạn, vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp
của các thầy cô giáo, các cán bộ công nhân viên công ty công ty cổ phần Hóa
chất Việt Trì cùng toàn thể các bạn đọc để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Trịnh Tùng Sơn
6
7
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ
QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn lưu động của doanh nghiệp:
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, nội dung và vai trò của vốn lưu động:
1.1.1.1. Khái niệm:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, một doanh nghiệp từ khi bắt đầu
thành lập cho đến khi tiến hành hoạt động luôn cần một số vốn tiền tệ nhất định
gọi là vốn kinh doanh, phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh của từng
doanh nghiệp. Số tiền ứng trước này khi phân loại theo đặc điểm luân chuyển
cũng như quản lý có hiệu quả thường được chia thành vốn cố định và vốn lưu
động.
- Vốn cố định dùng để đầu tư hình thành các tái sản cố định như nhà
xưởng, máy móc, phương tiện vận chuyển…
- Vốn lưu động dung để hình thành các tài sản lưu động như vốn bằng tiền,
nguyên vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm…
Từ đó ta đưa ra kết luận: Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà
doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các tài sản lưu động thường xuyên
cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác,
vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của các tài sản lưu động trong doanh nghiệp.
1.1.1.2. Đặc điểm:
Từ khái niệm vốn lưu động ở trên, có thể thấy đặc điểm của vốn lưu động
luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Cụ thể là:
- Hình thái biểu hiện của vốn lưu động luôn thay đổi qua các giai đoạn
trong quá trình sản xuất kinh doanh:
8
❖ Trong doanh nghiệp sản xuất: T-H-SX-H’-T’
+ Giai đoạn mua sắm vật tư (T-H): vốn lưu động chuyển từ hình thái tiền
tệ sang hình thái vật tư, hàng hóa dự trữ sản xuất.
+ Giai đoạn sản xuất (H-SX-H’): vốn chuyển từ hình thái vật tư, hàng
hóa dự trữ sản xuất sau khi tham gia vào quá trình sản xuất chuyển dần qua các
hình thái sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và cuối cùng là vốn thành phẩm.
+ Giai đoạn lưu thông (H’-T’): từ vốn thành phẩm sau khi bán được hàng
trở về hình thái vốn bằng tiền ban đầu.
❖ Trong doanh nghiệp thương mại: T-H-T’
+ Giai đoạn mua (T-H): từ vốn bằng tiền chuyển sang hình thái vốn dự
trữ hàng hóa.
+ Giai đoạn bán (H-T’): từ hình thái vốn dự trữ hàng hóa chuyển về hình
thái vốn bằng tiền.
- Vốn lưu động tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh
- Vốn lưu động chuyển dịch toàn bộ một lần giá trị vào giá trị sản phẩm
qua một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Tại một thời điểm, vốn lưu động tồn tại trên tất cả các khâu của quá trình
sản xuất kinh doanh.
Quá trình này diễn ra thường xuyên, liên tục và được lặp lại sau mỗi chu
kỳ kinh doanh, tạo thành vòng tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động.
1.1.1.3. Nội dung vốn lưu động:
- Tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn:
+ Tiền của doanh nghiệp được hình thành từ sự cấp phát của ngân sách
nhà nước, tự có hay bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp. Nó tồn tại dưới
9
nhiều hình thức khác nhau: tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển, tiền gửi ngân
hàng.
+ Đầu tư tài chính ngắn hạn được thể hiện qua việc góp vốn liên doanh
ngắn hạn hay bỏ vốn để mua các chứng khoán ngắn hạn có thể thu lại lượng
vốn ban đầu trong vòng 1 năm hoặc một chu ký kinh doanh.
