Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương cho thị trường nhậ...

Tài liệu Giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương cho thị trường nhật bản (full)

.DOCX
203
140
146

Mô tả:

1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tại văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ X có nêu rõ “Phát huy lợi thế về thủy sản, tạo thành một ngành kinh tế mũi nhọn, vươn lên hàng đầu trong khu vực”[24]. Đây là những tiền đề tạo điều kiện về mặt cơ chế chính sách cho các hoạt động khai thác, sản xuất chế biến các sản phẩm cá ngừ đại dương có cơ hội phát triển. Thực hiện đường lối chủ động và tích cực tham gia hội nhập quốc tế, Việt Nam đã tăng cường ký kết các Hiệp định thương mại tự do (FTA) với các nước và khu vực trên thế giới. Trong quan hệ thương mại với Nhật Bản, Việt Nam với tư cách thành viên của ASEAN đã tham gia ký kết Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện ASEAN Nhật Bản (AJCEP). AJCEP được đánh giá là một Hiệp định thương mại tự do (FTA) toàn diện trong nhiều lĩnh vực, bao gồm thương mại hàng hóa, dịch vụ, đầu tư và hợp tác kinh tế. Sau đó, Việt Nam và Nhật Bản cũng đã ký kết Hiệp định Hợp tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA) có hiệu lực từ cuối năm 2009. Bên cạnh đó, Nhật Bản và Việt Nam cùng là thành viên của Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP). Hiệp định CPTPP là một hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, đã được ký kết ngày 08 tháng 3 năm 2018 và chính thức có hiệu lực từ ngày 30 tháng 12 năm 2018 đối với nhóm 6 nước đầu tiên hoàn tất thủ tục phê chuẩn Hiệp định. Đối với Việt Nam, Hiệp định có hiệu lực từ ngày 14 tháng 01 năm 2019. Với hai hiệp định thương mại tự do (FTA) trước là Việt Nam - Nhật Bản và ASEAN - Nhật Bản, một số mặt hàng thủy sản của Việt Nam xuất khẩu sang Nhật đã được xóa bỏ rào cản thuế quan. Với CPTPP, Nhật Bản cam kết xóa bỏ thuế ngay đối với 86% số dòng thuế, tương đương 93,6% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản, và gần 90% số dòng thuế sau 5 năm.[3] Trong đó, nhiều mặt hàng thủy sản sẽ được hưởng thuế 0% khi xuất khẩu sang Nhật Bản, Trong đó, một số mặt hàng cá ngừ hiện chịu thuế từ 3,5% trở lên sẽ được miễn thuế ngay lập tức hoặc theo lộ trình giảm dần về 0% vào năm thứ 6 hoặc 11. Với việc xoá bỏ các dòng thuế cho hàng hoá của Việt Nam theo các FTA trước và Hiệp định CPTPP, nhiều mặt hàng xuất khẩu sang Nhật Bản đã tăng mạnh. Theo số 2 liệu thống kê Hải quan, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản năm 2018 đạt hơn 18,8 tỷ USD, trong đó thủy sản chiếm tỷ trọng 7,4% với nhiều mặt hàng tăng cao như nhuyễn thể chân đầu, cá các loại và cá ngừ. Sản phẩm cá ngừ hiện đã trở thành mặt hàng thủy sản xuất khẩu đứng thứ 3 của Việt Nam sau tôm và cá ba sa. Đồng thời, kim ngạch xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam sang Nhật Bản cũng chiếm vị trí thứ 3 sau 2 thị trường trọng điểm nhập khẩu là EU và Mỹ. Tuy nhiên, việc gia tăng xuất khẩu các ngừ sang thị trường Nhật bản đang chịu áp lực cạnh tranh lớn. Theo VASEP, Thái Lan, Indonesia, Philippines, Việt Nam và Trung Quốc lần lượt là 5 nguồn cung cá ngừ đóng hộp của cho thị trường Nhật Bản, nhưng Việt Nam chỉ chiếm 5% thị phần tại phân khúc thị trường này, Thái Lan đang chiếm lĩnh tới 58%, Indonesia 19% và Philippines 17%. Còn tại phân khúc thị trường thăn/philê cá ngừ đông lạnh, Việt Nam hiện đang đứng thứ 14 trong số 28 nước xuất khẩu dòng sản phẩm này sang thị trường Nhật Bản. [60] Đối với Việt Nam, trong nhiều năm qua thuỷ sản luôn là mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Trong đó, cá ngừ đại dương được coi là một trong những mặt hàng có tiềm năng và lợi thế lớn, bởi nước ta có hơn 1 triệu km2 vùng biển đặc quyền kinh tế. Tuy nhiên, thực trạng xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam chưa tương xứng với tiềm năng, đặc biệt với thị trường Nhật Bản. Đây là một thị trường có dung lượng lớn, Việt Nam – Nhật Bản cũng đã ký kết các hiệp định thương mại tự do VJEPA, AJCEP và CPTPP. Tuy nhiên, sản phẩm cá ngừ của Việt Nam mới chỉ chiếm thị phần nhỏ trên thị trường này. Lý giải cho hạn chế này là do chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ của Việt Nam cho thị trường Nhật Bản chưa phù hợp, chưa gắn kết người sản xuất Việt Nam với khách hàng Nhật Bản. Về mặt thực tiễn, lợi thế cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp trong xu thế toàn cầu hóa, nhất là với các doanh nghiệp qui mô vừa và nhỏ sẽ không chỉ phụ thuộc vào năng lực của mỗi doanh nghiệp đó mà ngày càng phụ thuộc nhiều hơn vào sự liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp khác trong một chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng sản phẩm. Việc hoàn thiện chuỗi cung ứng đối với sản phẩm cá ngừ đại dương sẽ giúp cho các doanh nghiệp trong chuỗi có sự tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận ổn định, tăng tính cạnh tranh của sản phẩm cá ngừ Việt Nam tại thị trường Nhật Bản. Từ đó, sản phẩm cá ngừ Việt Nam dễ dàng có thể đáp ứng các thị trường khó tính khác. 3 Về mặt lý luận, đã có nhiều công trình nghiên cứu về chuỗi cung ứng sản phẩm, chuỗi cung ứng thuỷ sản và có đề cập đến chuỗi cung ứng cá ngừ đại dương. Nhưng chưa có nghiên cứu hệ thống và đầy đủ về chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ và đặc biệt cho thị trường Nhật Bản. Với các chính sách phát triển đánh bắt thủy hải sản hiện nay của chính phủ, như: Chính sách khuyến khích đầu tư hiện đại hóa tàu cá, chính sách khuyến khích phát triển mô hình quản lý nghề cá cộng đồng, chính sách khuyến khích nuôi biển (thay thế Quyết định số 126/2005/QĐ-TTg), chiến lược biển đến năm 2020 [4], chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, chính sách đầu tư hệ thống kiểm soát và quản lý chất lượng trong lĩnh vực thủy sản..... Đây là những yếu tố thuận lợi tạo điều kiện cho việc phát triển mô hình chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường Nhật Bản, tạo điều kiện có thể thâm nhập những thị trường khó tính khác. Xuất phát từ những vấn đề như trên, để nâng cao hiệu quả khai thác Hiệp định thương mại Việt Nam – Nhật Bản và các hiệp định có liên quan, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài "Giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương cho thị trường Nhật Bản" làm đề tài luận án tiến sĩ thuộc chuyên ngành kinh doanh thương mại. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài luận án 2.1. Tổng quan các đề tài nghiên cứu trong nước Nghiên cứu về chuỗi cung ứng đã có rất nhiều tác giả trong và ngoài nước thực hiện, dưới đây tác giả xin giới thiệu một số công trình của các tác giả sau đây: - Nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công thương, Bộ Công Thương:“Các quy định về môi trường của Liên minh Châu Âu đối với nhập khẩu hàng nông, thuỷ sản và khả năng đáp ứng của Việt Nam”. Nghiên cứu này đã thực hiện việc nghiên cứu các quy định về môi trường của Liên minh Châu Âu đối với nhập khẩu hàng nông, thuỷ sản; đánh giá tác động của các quy định về môi trường của EU đối với xuất khẩu hàng nông thuỷ sản Việt Nam và chỉ ra những hạn chế của các doanh nghiệp xuất khẩu trong việc đáp ứng các yêu cầu của thị trường EU. [12] 4 - Nguyễn Thị Vân, Nguyễn Thuần Anh, Trần Thị Bích Thuỷ (2016) : “Đề xuất mô hình chuỗi cung ứng thực phẩm hải sản tươi sống khả thi, phù hợp với điều kiện của tỉnh Khánh Hoà”. Nghiên cứu tập trung phân tích và đánh giá các bên liên quan trong chuỗi cung ứng sản phẩm khai thác hải sản, khả năng đáp ứng và mối liên kết giữa các bên liên quan, phân tích điểm mạnh, điểm yếu của chuỗi cung ứng điển hình. Dựa trên các dữ liệu phân tích về hoạt động chuỗi, nghiên cứu đã đề xuất mô hình chuỗi cung ứng sản phẩm khai thác hải sản. Các giải pháp kỹ thuật tập trung vào việc kiểm soát chất lượng thực phẩm theo chuỗi, tăng cường các chương trình đảm bảo chất lượng, trao đổi thông tin trong chuỗi và nhóm giải pháp quản lý góp phần tăng cường hỗ trợ và giám sát thực hiện các giải pháp kỹ thuật. [36] - Đề tài khoa học cấp Bộ : “Giải pháp tăng cường sự tham gia của doanh nghiệp và sản phẩm Việt Nam vào mạng lưới sản xuất và phân phối toàn cầu sau khi Việt Nam gia nhập WTO” – của Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công thương. [34] Bài nghiên cứu, "Vài suy nghĩ về xây dựng mối liên kết phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị", của tác giả Võ Toàn Thắng. Nội dung bài nghiên cứu tập trung vào vai trò của sự liên kết phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị. Xác định được loại sản phẩm để nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững theo lý thuyết quản trị chuỗi nhằm thúc đẩy mạnh mẽ tái cấu trúc ngành nông nghiệp, trong đó xác định rõ mối liên kết phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị là những vấn đề cần quan tâm nghiên cứu và ứng dụng vì nó có vai trò lớn đảm bảo sự thành công của đề án tái cấu trúc ngành nông nghiệp tỉnh nhà trong những năm tới đây [28] Đinh Văn Thành (2010), Tăng cường năng lực tham gia của hàng nông sản Việt Nam vào chuỗi giá trị toàn cầu, NXB Công thương, Hà Nội. Cuốn sách tập trung đến những nội dung, như : Chuỗi giá trị toàn cầu, các khái niệm, phương thức tham gia chuỗi giá trị toàn cầu, các đặc điểm của chuỗi giá trị hàng nông sản thế giới, kinh nghiệm của các nước tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu hàng nông sản từ đó rút ra những kinh nghiệm cho Việt Nam. [27] Tác giả Huỳnh Thị Thu Sương (2012) tiến hành nghiên cứu về “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng đồ gỗ, trường hợp nghiên cứu: vùng Đông Nam Bộ”. Trong nghiên cứu, tác giả tiến hành hệ thống hóa những vấn đề lý 5 luận chung về chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng, các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác chuỗi cung ứng, chuỗi cung ứng đồ gỗ trên thế giới và tại Việt Nam. Đồng thời, nghiên cứu phát triển hệ thống thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng đồ gỗ nhằm từng bước thiết lập hệ thống tương đương về đo lường, đặc biệt tại các quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Nghiên cứu của tác giả là một công trình thử nghiệm kết hợp giữa nghiên cứu hàn lâm lặp lại và nghiên cứu ứng dụng, qua đó xây dựng và kiểm định mô hình nghiên cứu với các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng đồ gỗ. Kết quả nghiên cứu phản ánh độ tin cậy cũng như bổ sung và phát triển về mặt phương pháp luận trong đánh giá sự hợp tác và đề xuất các giải pháp khả thi. [22] Lê Huy Khôi (2014),”Nâng cao giá trị gia tăng của mặt cà phê trong chuỗi giá