- Các khoản phải thu:
Là khoản tiền mà doanh nghiệp phải thu hồi từ các đối tượng liên quan mà
các đối tượng này đã tạm thời sử dụng vốn của doanh nghiệp trong quá trình
hoạt động kinh doanh của mình. Bao gồm:
+ Phải thu khách hàng: là một trong nhữn bộ phận quan trọng nhất của
vốn lưu động. Khi tiến hành bán các sản phẩm của mình, doanh nghiệp thường
sẽ không thu được tiền ngay. Đây là biểu hiện của quan hệ tín dụng thương mại
và chúng tạo ra các khoản phải thu, đồng thời là công cụ đắc lực hỗ trợ cho quá
trình cạnh tranh. Sự chênh lệch giữa thời hạn bán hàng và thu tiền luôn nãy một
lượng vốn nhất định. Do vậy, vốn lưu động luôn luôn tồn tại các khoản phải
thu.
+ Trả trước người bán: đây là khoản ứng trước cho người bán, do yêu
cầu nhà cung cấp và tạo niềm tin hay tính đặc biệt quan trọng của hàng hóa.
+ Phải thu nội bộ: là khoản thu của doanh nghiệp đối với các chi nhánh
thành viên trực thuộc.
+ Các khoản phải thu khác: là các khoản phải thu của doanh nghiệp ngoài
các khoản phải thu trên như tạm ứng, thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn.
- Hàng tồn kho:
10
Bao gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ…sản phẩm đang chế tạo, phí
tổn chờ phân bổ, thành phẩm, hàng đang đi đường, hàng gửi đi bán… Tùy theo
đặc điểm kinh doanh của từng ngành, của từng mặt hàng, từng quy mô hoạt
động, điều kiện hoạt động mà doanh nghiệp có chính sách dự trưc hàng tồn kho
một cách hiệu quả và hợp lý. Bên cạnh đó, cần ước lượng, dự báo và có biện
pháp duy trì mỗi loại hàng tồn kho để có tỉ trọng của từng loại ở mức hợp lý
trong suốt quá trình hoạt động.
1.1.1.4. Vai trò:
Để tiến hành sản xuất, ngoài tài sản cố định như máy móc, thiết bị, nhà
xưởng,…doanh nghiệp còn phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm
hàng hóa, nguyên vật liệu,…phục vụ cho quá trình sản xuất. như vay vốn lưu
động là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động là công cụ phản
ánh, đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động sản xuất
của doanh nghiệp. Vốn lưu động còn giúp cho doanh nghiệp chớp thời cơ kinh
doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm.
Do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm nên vốn lưu
động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả của hàng hóa.
Như vậy, vốn lưu động có vai trò vô cùng quan trọng quyết định dến sự
sống còn của doanh nghiệp, việc sử dụng nguồn vốn này hợp lí hay không sẽ
ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều
này đòi hỏi các doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh cần phải định hướng
đúng đắn cơ cấu vốn, đồng thời phân bổ hợp lý thiếu hụt hay dư thừa vốn dẫn
11
đến lãng phí. Từ đó, doanh nghiệp sẽ phát huy tối đa tác dụng của vốn lưu động
trong cơ cấu nguồn vốn kinh doanh.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động:
1.1.2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện:
- Vốn vật tư, hàng hóa: vốn tồn kho nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm và thành phẩm.
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng,
các khoản phải thu…
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp đánh giá được mức độ dự trữ tồn
kho, khả năng thanh toán, tính thanh khoản của các tài sản đầu tư trong doanh
nghiệp.
1.1.2.2. Phân loại theo vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản
xuất kinh doanh:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: vốn nguyên vật liệu, phụ tùng
thay thế, công cụ dụng cụ nhỏ dự trữ sản xuất.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: vốn bán thành phẩm, sản phẩm dở
dang, vốn chi phí trả trước.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: vốn thành phẩm, vốn trong thanh
toán, vốn đầu tư ngắn hạn, vốn bằng tiền.
Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá
trình sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn bố trí cơ cấu vốn đầu tư hợp lý, đảm
bảo sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động:
Theo quan hệ sở hữu vốn:
12
- Vốn chủ sở hữu: là phần vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp, bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh
doanh.
- Nợ phải trả: là phần vốn lưu động được hình thành từ vốn vay của các
ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tín dụng, vay qua phát hành trái phiếu
hay các khoản nợ chưa thanh toán.
Theo thời gian huy động và sử dụng vốn:
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Là nguồn có tính chất ổn định nhằm
hình thành nên tài sản lưu động thường xuyên cần thiết, bao gồm các khoản dự
trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm nằm trong biên độ dao
động của chu kỳ kinh doanh. Đặc điểm của nguồn vốn này là thời gian sử dụng
kéo dài.
Nguồn VLĐ
thường
=
xuyên
Tổng nguồn vốn thường
xuyên của doanh nghiệp
Giá trị còn lại của
-
TSCĐ và các tài sản dài
hạn khác
Hoặc:
Nguồn VLĐ
thường xuyên
=
Tài sản ngắn hạn
Tài sản
ngắn hạn
-
Nợ ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Nguồn VLĐ thường xuyên
13
Tài sản
dài hạn
Nợ trung và
dài hạn
VCSH
Nguồn vốn
thường
xuyên
- Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (có
thời gian sử dụng dưới 1 năm), chủ yếu là để đáp ứng các nhu cầu có tính chất
tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nguồn
vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn của ngân hàng, các tổ chức tín dụng
và các khoản nợ ngắn hạn khác.
Theo phạm vi huy động vốn:
- Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ
chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể
hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp.
Nguồn vốn bên trong của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận giữ lại để tái
đầu tư. Đây là nguồn tăng them tài sản và nguồn vốn của công ty.
- Nguồn vốn bên ngoài:
+ Vay người thân (đối với doanh nghiệp tư nhân)
+ Vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác
+ Gọi góp vốn liên doanh liên kết
+ Tín dụng thương mại nhà cung cấp
+ Thuê tài sản
+ Huy động vốn bằng phát hành chứng khoán (đối với một số loại hình
doanh nghiệp được pháp luật cho phép)
1.2.
Quản trị vốn lưu động:
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động:
14
Quản trị vốn lưu động là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm
tra hoạt động sử dụng nguồn vốn lưu động để đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh diễn ra bình thường và liên tục.
Cũng như các mảng quản trị khác trong quản trị tài chính doanh nghiệp,
quản trị VLĐ cũng hướng tới mục tiêu tối đa hóa hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp và giá trị doanh nghiệp cũng như lợi ích của chử sở hữu. Để hướng tới
mục tiêu chung thì quản trị VLĐ trong phạm vi hẹp là với điều kiện hiện tại
làm sao cho từng đồng vốn bỏ ra đầu tư vào TSLĐ tạo ra nhiều giá trị nhất và
làm sao cho đồng vốn đó quay vòng nhanh nhất. Cụ thể, công tác quản trị VLĐ
phải đạt được các mục tiêu riêng đó là:
Thứ nhất, phải đảm bảo đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu VLĐ cho sản
xuất kinh doanh. Quá trình sản xuất kinh doanh nhất thiết đòi hỏi có tài sản lưu
động và từ đó phát sinh nhu cầu về VLĐ để đảm bảo các tài sản đó. Việc chậm
trễ hay không đáp ứng đủ nhu cầu VLĐ cần thiết gây nên nhiều hệ lụy trong
sản xuất kinh doanh như sản xuất đình trệ, gián đoạn quy trình. Vậy nên yêu
cầu tiên quyết trong quản trị VLĐ là đảm bảo đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu
cầu VLĐ cho sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, đó là tăng tốc độ luân chuyển vốn để đảm bảo sử dụng vốn tiết
kiệm hiệu quả. Tốc độ luân chuyển của VLĐ gắn liền với sự quay vòng của
chu kỳ kinh doanh. Vốn quay vòng càng nhanh thì càng tăng hiệu suất sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, VLĐ lại là loại vốn có thời gian hoàn
lại ngắn nên càng đẩy nhanh tốc độ quay vòng càng đạt hiệu quả cao trong quản
lý và sử dụng.