trị cà phê toàn cầu”, Luận án tiến sĩ kinh tế chuyên ngành thương mại, Viện nghiên cứu thương mại. Luận án đi sâu giải quyết những nội dung như: luận giải về chuỗi giá trị cà phê toàn cầu, những khâu trong chuỗi giá trị cà phê mà Việt Nam đang tham gia. Từ đó, tác giả sử dụng các chỉ tiêu về chuyên môn hóa xuất khẩu (ES), chỉ số cường độ thương mại (TI), hệ số cạnh tranh hiển thị... nhằm chỉ ra năng lực cạnh tranh của cà phê Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu. [9] Nguyễn Văn Nên, "Phân tích mối liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị dừa tại Bến Tre", Đại Học Kinh Tế - Luật, ĐHQG TP.HCM, 2015. Bài nghiên cứu đề sau phân tích chuỗi giá trị dừa Bến Tre. Trong đó tập trung vào các khâu như: Khâu cung cấp các yếu tố đầu vào, khâu sản xuất nông nghiệp, khâu thu gom dừa, khâu sản xuất công nghiệp, khâu xuất khẩu. Đồng thời chỉ ra các tác nhân ảnh hưởng đến chuỗi giá trị dừa (cơ sở sản xuất giống, đại lý phân bón, nông dân, thương lái thu gom, sơ chế dừa, nhà máy sản xuất các sản phẩm từ dừa, doanh nghiệp xuất khẩu. Từ phân tích các mối liên kết ngang và mối liên kết dọc của chuỗi giá trị dừa, bài nghiên cứu đề xuất giải pháp tập trung vào thúc đẩy mối liên kết ngang trong chuỗi giá trị, thúc đẩy các mối liên kết dọc trong chuỗi giá trị, tăng cường sự hỗ trợ từ các tác nhân trong chuỗi giá trị. [17] Ngô Thị Hương Giang(2015), "Xây dựng chuỗi cung ứng mặt hàng chè Thái Nguyên", Luận án tiến sĩ kinh tế chuyên ngành thương mại, Viện nghiên cứu thương mại, 2015. Luận án đi sâu nghiên cứu chuỗi cung ứng mặt hàng chè Thái Nguyên, từ 6 đó hình thành cơ sở khoa học về chuỗi cung ứng mặt hàng chè. Từ những bài học của các quốc gia chè như Ấn Độ, Kenya, Sri Lanka, tác giả rút ra bài học kinh nghiệm, đề xuất mô hình, giải pháp vận hành và phát triển chuỗi cung ứng mặt hàng chè. Trong thực trạng, tác giả luận án đi sâu phân tích các yếu tố, như: Mức độ tham gia chuỗi của các thành viên, dòng thông tin, cấu trúc của chuỗi cung chè và đề xuất ra các giải pháp. [7] Đề tài khoa học của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, tác giả Đỗ Thanh Phong, "Nghiên cứu, áp dụng quản trị chuỗi cung ứng cho Các doanh nghiệp chế biến thủy sản tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu". Nghiệm thu ngày 2/4/2015. Đề tài áp dụng trên các sản phẩm gồm: bạch tuộc đông lạnh, cá xuất khẩu đông lạnh, cá chỉ vàng khô nội địa và chả cá Surimi. Các giải pháp mà đề tài đưa ra giúp các doanh nghiệp lập kế hoạch sản xuất tối ưu, giảm thời gian tồn kho thành phẩm. Doanh nghiệp cũng có thể biết được thông tin nguyên liệu hàng ngày về giá bán, số lượng và chủng loại, từ đó chủ động được nguồn nguyên liệu, bình ổn giá, giảm chi phí hoạt động, thực hiện hiệu quả hợp đồng đã ký. Các giải pháp đưa ra cũng giúp ngư dân giảm 10 ngày lưu giữ thủy sản trên tàu nhằm đưa nhanh thủy sản vào bờ, từ đó làm giảm các chi phí về nhiên liệu, bảo quản. Ứng dụng quản trị chuỗi cung ứng cho các doanh nghiệp chế biến thủy sản còn đưa ra giải pháp tăng cường liên kết giúp ổn định tình hình kinh doanh, duy trì được mối quan hệ bền vững với các đối tượng trong chuỗi...[19] Đề tài khoa học "Tổng quan chuỗi cung ứng thủy sản Việt Nam", Viện Kinh Tế và Quy Hoạch Thủy Sản - 12/2008; Báo cáo chuyên đề "Cải cách chính sách thương mại và thủy sản, cấu trúc lại chuỗi cung ứng, nâng cao nhu cầu đối với quản lý bền vững ngành thủy sản: Trường hợp nghiên cứu tại Việt Nam" của Đoàn Thị Hồng Vân và cộng sự. Đề tài nghiên cứu với phạm vi đánh giá chuỗi cung ứng cho sản phẩm khai thác hải sản (KTHS). Báo cáo chuyên đề được thực hiện nhằm đưa ra sơ đồ chuỗi cung ứng sản phẩm khai thác hải sản, trên cơ sở phân tích và đánh giá các bên liên quan trong chuỗi cung ứng sản phẩm khai thác hải sản, sự biến động giá sản phẩm qua các khâu sản xuất và lưu thông, lợi ích và xung đột lợi ích giữa các bên liên quan đề xuất các giải pháp cải tiến chuỗi cung ứng nhằm nâng cao sức cạnh tranh và phát triển bền vững cho lĩnh vực KTHS. Trong phạm vi nghiên cứu của báo cáo chuyên đề 7 này được giới hạn trong phân tích chuỗi cung ứng của sản phẩm khai thác hải sản và chỉ phân tích đánh giá chuỗi cung ứng sản phẩm đến người tiêu dùng cuối cùng cho các sản phẩm tiêu dùng trong nước và đến các nhà nhập khẩu cho các sản phẩm xuất khẩu. [30] Rachel Wilshaw, Liesbeth Unger, Đỗ Quỳnh Chi, Phạm Thu Thủy, "Quyền lao động trong chuỗi cung ứng của Unilever: Từ tuân thủ pháp luật tới thực tiễn áp dụng”, Oxfam, 2013. Bài viết tập trung vào giải quyết các vấn đề về lao động trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Trong đó, các tác giả đề cấp đến các khuôn khổ quốc tế về quyền của người lao động, bối cảnh công ty Uninlever và quốc gia Việt Nam, chính sách và quy trình quản lý về quyền của người lao động tại Unilever. Đưa ra cách quản lý các vấn đề về lao động tại Unilever (tiền lương, giờ làm, lao động hợp đồng, tự do hiệp hội/thương lượng tập thể).[21] Đề án "Tổ chức khai thác, thu mua, chế biến, tiêu thụ cá ngừ theo chuỗi", Bộ Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn, 2013. Trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật, công ước, điều ước quốc tế mà Việt Nam đang hướng đến, đề án tậm trung đánh giá thực trạng hoạt động khai thác, thu mua, chế biến, tiêu thụ cá ngừ của Việt Nam. Đông thời đánh giá mối liên kết trong chuỗi khai thác, thu mua, chế biến và tiêu thụ cá ngừ. Từ những phân tích thực trạng, đề án xác định nhiệm vụ cần đẩy mạnh trong chuỗi, các dự án cần ưu tiên, đè ra các giải pháp( cơ chế chính sách, dự báo ngư trường, năng lực quản lý nhà nước, khoa học công nghệ, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, hợp tác quốc tế, đầu tư) và tổ chức thực hiện đề án. [2] Luận án " Nâng cao chất lượng tôm trong chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp thủy hải sản đồng bằng sông Cửu Long", tác giả Võ Thị Thành Lộc, trung tâm nghiên cứu và phát triển Rijksuniversiteit Groningen, Hà Lan, năm 2006. Luận án tập trung vào những nội dung, như vấn đề về kiểm soát chất lượng thủy hải sản, tiêu chuẩn quốc tế đối với sản phẩm thủy hải sản, vai trò của chính phủ, quản lý chuỗi cung ứng thực phẩm....từ đó chỉ ra các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm tôm trong chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp đồng bằng sông Cửu Long.[11] Huỳnh Thanh Lĩn, Đỗ Thị Thanh Vinh (2014), ‘Đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm cá ngừ đại dương sang thị trường Châu Âu – Trường hợp của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hải Vương – Tỉnh Khánh Hoà”, Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thuỷ sản, 8 số 2/2014. Mục đích của nghiên cứu này là hướng đến các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá ngừ đại dương của Công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Hải Vương sang thị trường châu Âu. Từ kết quả phân tích mô hình chuỗi cung ứng của Công ty sang thị trường này từ năm 2006 - 2012, tác giả đã chỉ ra ưu, nhược điểm trên từng mắt xích chuỗi, trên cơ sở đó đề xuất 6 nhóm giải pháp chính để tập trung hoàn thiện chuỗi cung ứng cá ngừ đại dương của Công ty TNHH Hải Vương trong thời gian tới, bao gồm: Giải pháp về nguồn nguyên liệu, Giải pháp về nhà cung cấp, Giải pháp về sản xuất, Giải pháp về khách hàng, Giải pháp về người tiêu dùng, Giải pháp về nhà cung ứng dịch vụ. [13] Nguyễn Hữu Khánh, Hồ Thị Bích Ngân, "Thực trạng bảo quản và quản lý chất lượng sản phẩm thủy sản sau thu hoạch trên tàu khai thác xa bờ ở một số tỉnh miền trung Việt Nam", Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thủy Sản 3, 2011. Bải nghiên cứu tập trung vào hoạt động dự trữ bảo quản thủy sản đối với các tàu đánh bắt xa bờ. Trong đó, tác giả phân tích hệ thống bảo quản của các tàu cá đánh bắt xa bờ có ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm tủy sản, như: Kích thước hầm bảo quản, chất liệu tạo hầm bảo quản, nhiệt độ bảo quản, tỷ lệ vi sinh vật trong hầm bảo quản, các chất không được phép cho việc bảo quản thủy sản, phương pháp đánh bắt. Đồng thời các yếu tố khác có liên quan đến việc truy suất nguồn gốc sản phẩm cũng được tác giả đề cập, như: sổ nhật ký thuyền trưởng, kiểm định sức khỏe của thuyền viên. [10] 2.2. Tổng quan các đề tài nghiên cứu nước ngoài Handfield và Bechtel (2002) khi nghiên cứu về “Vai trò của sự tín nhiệm và mức độ quan hệ trong việc cải tiến trách nhiệm chuỗi cung ứng” đã đưa ra mô hình nhằm xây dựng các mối quan hệ chủ yếu giữa nhà cung cấp và người mua dựa vào sự tín nhiệm, các nhà cung cấp buộc phải đầu tư vào tài lực và nguồn nhân lực, những người mua phải vận dụng các hợp đồng một cách thận trọng để kiểm soát các mức độ phụ thuộc liên quan đến mối quan hệ. Mô hình đưa ra biến phụ thuộc là trách nhiệm của các thành viên trong chuỗi cung ứng thông qua các biến độc lập là mức độ tín nhiệm và sự phụ thuộc vào người mua, hợp đồng, mức độ đầu tư vào tài sản cố định, nguồn nhân lực…Các tác giả cũng đưa ra giả định rằng tất cả các biến phụ thuộc có quan hệ thuận với trách nhiệm chuỗi cung ứng ngoại trừ sự phụ thuộc của người mua thông qua 9 giả thuyết. Kết quả cho thấy rằng thậm chí trong những trường hợp khi 9 lượng cầu vượt quá khả năng cung ứng của nhà cung cấp (lượng cung), sự khan hiếm xảy ra và khi đó hợp tác để xây dựng lòng tin – sự tín nhiệm (trust) trong mối quan hệ chuỗi có thể cải tiến được trách nhiệm nhà cung cấp và nâng cao sự hợp tác trong chuỗi cung ứng.[40] Togar và Sridharan (2002) trong công trình nghiên cứu về “Chỉ số hợp tác: một thước đo về sự hợp tác chuỗi cung ứng” đã đưa ra các giả định hướng dẫn để đo lường sự mở rộng về hợp tác của chuỗi cung ứng cụ thể là sự hợp tác của 2 thành phần chính trong chuỗi là nhà cung cấp và nhà bán lẻ. Mô hình giả định về sự hợp tác kết hợp chặt chẽ các thói quen hợp tác trong việc chia sẻ thông tin, thống nhất trong việc ra quyết định và chính sách động viên. Một danh mục hợp tác được đưa ra nhằm đo lường mức độ thói quen hợp tác. Một khảo sát về nội dung danh mục hợp tác tại các doanh nghiệp ở New Zealand đã thực hiện và được kiểm định, đánh giá thông qua việc phân tích dữ liệu thu thập được. Kết quả khảo sát xác nhận độ tin cậy và giá trị các giả định về danh mục hợp tác tỷ lệ thuận với các kỹ thuật hoạt động. Đóng góp của nghiên cứu này về mặt lý thuyết đã giới thiệu một danh mục mới nhằm đo lường sự mở rộng hợp tác chuỗi cung ứng. Việc đo lường có thể được sử dụng bất kỳ thành viên nào trong chuỗi để xác định mức độ hợp tác và tìm kiếm sự cải tiến.