Thứ ba, đó là tìm các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu suất sử
dụng VLĐ. Bỏ bất cứ đồng vốn nào vào sản xuất kinh doanh thì chủ sở hữu
15
luôn mong đồng vốn đó sinh lời cao nhất, VLĐ không phải ngoại lệ. Vì vậy,
nâng cao hiệu quả và hiệu suất sử dụng VLĐ cũng là một mục tiêu chủ yếu
trong quản trị VLĐ trong doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động:
1.2.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động:
Hoạt động sản xuất kinh doah của doanh nghiệp phải diễn ra thường xuyên,
liên tục. Trong quá trình đó luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn
lưu động cần thiết để đáp ứng yêu cầu mua sắm vật tư dự trữ, bù đắp chênh
lệch các khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp với khách hàng, đảm bảo
cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình
thường, liên tục. Đó chính là nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết của
doanh nghiệp.
Như vậy, nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cấn thiết là số vốn lưu động
tối thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục. Dưới mức này sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp sẽ khó khan, thậm chí đình trệ, gián đoạn. Nhưng
nếu trên mức cần thiết lại gây nên tình trạng ứ đọng, sử dụng vốn lãng phí, kém
hiệu quả.
Chính vì vậy trong quản trị vốn lưu động, các doanh nghiệp cần chú trọng
xác đinh đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết, phù hợp với
quy mô và điều kiện kinh doanh cụ thể của doanh nghiêp. Với quan niệm nhu
cầu vốn lưu động là số vốn tối thiểu, thường xuyên cần thiết nên nhu cầu vốn
lưu động được xác định theo công thức:
Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung cấp
16
Trong đó nhu cầu vốn tồn kho là số vốn tối thiểu cần thiết dung để dự trữ
nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm của
doanh nghiệp.
Để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp có thể sử dụng 2
phương pháp: trực tiếp hoặc gián tiếp.
a. Phương pháp trực tiếp:
Nội dung phương pháp này xác đinh trực tiếp nhu cầu vốn cho hàng tồn
kho, các khoản phải thu, khoản phải trả nhà cung cấp rồi tập hợp lại thành tổng
nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Xác định nhu cầu vốn hàng tồn kho:
Bao gồm vốn hàng tồn kho trong các khâu dự trữ sản xuất, khâu sản xuất
và khâu lưu thông.
●
Nhu cầu vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm nhu
cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay
thế… Phương pháp chung để xác định nhu cầu vốn lưu động đối với từng loại
vật tư dự trữ là căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn bình quân một ngày và số ngày
dự trữ đối với từng loại để xác định rồi tổng hợp lại. Công thức tổng quát như
sau:
𝑀𝑖𝑗 x 𝑁𝑖𝑗 )
VHTK =
Trong đó:
VHTK: Nhu cầu vốn hàng tốn kho.
Mij: Chi phí sử dụng bình quân 1 ngày của hàng tồn kho i
Nij: Số ngày dự trữ của hàng tồn kho i
17
n: Số loại hàng tồn kho cần dự trữ
m: Số khâu (giai đoạn) cần dự trữ hàng tồn kho
Đối với từng loại vật tư, hàng hóa tồn kho căn cứ vào tình hình sử dụng
thực tế và thời gian cần thiết dự trữ để xác định mwacs chi phí sử dụng bình
quân một ngày và số ngày dự trữ hợp lý.
Đối với các loại nguyên vật liệu chính có thể xác định theo công thức:
Vnvlc = Mnvlc x Nnvlc
Trong đó:
Vnvlc: Nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu chính
Mnvlc: Chi phí nguyên vật liệu chính sử dụng bình quân 1 ngày
Nnvlc: Số ngày dự trữ nguyên vật liệu chính
Số ngày dự trữ nguyên vật liệu chính được xác định căn cứ vào số ngày vận
chuyển trên đường, số ngày kiểm nhận nhập kho, số ngày chuẩn bị đưa vào sử
dụng, số ngày dự trữ bảo hiểm.