[50] Bài về "The Role of Supply Chains in Addressing the Global Seafood Crisis", UNICEP, 2009. Tài liệu đánh giá sự phức tạp xung quanh sự suy giảm sản lượng thủy hải sản đánh bắt hiện nay, và trong một số trường hơp gây ra sự suy giảm trữ lượng cá toàn cầu. Nó thúc đẩy sự cần thiết cho một cách tiếp cận đa chiều để vượt qua những thách thức hiện nay cần thiết để tạo điều kiện tăng cường tính bền vững trong ngành thủy hải sản của thế giới. Nó chỉ ra vai trò các bên liên quan khác nhau trong việc giải quyết các vấn đề chính và những tác động và làm nổi bật tầm quan trọng của chương trình chứng nhận với doanh nghiệp kinh doanh, đầu tư có trách nhiệm và quan hệ đối tác tư nhân / công cộng trong hoạt động tập thể trong chuỗi cung ứng để giải quyết cuộc khủng hoảng hiện nay. [41] Kazunari Watanabe, "The impact of e-commerce on the Japanese Raw fish supply chain", Northwestern University Chicago, Ilinois, 2003. Bài nghiên cứu đánh giá tổng quan thị trường đối với cá tươi của Nhật Bản, triển vọng 2005. Từ việc phân tích sức cầu của thị trường Nhật Bản đối với sản phẩm cá tươi sống, tác giả cũng chỉ ra đặc 10 tính tiêu dùng của người dân Nhật Bản đối với loại sản phẩm này. Thông qua trung gian phân phối sản phẩm như: nhà bán buôn hoặc nhà bán lẻ sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Tuy nhiên, kênh bán lẻ đối với sản phẩm này có doanh thu cao hơn so với kênh bán buôn. Đồng thời bài nghiên cứu cũng chỉ ra những đặc điểm của chuỗi cung ứng đối với sản phẩm cá tươi sống, bao gồm đặc điểm của các khâu: cung cấp đầu vào, dự trữ, hoạt động logistisc, hệ thống thông tin, con người và các quy định bổ sung. Các giải pháp của tác giả tập trung hệ thống bán lẻ và hệ thống bán buôn, trong đó càn thay đổi hình thức phân phối bán buôn, điều phối trong thực hiện phân phối, thay đổi về giá cả và mức độ thuận tiện cho khách hàng, có tích hợp kênh nhập khẩu, tăng mức ảnh hưởng của nhà nhập khẩu trong việc phân phối cá trên thị trường.[52] MeganBailey và U.Rashid Sumaila, "The cost of juvenile fishing: FADs management in the western and central Pacific Ocean tuna Fishery", 2010. Bài nghiên cứu tập trung vào nguồn lợi cá ngừ. Đây là một sản phẩm ưa thích của nhiều thị trường trên thế giới, nguồn cá ngừ thế giới giảm xuống do con người đánh bắt quá mức (bao gồm cá ngừ đang chưa trưởng thành). Từ đó, tác giả đề xuất phương pháp đánh bắt cá ngừ (tập trung vào phương pháp câu cá ngừ), loại cá ngừ được đánh bắt (không đánh bắt cá ngừ chưa trưởng thành), thực hiện nuôi cá ngừ, thực hiện sự hợp tác giữa các quốc gia để đảm bảo nguồn tài nguyên cá ngừ thông qua các quy định về đánh bắt, tiêu chuẩn đối với cá ngừ đánh bắt, sử dụng các phương tiện hiện đại trong khai thác và kiểm soát khai thác cá ngừ đại dương. Đồng thời tác giả cũng chỉ ra giá trị đem lại của việc thực hiện. [44] Amanda Hamitlton, Antony Lewis, Mike A. McCoy (2011), “Marketing and industry dynamics in the Global tuna supply chain”, bài báo cáo của FFA (Forum Fisheries Agency). Nội dung: Nghiên cứu vai trò của các quốc gia thuộc Thái Bình Dương trong hoạt động khai thác và kinh doanh sản phẩm cá ngừ đại dương, mối quan hệ và sự hiểu biết của các quốc gia này về vai trò của mình trong chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương toàn cầu. Những tác động của thị trường tới chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương toàn cầu, ảnh hưởng tới các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm này. Với mười chương, báo cáo cung cấp một cách nhìn tổng quát về hiện trạng của ngành cá ngừ toàn cầu, các đội tàu đánh bắt, các công ty kinh doanh cá ngừ, cơ sở chế biến và thị trường chính. Cách tiếp cận đối với chuỗi cung ứng sản 11 phẩm cá ngừ, cải thiện thông tin về thị trường một cách chính xác và có hiệu quả cho các quốc gia ở Thái Bình Dương. [34] Liam Campling, Antony Lewis, Micke McCoy (2017), The Tuna Longline Industry in the Western and Central Pacific ocean and its market dynamics, báo cáo của FFA (Forum Fisheries Agency). Nội dung: Báo cáo cung cấp thông tin về ngành công nghiệp cá ngừ, đội tàu khai thác cá ngừ và các công ty có liên quan đến chuỗi giá trị toàn cầu đối với sản phẩm cá ngừ đại dương. Nghiên cứu còn xem xét đối với các đội tàu đánh bắt xa bờ của Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan. Trọng tâm của nghiên cứu, xác định mục đích chính của hoạt động khai thác, sản xuất, chế biến sản phẩm cá ngừ đại dương; vai trò của các công ty chế biến, thương mại trong chuỗi cung ứng toàn cầu; thị trường sản phẩm cá ngừ đại dương và chiến lược marketing. [39] 2.3. Khoảng trống nghiên cứu Từ những đề tài nghiên cứu trong và ngoài nước đã nêu trên, đã có nhiều điều tài trong và ngoài nước nghiên cứu về chuỗi cung ứng đối với sản phẩm nông nghiệp, thủy sản. Mặt khác, đề tài nghiên cứu về mô hình chuỗi cho sản phẩm cá ngừ đại dương: "Tổ chức khai thác, thu mua, chế biến, tiêu thụ cá ngừ theo chuỗi"- Bộ Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn tập trung theo hướng chuỗi liên kết các khâu khai thác – thu mua – chế biến – tiêu thụ, nhưng chưa phân tích được các hoạt động trong chuỗi và cho thị trường cụ thể. Các đề tài nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến luận án đã đi sâu phân tích vào các hoạt động: dự trữ, sản xuất, tồn kho, địa điểm, vận tải và thông tin của doanh nghiệp chế biến thuỷ sản nói chung. Trong khi đó, sản phẩm cá ngừ có yêu cầu riêng