Đối với các nguyên vật liệu phụ, do có nhiều loại và mức tiêu hao khác
nhau nên nếu loại nào sử dụng nhiều và thường xuyên thì áp dụng công thức
như đối với nguyên vật liệu chính. Còn đối với loại nào dùng ít, không thường
xuyên thì có thể xác định theo tỷ lệ (%) so với nhu cầu vốn nguyên vật liệu
chính hoặc so với tổng mức luân chuyển loại vật liệu đó kỳ kế hoạch hoặc kỳ
báo cáo.
●
Nhu cầu vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm nhu cầu vốn
để hình thành các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí trả
trước. Nhu cầu này nhiều hay ít phụ thuộc vào chi phí sản xuất bình quân một
ngày, độ dài chu kỳ sản xuất sản phẩm, mức độ hoàn thành các sản phẩm dở,
bán thành phẩm.
18
Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang, bán thành phẩm được xác định như sau:
𝑉𝑠𝑥 = 𝑃𝑛 x 𝐶𝐾𝑠𝑥 𝑥 𝐻𝑠𝑑
Trong đó:
𝑉𝑠𝑥 : Nhu cầu vốn lưu động sản xuất
𝑃𝑛 : Chi phí sản xuất sản phẩm bình quân 1 ngày
𝐶𝐾𝑠𝑥 : Độ dài chu kỳ sản xuất (ngày)
𝐻𝑠𝑑 : Hệ số sản phẩm dở dang, bán thành phẩm (%)
Chi phí sản xuất bình quân ngày được tính bằng tổng giá vốn hàng bán
trong kỳ kế hoạch chia cho số ngày trong năm (360 ngày). Chu kỳ sản xuất kinh
doanh là khoảng thời gian (số ngày) kể từ khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất
đến khi sản xuất xong sản phẩm, nhập kho. Hệ số sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm được tính theo tỷ lệ (%) giữa giá thành bình quân của sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm so với giá thành sản xuất thành phẩm.
Chi phí trả trước là những chi phí đã phát sinh nhưng chưa phân bổ hết vào
giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ mà còn phân bổ cho các kỳ tiếp theo.
Công thức tính chi phí trả trước như sau:
𝑉𝑡𝑡 = 𝑃đ𝑘 + 𝑃𝑝𝑠 - 𝑃𝑝𝑏
Trong đó:
𝑉𝑡𝑡 : Nhu cầu chi phí trả trước
𝑃đ𝑘 : Số dư chi phí trả trước đầu kỳ
𝑃𝑝𝑠 : Chi phí trả trước phát sinh trong kỳ
19
𝑃𝑝𝑏 : Chi phí trả trước phân bổ trong kỳ
●
Nhu cầu vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm vốn dự trữ
thành phẩm, vốn phải thu, phải trả.
- Nhu cầu vốn thành phẩm: là số vốn tối thiểu dùng để hình thành lượng
dự trữ thành phẩm tồn kho, chờ tiêu thụ. Đối với vốn dự trữ thành phẩm được
xác định theo công thức:
𝑉𝑡𝑝 = 𝑍𝑠𝑥 x 𝑁𝑡𝑝
Trong đó:
𝑉𝑡𝑝 : Nhu cầu vốn thành phẩm
𝑍𝑠𝑥 : Giá thành sản xuất sản phẩm bình quân 1 ngày kỳ kế hoạch
𝑁𝑡𝑝 : Số ngày dự trữ thành phẩm.
- Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu:
Nợ phải thu là khoản vốn bị khách hàng chiếm dụng hoặc do doanh nghiệp
chủ động bán chịu hàng hóa cho khách hàng. Do vốn đã bị khách hàng chiếm
dụng nên để hoạt động sản xuất kinh doanh được bình thường doanh nghiệp
phải bỏ them vốn lưu động vào sản xuất. Nhu cầu vốn nợ phải thu được xác
định theo công thức:
𝑉𝑝𝑡 = 𝐷𝑡𝑛 x 𝑁𝑝𝑡
Trong đó:
𝑉𝑝𝑡 : Vốn nợ phải thu.
𝐷𝑡𝑛 : Doanh thu bán hàng bình quân 1 ngày
𝑁𝑝𝑡 : Kỳ thu tiền bình quân (ngày)
- Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp:
20
- Xem thêm -