đối với các hoạt động của chuỗi cung ứng sản phẩm và đặc biệt là cho thị trường Nhật Bản chưa được phân tích và đề cập trong các đề tài nghiên cứu trên. Tuy nhiên, các đề tài trong và ngoài nước chưa làm rõ một số vấn đề liên quan đến chuỗi cung ứng cá ngừ đại dương, như sau: Thứ nhất, các đề tài trong và ngoài nước đã phân tích sâu các vấn đề về chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị. Tuy nhiên, những nội dung như: Khái niệm về chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương, đề xuất mô hình chuỗi cung ứng, các nhân tố ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương, khái niệm về hoàn thiện, nội 12 dung hoàn thiện chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương của Việt Nam cho thị trường Nhật Bản chưa được đề cập đến và làm rõ. Thứ hai, một số đề tài trong và ngoài nước đã có nghiên cứu và đánh giá thực trạng hoạt động cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương theo mô hình chuỗi, nhưng việc đánh giá thực trạng hoạt động của chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương, nhân tố ảnh hưởng, những thuận lợi, khó khăn lại chưa được phân tích đối với chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ của Việt Nam cho thị trường Nhật Bản. Thứ ba, xuất phát từ các đánh giá, phân tích về chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương cho thị trường Nhật Bản và luận cứ khoa học đưa ra giải pháp – kiến nghị hoàn thiện chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương cho thị trường Nhật Bản. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu Xây dựng luận cứ khoa học và các giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng cá ngừ đại dương của Việt Nam cho thị trường Nhật Bản, giai đoạn 2019 -2025 và định hướng đến năm 2030. 3.2. Nhiệm vụ - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chuỗi cung ứng sản phẩm, nội dung hoạt động chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương, nhân tố ảnh hưởng, đề xuất mô hình chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương làm cơ sở để phân tích và đánh giá thực trạng chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản. - Xác định những nội dung cần hoàn thiện trong chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương, nhân tố ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương. - Đánh giá thực trạng chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương cho thị trường Nhật bản. Từ đó, chỉ ra những ưu điểm đã đạt được của chuỗi cung ứng sản phẩm này và nguyên nhân. - Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương của Việt Nam cho thị trường Nhật Bản. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu 13 Đối tượng nghiên cứu của luận án là chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương của Việt Nam cho thị trường Nhật Bản 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Nghiên cứu chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương qua, từ khi cá ngừ nguyên liệu được khai thác (tại ngư trường Việt Nam) đưa vào chuỗi cho đến khi sản phẩm được chuyển cho nhà nhập khẩu Nhật Bản. Về thời gian:Thu thập số liệu từ năm 2008 đến 2018, đề xuất giải pháp tới 2025 và định hương đến năm 2030. Về nội dung: - Đề xuất mô hình chuỗi cung ứng, nội dung hoạt động của chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương. Tập trung các hoạt động của chuỗi:khai thác, vận chuyển, bảo quản, thu mua, mối liên kết giữa các thành viên. Nội dung hoàn thiện chuỗi cung ứng cá ngừ đại dương. - Sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động của chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương Việt Nam xuất khẩu cho Nhật Bản. Về góc độ nghiên cứu: Luận án nghiên cứu đứng trên góc độ nhà khoa học để đề xuất giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng cho doanh nghiệp, kiến nghị với nhà nước và các hiệp hội ngành nghề. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử Căn cứ vào đối tượng nghiên cứu, luận án sử dụng phương pháp này nhằm cung cấp cách tiếp cận khoa học để làm rõ bản chất của chuỗi cung ứng nói chung và chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ cho thị trường Nhật Bản nói riêng, tức là làm rõ mối quan hệ biện chứng giữa tổ chức chuỗi cung ứng sản phẩm với sự gia tăng nhu cầu sản phẩm cá ngừ đại dương tại thị trường Nhật Bản. 5.2. Phương pháp nghiên cứu tài liệu, kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đây Làm rõ cơ sở lý luận, kinh nghiệm quốc tế, thực trạng, đáp ứng nhu cầu sản phẩm cá ngừ đại dương của Nhật Bản. Nguồn dữ liệu thứ cấp: sách, báo, tạp chí, các ấn phẩm đã phát hành, đề tài khoa học được công bố , báo cáo tổng kết cấp tỉnh, của Bộ ban ngành trong tổ chức triên khai mô hình chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương. 14 Nguồn số liệu thống kê của các tổ chức trong và ngoài nước có liên quan đến chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương nói chung và sản phẩm cá ngừ Việt Nam nói riêng. 5.3. Phương pháp định tính - Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Thực hiện phỏng vấn 20 chuyên gia, trong đó là: chuyên gia thuộc Trường Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội , nhà quản lý thuộc Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn, chuyên gia của Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thuỷ sản Việt Nam. Số lượng câu hỏi nhắm tới 4 vấn đề: Mối quan hệ giữa các thành viên trong chuỗi; thị trường; công nghệ; chính sách của chính phủ. Kết quả phỏng vấn được nghiên cứu sinh tóm lược theo nội dung của từng câu hỏi. - Phương pháp phân tích ma trận SWOT: Được sử dụng để phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của hoạt động xuất khẩu sản phẩm cá ngừ đại dương sang thị trường Nhật Bản đến năm 2025. 5.4.Phương pháp khảo sát và xử lý dữ liệu Tìm hiểu về thực trạng xuất khẩu các sản phẩm cá ngừ đại dương thông qua việc khảo sát thực tế và lấy thông tin bằng các phiếu điều tra hoặc gửi phiếu điều tra qua thư tín hoặc thư điện tử, khảo sát online, nhắm tới các đối tượng là: doanh nghiệp chế biến xuất khẩu sản phẩm cá ngừ đại dương sang thị trường Nhật Bản, ngư dân và chủ nậu vựa. Địa điểm điều tra: Theo khảo sát và tham khảo ý kiến của Hiệp hội Cá ngừ Việt Nam, Khánh Hoà là địa phương có sản lượng cá ngừ lớn nhất cả nước và có số lượng chế biến xuất khẩu cá ngừ xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản, trong đó tập trung khảo sát 40 doanh nghiệp. Các cảng cá được lựa chọn tiến hành khảo sát đối với ngư dân và chủ nậu vựa là: cảng Hòn Rớ, cảng Vĩnh Lương, Đá Bạc – Cam Ranh, cảng Đại Lãnh. Vì đây là những cảng cá được Bộ Nông Nghiệp chỉ định để xác nhận nguyên liệu thuỷ sản. Số hộ và chủ nậu vựa điều tra: Tiêu chí lựa chọn mẫu để tiến hành điều tra: Được tiến hành theo phương pháp chọn mẫu phi xác suất đối với cả 3 đối tượng: Chủ tàu khai thác cá ngừ (ngư dân), 15 chủ nậu vựa và doanh nghiệp chế biến. Với tổng số phiếu phát ra là 170 phiếu, thu về 158 phiếu, trong đó 149 phiếu sạch. - Chủ nậu vựa: Thực hiện kỹ thuật chọn mẫu phi xác suất, xuất phát từ vấn đề thực tiễn đòi hỏi có sự quen biết và tin cậy, do đó mẫu phiếu điều tra không thể lựa chọn ngẫu nhiên. Việc khảo sát được tiến hành với 35 chủ nậu vựa trên bốn cảng cá của Khánh Hoà. - Đối với doanh nghiệp chế biến- xuất khẩu thuỷ sản – có sản phẩm cá ngừ đại dương xuất khẩu : Việc thu thập số liệu sơ cấp được tiến hành thông qua phỏng vấn và gửi phiếu điều tra tới 40 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà. Phương pháp phân tích định lượng Sử dụng phương pháp thống kê mô tả ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương cho thị trường Nhật Bản thông qua phân tích hệ số tin cậy Cronbach Alpha. Nhằm mục đích đo lường độ tin cậy của các thang đo.Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm xử lý dữ liệu thống kê SPSS 23 (Statistical Package for the Social Sciences). Nếu mức giá trị hệ số Cronbach’s Alpha: - Từ 0,8 đến gần 1: Thang đo đo lường rất tốt - Từ 0,7 đến gần 0,8: Thang đo lường sử dụng tốt Từ 0,6 trở lên: Thang đo lường đủ điều kiện Sử dụng mô hình phân tích hồi quy bội (Multiple Linear Regression- MLR) để đo lường mối quan hệ giữa các vấn đề nghiên cứu: Mô hình hình phân tích hồi quy bội MLR được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của 3 yếu tố: Công nghệ khai thác; công nghệ bảo quản; công nghệ chế biến tới chất lượng sản phẩm của chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương cho thị trường Nhật Bản. Mô hình hồi quy được phân tích băng phần mềm SPSS 23. Cụ thể mô hình như sau: Y = β1 + β2X2 + β3X3 + β4X4 Y: Chất lượng sản phẩm (biến phụ thuộc) X2: Công nghệ bảo quản (biến độc lập) X3: Công nghệ khai thác (biến độc lập) X4: Công nghệ chế biến ( biến độc lập) 16 β1 : Hệ số tự do (hệ số chặn) β2, β3, β4 : Hệ số hồi quy riêng Với các giả thiết của mô hình: - H0: Công nghệ chế biến, công nghệ khai thác, công nghệ bảo quản,là độc lập với nhau - H1: Chất lượng sản phẩm có mối quan hệ phụ thuộc vào công nghệ bảo quản, công nghệ khai thác và công nghệ chế biến Thang đo các biến phụ thuộc, biến độc lập và giải thích các thông số trong mô hình hội quy (chi tiết ở phụ lục 02.). Vấn đề nghiên cứu Hoàn thiện của chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương của Việt Nam cho thị trường Nhật Bản Mục tiêu nghiên cứu Xác định những nội dung cần hoàn thiện của chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương của Việt Nam cho thị17 trường Nhật Bản Phương pháp nghiên cứu Phương pháp định tính Suy diễn, thống kê mô tả, phỏng vấn nhằm điều chỉnh tháng đo và mô hình nghiên cứu Phương pháp định lượng Đánh giá mức độ tin cậy của thang đo, Sử dụng mô hình hồi quy bội để phân tích Kết quả nghiên cứu & hạn chế của nghiên cứu Trên những tồn tại và nguyên nhân của chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương, tiêu chí đánh giá, Xác định rõ những hoạt động chưa phù hợp. Giới hạn nghiên cứu của chuỗi, xác định: Từ khâu đánh bắt cho đến sản phẩm được chuyển cho nhà nhập khẩu sản phẩm của Nhật Bản Đề xuất giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương Hình 1.1: Khung nghiên cứu của luận án Nguồn: Nghiên cứu sinh tự đề xuất 6. Những điểm mới của luận án Xuất phát từ lý luận về chuỗi cung ứng, thực trạng tổ chức chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương, từ đó có đóng góp mới về mặt lý luận, thực tiễn và mô hình 18 chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương cho thị trường Nhật Bản, giai đoạn 2019– 2025 và định hướng đến năm 2030. Về mặt lý luận: Luận án hệ thống hóa và bổ sung cơ sở lý luận về chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương. Làm rõ hơn khái niệm, cấu trúc, đặc điểm, mô hình liên kết, mô hình chuỗi , tổ chức sản xuất, thu mua và khai thác đối với sản phẩm cá ngừ đại dương, khái niệm hoàn thiện và nội dung hoàn thiện chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương. Nghiên cứu kinh nghiệm của các quốc gia trong việc tổ chức chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương và bài học kinh nghiệm có thể vận dụng cho Việt Nam. Về mặt thực tiễn: Giúp cho các doanh nghiệp có lựa chọn được đối tượng liên kết, hình thức liên kết và có những biện pháp giảm thiểu được những ảnh hưởng bởi nhân tố chủ quan và khách quan. Chỉ ra, chất lượng sản phẩm, chi phí của chuỗi chịu ảnh hưởng lớn từ khâu nào trong chuỗi, từ đó thành viên trong chuỗi cần phải có những điều chỉnh cụ thể phù hợp với điều kiện thị trường. Các nhóm giải pháp và kiến nghị mà luận án đề xuất có giá trị tham khảo cho các doanh nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước và các hiệp hội ngành nghề trong việc hoàn thiện chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương của Việt Nam cho thị trường Nhật Bản trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo. Luận án có kết cấu 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương sang thị trường Nhật Bản Chương 2:Thực trạng chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương của Việt Nam cho thị trường Nhật Bản Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương của Việt Nam cho thị trường Nhật Bản 19 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CHUỖI CUNG ỨNG SẢN PHẨM CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN 1.1. Một số vấn đề lý luận về chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản - Chuỗi Theo quan điểm toán học: "Chuỗi là một dãy vô số các ký hiệu được sắp xếp thứ tự, nối với nhau bởi dấu cộng" [8] - Chuỗi cung ứng “Chuỗi cung ứng là sự liên kết với các công ty nhằm đưa sản phẩm hay dịch vụ vào thị trường” [14] "Chuỗi cung ứng bao gồm mọi công đoạn có liên quan, trực tiếp hay gián tiếp, đến việc đáp ứng nhu cầu khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ gồm nhà sản xuất và nhà cung cấp, mà còn nhà vận chuyển, kho, người bán lẻ và bản thân khách hàng" [14] “Chuỗi cung ứng là một mạng lưới các lựa chọn sản xuất và phân phối nhằm thực hiện các chức năng thu mua nguyên liệu, chuyển đổi nguyên liệu thành bán thành phẩm và thành phẩm, và phân phối chúng cho khách hàng” [14] "Chuỗi cung ứng là dòng chảy thông tin, hàng hóa và tiền mặt. Nó bao gồm việc kiểm soát tất cả các chức năng liên quan đến dòng chảy của nguyên vật liệu, từ nhà cung cấp đến khách hàng của công ty, bao gồm mua hàng, vận tải, quản lý sản xuất và hàng tồn kho, chế tạo, lưu kho và vận chuyển" [15] Từ các khái niệm trên có thể kết luận như sau: chuỗi cung ứng làdòng chảy thông tin, hàng hóa, tiền mặt. Nó được thực hiện thông qua các hoạt động mua hàng, sản xuất, tồn kho, vận chuyển và thông tin nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng. - Khái niệm về chuỗi cung ứng sản phẩm Sản phẩm: "Là tất cả những cái, những yếu tố có thể thỏa mãn nhu cầu hay ước muốn được đưa ra chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý mua sắm, sử dụng hay tiêu dùng." [18] 20 Chuỗi cung ứng sản phẩm là dòng chảy sản phẩm từ nhà cung ứng tới khách hàng,liên kết chặt chẽ với nhau nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng thông qua các hoạt động của chuỗi.Chuỗi cung ứng không chỉ bao gồm nhà sản xuất, nhà cung cấp mà còn liên quan nhà vận chuyển, nhà kho, nhà bán lẻ và khách hàng. Khái niệm về chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương Chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương làdòng chảy sản phẩmcá ngừ đại dương từ khâu cung ứng các yếu tố đầu vào cho đến cung ứng sản phẩm cuối cùng, nhằm kiểm soát tối đa chi phí, thời gian thỏa mãn tối đa nhu cầu của người tiêu dùng, đạt lợi nhuận mục tiêu của chuỗi. Chuỗi cung ứng hàng hóa nói chung hay sản phẩm cá ngừ đại dương nói riêng đều phải thỏa mãn mục tiêu cuối cùng, đó là người tiêu dùng. Để thỏa mãn tốt người tiêu dùng và đạt được mục tiêu lợi nhuận trong chuỗi, cần phải thực hiện các hoạt động cung ứng hàng hóa đầu vào ( của doanh nghiệp cung ứng, trung gian, người khai thác), cung ứng trong khâu sản xuất, cung ứng sản phẩm cho nhà phân phối, bán lẻ và cho người tiêu dùng. Không những vậy, một chuỗi tốt cũng thể hiện tính liên kết giữa các thành viên ở mức cao. Từ đó, các mục tiêu và hoạt động của chuỗi có thể được tổ chức tốt. 1.1.2. Mô hình chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương 1.1.2.1. Các mô hình chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương - Mô hình chuỗi cung ứng theo chiều dọc Mô hình chuỗi cung ứng theo chiều dọc phản ảnh số lượng các cấp dọc theo chiều dài của chuỗi. Khoảng cách theo chiều dọc được tính là khoảng cách từ thành viên là nhà cung cấp đầu tiên đến khách hàng cuối cùng của chuỗi, được thể hiện theo hình sau: - Nhà sản xuất: Là những tổ chức làm ra sản phẩm. Nhà sản xuất bao gồm các công ty sản xuất nguyên liệu thô và những công ty sản xuất ra sản phẩm hoàn chỉnh. Nhà sản xuất hoàn chỉnh sử dụng nguyên liệu thô và linh kiện được làm bởi các nhà sản xuất khác để làm ra sản phẩm.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan