Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần thép việt ý...

Tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần thép việt ý

.DOC
101
107
101

Mô tả:

Kho¸ luËn tèt nghiÖp 0 Lời cảm ơn Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần thép Việt – Ý, nhờ sự giúp đỡ của các thầy cô ở trường và Ban giám đốc công ty, em đã hoàn thành bài luận văn đồng thời hiểu một cách cụ thể về những kiến thức đã học ở trường. Em xin chân thành cảm ơn gia đình, các thầy cô, bạn bè trường Đại học Kinh tế quốc dân, nhất là khoa Kế hoạch – Phát triển đã truyền đạt nhiều kiến thức quý giá cho em trong những năm qua. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo – TS. Nguyễn Thanh Hà đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập. Em xin chân thàn cảm ơn Ban giám đốc, phòng Kinh doanh đã giúp đỡ, giải thích cặn kẽ mọi thắc mắc của em và tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt khoá luận của mình. Rất mong nhận được những ý kiến đánh giá, nhận xét của các thầy cô cũng như của công ty để đề tài được hoàn thiện hơn. Sinh viên. Vũ Thuý Quỳnh. Ketnooi.com Kho¸ luËn tèt nghiÖp 1 Phần mở đầu. 1. Tính cấp thiết của đề tài. Gia nhập WTO mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung cũng như các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thép nói riêng nhiều cơ hội để phát triển và có cơ hội mở rộng thị trường, vươn ra Thế giới. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi cũng có không ít những khó khăn đến với doanh nghiệp khi chúng ta gia nhập tổ chức này. Một trong những khó khăn đó là tính chất cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt hơn. Cạnh tranh không chỉ diễn ra giữa các công ty trong nước mà còn giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài ngay trên chính thị trường trong nước. Để tồn tại được trong điều kiện đó, bắt buộc các doanh nghiệp phải nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của mình. Vì thế nâng cao hiệu quả kinh doanh là một vấn đề đang được nhiều doanh nghiệp quan tâm trong điều kiện hiện nay. Công ty cổ phần thép Việt - Ý là một doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản xuất và kinh doanh thép xây dựng, một loại mặt hàng đang có tính thời sự trong thời gian gần đây. Công ty mới đi vào hoạt động được hơn 4 năm - một khoảng thời gian tương đối ngắn so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành vì thế mà còn gặp nhiều khó khăn đặc biệt là khi Việt Nam gia nhập WTO. Vì thế mà nâng cao hiệu quả kinh doanh để có thể cạnh tranh và đứng vững trên thị trường là một trong những mục tiêu mà toàn thể cán bộ công nhân viên cũng như Ban lãnh đạo trong công ty quan tâm hàng đầu. Vì thế việc nghiên cứu thực trạng hiệu quả kinh doanh nhằm tìm ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công công ty cổ phần thép Việt - Ý là một vấn đề đặt ra hết sức cấp thiết. Xuất phát từ suy nghĩ đó, Ketnooi.com Kho¸ luËn tèt nghiÖp 2 em đã quyết định chọn vấn đề: “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần thép Việt - Ý” cho luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu của luận văn. Luận văn nhằm tới các mục tiêu sau: Thứ nhất là, nêu được bản chất của hiệu quả kinh doanh và sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất thép nói riêng. Thứ hai là, làm rõ thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần thép Việt – Ý giai đoạn 2004 – 2007. Thứ ba là, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần thép Việt - Ý. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả kinh doanh, các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh và một các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp cụ thể. Phạm vi nghiên cứu là Công ty cổ phần thép Việt - Ý thuộc Tổng công ty Sông Đà. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thống kê - Phương pháp so sánh - Phương pháp phân tích SWOT. 5. Kết cấu của đề tài. Ngoài phần Lời cảm ơn, Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề gồm ba chương sau: Chương 1: Hiệu quả kinh doanh: Chỉ tiêu đánh giá và nhân tố ảnh hưởng. Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần thép Việt - Ý giai đoạn 2004 – 2007. Ketnooi.com Kho¸ luËn tèt nghiÖp 3 Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần thép Việt – Ý. Trong quá trình làm chuyên đề mặc dù đã cố gắng hết sức xong cũng không thể tránh khỏi những sai sót. Tôi mong nhận được sự chỉ bảo của thầy cô cũng như các bạn. Ketnooi.com Kho¸ luËn tèt nghiÖp 4 Chương I. Bản chất của hiệu quả kinh doanh và những chỉ tiêu đánh giá. 1. Bản chất của hiệu quả kinh doanh. Đối với mỗi doanh nghiệp, hoạt động trong nền kinh tế khác nhau và mỗi thời kỳ khác nhau lại có một mục tiêu khác nhau. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trưòng ở nước ta hiện nay mục tiêu bao trùm lên tất cả mục tiêu của mọi doanh nghiệp chính là nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình. Vậy hiệu quả kinh doanh là gì?. Để hiểu về hiệu quả kinh doanh, trước hết ta đi tìm hiểu về hiệu quả nói chung. Từ trước đến nay, đã có nhiều cách hiểu khác nhau về hiệu quả. Mỗi nhà kinh tế học khi đứng trên mỗi góc độ khác nhau lại đưa ra một cách hiểu khác nhau về hiệu quả. Theo P.Samerelson và W.Nordhous trong cuốn Kinh tế học xuất bản năm 1991 thì: “ Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hoá mà không cắt giảm sản lượng của một loại hàng hoá khác”. Quan điểm này thực chất là đề cập đến khía cạnh phân bổ và sử dụng nguồn lực của nền sản xuất trên đường giới hạn khả năng sản xuất. Khi đó, sự phân bổ là tối ưu, không có một sự phân bổ nào có thể mang lại cho nền kinh tế một kết quả tốt hơn. Có thể nói mức hiệu quả mà tác giả đưa ra là mức hiệu quả lý tưởng và là mức hiệu quả cao nhất mà không có mức nào cao hơn. Cũng trong cuốn Kinh tế học xuất bản năm 1991 thì nhà kinh tế học Manfred Kuhn lại cho rằng: “Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí”. Đây thực chất chỉ là một biểu hiện về bản chất chứ không phải là khái niệm của hiệu quả kinh doanh. Ketnooi.com Kho¸ luËn tèt nghiÖp 5 Ngành thép cũng như tất cả các ngành sản xuất khác đều quan tâm tới hiệu quả kinh doanh của mình. Do đó tổng hợp những khái niệm trên có thể đưa ra một khái niệm phản ánh tương đối đầy đủ những khía cạnh của hiệu quả kinh doanh được áp dụng trong cả ngành thép và các ngành sản xuất khác như sau: Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác và chi phí các nguồn lực trong quá trình sản xuất và tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Như vậy, hiệu quả kinh doanh là thước đo rất quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Từ những khái niệm trên có thể hiểu về bản chất của hiệu quả kinh doanh như sau: Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, nó phán ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của DN để hoạt động sản xuất, kinh doanh đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Hiệu quả phải gắn liền với việc thực hiện những mục tiêu của DN và được thể hiện qua công thức sau: Mục tiêu hoàn thành Hiệu quả kinh doanh (H) = Nguồn lực được sử dụng một cách thông minh Với quan niệm trên, hiệu quả kinh doanh không chỉ là sự so sánh giữa chi phí cho đầu vào và kết quả nhận được ở đầu ra; hiệu quả kinh doanh được hiểu trước tiên là việc hoàn thành mục tiêu, nếu không đạt được mục tiêu thì không thể có hiệu quả và để hoàn thành mục tiêu ta cần phải sử dụng nguồn lực như thế nào? Điều này thể hiện một quan điểm mới là không phải lúc nào để đạt hiệu quả cũng là giảm chi phí mà là sử dụng những chi phí như thế nào, có những chi phí không cần thiết ta phải giảm đi, nhưng lại có những chi phí Ketnooi.com Kho¸ luËn tèt nghiÖp 6 ta cần phải tăng lên vì chính việc tăng chi phí này sẽ giúp cho doanh nghiệp hoàn thành mục tiêu tốt hơn, giúp cho doanh nghiệp ngày càng giữ được vị trí trên thương trường. Đối với ngành sản xuất thép, hiệu quả kinh doanh đạt được trước hết được thể hiện qua sản lượng và chất lượng thép sản xuất ra, với sự đa dạng về chủng loại và sự đảm bảo về chất lượng. Bên cạnh đó, cũng cần phải sử dụng các nguồn lực một cách hợp lý như nguyên nhiên vật liệu (phôi thép, dầu đốt lò, điện…), vốn, chi phí khác (chi phí nhân công, chi phí bán hàng, chi phí quản lý…). Xuất phát từ khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh doanh như trên thì vai trò của hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp nói chung và các công ty thép nói riêng là gi? Hiệu quả kinh doanh xét về mặt tuyệt đối chính là lợi nhuận thu đựơc. Nó là cơ sở để tái sản xuất mở rộng sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp đồng thời cũng là cơ sở để mở rộng cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Đối với mỗi doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường thì hiệu quả kinh doanh đóng vai trò càng quan trọng, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp còn lấy hiệu quả kinh doanh làm căn cứ để phân tích và đánh giá trình độ quản lý và sử dụng các loại chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh để từ đó có những điều chỉnh nhằm tiết kiệm chi phí, nâng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp lên một mức cao hơn, giúp doanh nghiệp ngày càng đứng vững trên thị truờng cạnh tranh đầy khốc liệt. Đối với doanh nghiệp sản xuất thép cũng vậy, tham gia trong một ngành sản xuất đang có nhiều cơ hội phát triển trong điều kiện hiện nay đặc biệt là khi Việt nam gia nhập WTO thì cơ hội phát triển cho ngành thép lại càng nhiều. Nhưng cũng chính những cơ hội phát triển đó lại làm cho tính chất Ketnooi.com Kho¸ luËn tèt nghiÖp 7 cạnh tranh của ngành ngày càng khốc liệt hơn. Điều đó buộc các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình nếu như không muốn bị tụt hậu, không muốn bị đối thủ cạnh tranh loại khỏi thương trường. Do đó, đối với những doanh nghiệp sản xuất thép thì vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh lại càng trở nên quan trọng hơn nhiều trong điều kiện hội nhập như hiện nay. 2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống chỉ tiêu này được áp dụng cho hầu hết các doanh nghiệp trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, phụ thuộc vào tình hình của từng doanh nghiệp mà có thể áp dụng một trong số các chỉ tiêu trong hệ thống sau. 2.1. Chỉ tiêu tổng quát. Kết quả đầu ra Hiệu quả kinh doanh = Chi phí đầu vào Kết quả đầu ra có thể được đo bằng chỉ tiêu hiện vật như số lượng sản phẩm sản xuất ra tính theo đơn vị của sản phẩm sản xuất ra hay có thể được tính bằng đơn vị giá trị như tiền hoặc các đơn vị giá trị khác. Chi phí đầu vào cũng vậy, có thể được đo bằng đơn vị hiện vật như số lượng nguyên vật liệu cần cho sản xuất, số lượng nhiên liệu để sản xuất. Nhưng cũng có thể được đo lường bằng đơn vị giá trị mà cụ thể là số tiền chi trả cho việc mua các yếu tố đầu vào cho sản xuất… Ý nghĩa: Hiệu quả kinh doanh phản ánh số kết quả đầu ra đạt được trên một đồng chi phí đầu vào phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Cùng với một Ketnooi.com Kho¸ luËn tèt nghiÖp 8 lượng chi phí cho sản xuất doanh nghiệp nào có nhiều kết quả đầu ra hơn là doanh nghiệp có hiệu quả kinh doanh cao hơn. 2.2. Chỉ tiêu cụ thể. Hệ thống chỉ tiêu cụ thể đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được xếp theo thứ tự quan trọng như sau: 2.2.1. Lợi nhuận. Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí Lợi nhuận của doanh nghiệp là biếu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm thặng dư do kết quả lao động của người lao động mang lại. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh đầy đủ các mặt số lượng và chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản của sản xuất như lao động, vật tư, tài sản cố định… Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng nền kinh tế quốc dân và doanh nghiệp. Bởi vì lợi nhuận là nguồn hình thành nên thu nhập của ngân sách nhà nước, thông qua việc thu thuế thu nhập doanh nghiệp, trên cơ sở đó giúp cho nhà nước phát triển nền kinh tế - xã hội. Một bộ phận lợi nhuận khác, được để lại để doanh nghiệp thành lập các quỹ, tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Lợi nhuận là một đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích người lao động và các đơn vị ra sức phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở của chính sách phân phối đúng đắn. Tuy nhiên, theo công thức tính lợi nhuận như trên ta có thể thấy, lợi nhuận tăng khi hoặc doanh thu tăng hoặc chi phí giảm hoặc khi doanh thu tăng đồng thời chi phí giảm. Doanh thu phụ thuộc vào hai yếu tố là tổng sản lượng và giá bán. Nếu như doanh thu tăng do tổng sản lượng tiêu thụ tăng thì Ketnooi.com Kho¸ luËn tèt nghiÖp 9 là một tín hiệu tốt, khi đó lợi nhuận của doanh nghiệp đạt được là tương đối hiệu quả. Nhưng khi giá bán tăng làm tăng doanh thu của doanh nghiệp thì còn tuỳ thuộc vào việc tăng giá trên là do sản phẩm của doanh nghiệp vượt trội lên về mẫu mã và chất lượng so với các đối thủ cạnh tranh. Hay việc tăng giá bán là do lạm phát, do đầu cơ hay một vài nguyên nhân khác. Nếu như việc tăng giá bán vì những lý do sau thì quả thực hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thực sự chưa tốt mặc dù lợi nhuận vẫn tăng. Trong hai năm vừa qua, năm 2006 và 2007 các doanh nghiệp sản xuất thép lợi dụng tình hình khan hiếm thép xây dựng tăng cao đã đầu cơ tích trữ chờ khi giá tăng mới đem ra bán. Do đó, sinh ra tình trạng một số doanh nghiệp sản xuất thép không cần làm gì cũng có lãi. Hiện tượng này làm cho chỉ tiêu lợi nhuận phản ánh không đúng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Cho nên một nhược điểm của chỉ tiêu lợi nhuận là bị bóp méo bởi giá cả của sản phẩm sản xuất ra. 2.2.2. Doanh thu. Doanh thu = Sản lượng tiêu thụ * giá bán. Cũng giống như chỉ tiêu lợi nhuận, chỉ tiêu doanh thu là một chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu tăng góp phần làm chi lợi nhuận tăng. Nhưng không phải lúc nào doanh thu tăng cũng chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Doanh thu tăng nhiều khi do giá bán trên thị trường nhưng giá bán tăng có thể do một số tác động như lạm phát, đầu cơ…những yếu tố này làm cho doanh thu tăng nhưng hoạt động của doanh nghiệp lại không hiệu quả. Hơn nữa, khi sản lượng tăng thì cũng làm cho doanh thu tăng nhưng lợi nhuận chưa chắc đã tăng lên vì sản lượng tăng nhiều khi kéo theo chi phí Ketnooi.com Kho¸ luËn tèt nghiÖp 10 tăng, trong một vài trường hợp tốc độ tăng chi phí có thể lớn hơn tốc độ tăng doanh thu và vì thế lại làm cho lợi nhuận giảm. Vì thế, khi đánh giá chỉ tiêu doanh thu của doanh nghiệp phải có sự xem xét một cách đồng bộ tất cả những vấn đề trên. Cũng giống như lợi nhuận, hai năm gần đây doanh thu của các doanh nghiệp sản xuất thép liên tục gia tăng mặc dù có những công ty không hề tăng sản lượng do giá thép xây dựng tăng cao. Mặt khác, giá thép tăng nhiều khi không phải thực sự do khan hiếm mà chỉ do sự đầu cơ tích trữ của một số doanh nghiệp sản xuất thép. Do đó, chỉ tiêu này nhiều khi cũng bị bóp méo do giá cả trên thị trường. 2.2.3. Tỷ suất lợi nhuận.  Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu. P1 = P x 100% DT Trong đó : P là lợi nhuận đạt được trong kỳ. DT là doanh thu trong kỳ. Chỉ tiêu này cho thấy cho thấy cứ 100 đồng doanh thu thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Trị số của chỉ tiêu này tính ra càng lớn, chứng tỏ khả năng sinh lợi của vốn càng cao và hiệu quả kinh doanh càng lớn và ngược lại. Thật vậy, lợi nhuận là hiệu số của doanh thu và chi phí do đó, khi tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu càng lớn thì thương số chi phí/doanh thu càng nhỏ và do đó có hai trường hợp xảy ra. Một là, chi phí giảm, điều này chứng tỏ hiệu quả kinh doanh càng tốt. Hai là, doanh thu tăng. Tuy nhiên, như đã trình bày ở trên, doanh thu tăng trong một số trường hợp thì làm cho hiệu quả kinh doanh tăng, nhưng trong một số trường hợp nó lại không đánh giá chính xác những gì đang diễn ra ở doanh nghiệp. Ketnooi.com Kho¸ luËn tèt nghiÖp 11 Do đó khi sử dụng chỉ tiêu này để đánh giá hiệu quả kinh doanh phải xem xét tất cả các khía cạnh trên.  Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí. P2 = P x 100% CDKD Trong đó: P là lợi nhuận đạt đựợc trong kỳ CPKD là chi phí kinh doanh trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng chi phí kinh doanh bỏ ra thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận thu đựơc. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt. Thật vậy, chỉ tiêu này cao chứng tỏ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất kinh doanh tương đối nhỏ so với lợi nhuận thu được. Tuy nhiên, việc so sánh lợi nhuận thu được với chi phí kinh doanh còn phải tính đến những yếu tố làm tăng lợi nhuận nhưng ko phản ánh chính xác hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp như đã phân tích ở trên.  Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh. P3 = P x 100%. VKD Trong đó: P là lợi nhuận thu trong kỳ. VKD là vốn kinh doanh trong kỳ. Ý nghĩa của chỉ tiêu: phản ánh cứ 100 đồng vốn kinh doanh thì thu đựoc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn so với các kỳ trước hay so với các doanh nghiệp khác, chứng tỏ khả năng sinh lợi của doanh nghiệp càng cao, hiệu quả kinh doanh càng lớn và ngược lại. 2.2.4. Hiệu quả sử dụng lao động.  Năng suất lao động bình quân. APN = Ketnooi.com K L Kho¸ luËn tèt nghiÖp 12 Trong đó: K là kết quả đạt được. L là số lượng lao động trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả đạt được trên một lao động trong một thời gian nhất định. Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân càng lớn thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao và ngược lại. 2.2.5. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định.  Sức sản xuất của tài sản cố định. Sức sản xuất của TSCĐ = Doanh thu TSC�b� nh qu� n k� Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị tài sản bình quân mang lại mấy đơn vị doanh thu thuần. Sức sản xuất của tài sản càng lớn, hiệu quả sử dụng tổng tài sản càng tăng và ngược lại, nếu sức sản xuất của tổng tái sản càng nhỏ, hiệu quả sử dụng tổng tài sản càng giảm.  Sức sinh lợi của tài sản cố định. Sức sinh lợi TSCĐ = L� i nhu� n TSC�b� nh qu� n k� Chỉ tiêu này cho biết 1 đơn vị nguyên giá bình quân ( hay giá còn lại bình quân ) tài sản cố định đem lại mấy đơn vị lợi nhuận thuần trước thuế. Sức sinh lợi càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao và ngược lại. 2.2.6. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.  Sức sản xuất của vốn lưu động. Sức sản xuất của vốn lưu động = Doanh thu V� n c�� � nh Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị tài sản lưu động bình quân đem lại mấy đơn vị tổng doanh thu thuần. Sức sản xuất của tái sản lưu động càng lớn, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động càng tăng và ngược lại, nếu sức sản xuất của tài sản lưu động càng nhỏ, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động càng giảm. Ketnooi.com Kho¸ luËn tèt nghiÖp 13  Sức sinh lợi của vốn lưu động. Sức sinh lợi của VLĐ = L� i nhu� n V� n c�� � nh Chỉ tiêu sức sinh lợi của tài sản lưu động cho biết 1 đơn vị vốn lưu động bình quân đem lại mấy đơn vị lợi nhuận thuần trước thuế ( hay lợi nhuận thuần sau thuế hoặc lợi nhuận gộp ). Sức sinh lợi của tài sản lưu động càng lớn hiệu quả sử dụng tài sản lưu động càng cao và ngược lại. 2.2.7. Nộp ngân sách Nhà Nước. Các khoản thuế nộp vào ngân sách nhà nước bao gồm các khoản thuế như: thuế thu nhập, thuế đất, thuế môn bài… Việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh góp phần nâng cao thuế thu nhập mà doanh nghiệp đóng góp vào ngân sách Nhà Nước từ đó góp phần nâng cao phúc lợi cho xã hội. Phần nộp Ngân sách Nhà Nước được trích ra từ lợi nhuận của doanh nghiệp, và nó là một khoản bắt buộc phải thực hiện đối với mọi doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế quốc dân. Khoản nộp Ngân sách càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, thu được nhiều lợi nhuận. Đồng thời, tăng khoản nộp Ngân sách cũng làm tăng phúc lợi cho xã hội như đã trình bày ở trên. Đối với các công ty cổ phần, chỉ tiêu quan trọng nhất là những chỉ tiêu về hiệu suất lợi nhuận của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp sản xuất thép cũng vậy, nếu là doanh nghiệp cổ phần thì họ xem trọng các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận hơn. Còn các công ty nhà nước thì lại xem trọng các chỉ tiêu khác như nộp ngân sách Nhà nước chẳng hạn. 3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất thép nói riêng. 3.1. Các nhân tố bên ngoài. 3.1.1. Môi trường kinh tế. Ketnooi.com Kho¸ luËn tèt nghiÖp 14 Thực trạng nền kinh tế và xu hướng trong tương lai có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh và thành công của doanh nghiệp. Các nhân tố chủ yếu mà nhiều doanh nghiệp thường phân tích là : Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất, tỷ giá hối đoái và tỷ lệ lạm phát. Tốc độ tăng trưởng khác nhau của nền kinh tế trong các giai đoạn thịnh vưọng, suy thoái, phục hồi sẽ ảnh hưởng đến chi tiêu dùng. Khi nền kinh tế ở giai đoạn có tốc độ tăng trưởng cao sẽ tạo nhiều cơ hội cho đầu tư mở rộng hoạt động của các doanh nghiệp. Ngược lại, khi nền kinh tế sa sút, suy thoái dẫn đến giảm chi phí tiêu dùng đồng thời làm tăng các lực lượng cạnh tranh. Thông thường khi nền kinh tế sa sút thì cầu về tất cả các hàng hoá đều giảm và do đó ảnh hưởng đến số lượng sản phẩm bán ra và do đó gây ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp. Doanh thu giảm trong điều kiện chi phí tăng hay không đổi cũng sẽ làm giảm hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Mức lãi suất cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Thực vậy, khi lãi suất trên thị trường tài chính có xu hướng tăng lên sẽ làm cho việc vay vốn của doanh nghiệp khó khăn và chính việc tăng lãi suất là một yếu tố làm tăng chi phí của doanh nghiệp do chi phí trả lãi tăng. Chính sách tiền tệ và tỷ gía hối đoái cũng có thể tạo ra một vận hội tốt cho doanh nghiệp nhưng cũng có thể là nguy cơ cho sự phát triển của chúng. Lạm phát và chống lạm phát cũng là một chỉ tiêu quan trọng cần phải phân tích. Trên thực tế, nếu tỷ lệ lạm phát cao thì việc kiểm soát giá cả và tiền công có thể không làm chủ được. Do đó cũng gây tăng chi phí cho doanh nghiệp, do ảnh hưởng đến tiền công và chi phí sản xuất. Ngành thép cũng là một doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế quốc dân vì thế nó cũng chịu nhiều ảnh hưởng của nền kinh tế trong nước thông qua các yếu tố của nền kinh tế như trên. Tuy nhiên, hiện nay hầu hết các Ketnooi.com Kho¸ luËn tèt nghiÖp 15 doanh nghiệp sản xuất thép trong nước đều phải nhập khẩu phôi thép từ nước ngoài cho nên chính sách tiền tệ và tỷ giá là ảnh hưởng mạnh nhất tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thép. 3.1.2. Môi trường chính trị, luật pháp. Các nhân tố chính phủ, luật pháp và chính trị tác động đến doanh nghiệp theo các hướng khác nhau. Chúng có thể tạo ra cơ hội, trở ngại thậm chí rủi ro cho doanh nghiệp. Chúng thường bao gồm: Sự ổn định về chính trị, sự nhất quán về các quan điểm, chính sách lớn luôn là sự hấp dẫn các nhà đâù tư. Hệ thống luật pháp được xây dựng và hoàn thiện sẽ là cơ sở kinh doanh ổn định. Các quyết định về quảng cáo đối với một số doanh nghiệp, lĩnh vực kinh doanh sẽ là mối đe doạ, chẳng hạn các công ty rượu sản xuất rượu cao độ, thuốc lá… Quyết định về các loại thuế và các lệ phí có thể vừa tạo cơ hội cũng lại vừa có thể là những phanh hãm phát triển sản xuất. Luật lao động, quy chế tuyển dụng, đề bạt,chế độ hưu trí, trợ cấp thất nghiệp cũng là những điều mà doanh nghiệp cần phải tính đến. Trong ngành thép cũng vậy, ảnh hưởng của các yếu tố trên hầu hết đều quan trọng nhưng có ảnh hưởng nhiều nhất chính là những chính sách chi tiêu của chính phủ hay những chính sách pháp luật về đầu tư cũng quan trọng không kém. Nếu chính phủ chi tiêu nhiều cho cơ sở hạ tầng ắt sẽ có nhu cầu cao về thép xây dựng và do đó làm cho nhu cầu thép tăng cao. Đối với những chính sách luật pháp cũng vậy, đặc biệt là những chính sách luật về đầu tư cũng có ảnh hưởng tích cực đến cầu về thép nếu như các chính sách đó thông thoáng và có thể thu hút được nhiều nhà đầu tư. Ketnooi.com Kho¸ luËn tèt nghiÖp 16 3.1.3. Môi trường văn hoá, xã hội. Lối sống của cộng đồng dân cư có thể tự thay đổi theo xu hướng du nhập, và lối sống mới xuất hiện luôn đem lại những cơ hội mới cho nhiều nhà sản xuất. Ngoài ra doanh nghiệp cũng phải tính đến thái độ tiêu dung, sự thay đổi của tháp tuổi, tỷ lệ kết hôn và sinh đẻ, vị trí vai trò của người phụ nữ tại nơi làm việc và gia đình. Sự xuất hiện của hiệp hội những người tiêu dùng là một cản trở đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm, đặc biệt là chất lượng sản phẩm phải đảm bảo vì lợi ích của người tiêu dùng. Trình độ dân trí ngày càng cao một mặt mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp về một đội ngũ lao động tri thức, đồng thời cũng là một thách thức đối với doanh nghiệp trong vấn đề chất lượng sản phẩm. Nhân tố này ảnh hưởng đến ngành thép thông qua sự thay đổi của dân cư về nhu cầu ở, cách thiết kế nhà ở thay đổi do du nhập văn hoá thế giới. 3.1.4. Nhân tố tự nhiên. Các nhân tố tự nhiên bao gồm các nguồn lực tài nguyên thiên nhiên có thể khai thác, các điều kiện về địa lý như địa hình, đất đai, thời tiết, khí hậu… Ở trong nước cũng như ở từng khu vực. Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng ở nhiều mức độ khác nhau, cường độ khác nhau đối với từng loại doanh nghiệp ở các địa điểm khác nhau và nó cũng tác động theo cả hai xu hướng: tích cực và tiêu cực. Đối với doanh nghiệp sản xuất thép thì tác động quan trọng nhất của điều kiện tự nhiên chính là tác động của khí hậu và thời tiết. Ngành xây dựng là một ngành phụ thuộc vào thời tiết và do đó khi thời tiết không thuận lợi cho các công việc xây dựng chẳng hạn như mưa, bão… cũng sẽ làm cho cầu về sản phẩm thép thay đổi. Do đó, ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp. Trong điều kiện chi phí không đổi thì việc giảm doanh thu là một nhân tố làm cho hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp giảm xuống. Ketnooi.com Kho¸ luËn tèt nghiÖp 17 3.1.5. Đối thủ cạnh tranh. Một doanh nghệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường thì luôn luôn có đối thủ cạnh tranh. Nếu các đối thủ cạnh tranh càng yếu, doanh nghiệp có cơ hội tăng giá bán và kiếm được nhiều lợi nhuận hơn, điều này cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội để nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình hơn. Ngược lại, khi các đối thủ cạnh tranh hiện tại mạnh thì sự cạnh tranh về giá cả là đáng kể, và mọi cuộc cạnh tranh về giá cả thì đều dẫn đến sự tổn thương. 3.1.6. Nhà cung cấp. Những nhà cung ứng có thể được coi là một áp lực đe doạ khi họ có khả năng tăng giá bán đầu vào hoặc giảm chất lượng các sản phẩm, dịch vụ mà họ cung cấp, qua đó làm giảm khả năng kiếm lợi nhuận cua doanh nghiệp. Trên một phương diện nào đó, sự đe doạ đó tạo ra sự phụ thuộc ít nhiều đối với các doanh nghiệp. Áp lực tương đối của nhà cung ứng thường được thể hiện trong các tình huống như : Ngành cung ứng mà doanh nghiệp cần chỉ có một số thậm chí một doanh nghiệp độc quyền cung ứng. Sản phẩm của nhà cung ứng không có sản phẩm thay thế, doanh nghiệp không có người cung ứng nào khác. Doanh nghiệp mua yếu tố sản phẩm không phải là khách hàng quan trọng của nhà cung ứng. Loại đầu vào, chẳng hạn vật tư của nhà cung ứng là quan trọng nhiều đối với doanh nghiệp. Nhà cung ứng có ảnh hưởng lớn nhất đối với các doanh nghiệp trong ngành thép là nhà cung ứng phôi thép. Vì phôi thép là nguyên vật liệu quan trọng nhất để có thể duy trì sản xuất đối với các doanh nghiệp thép. Ketnooi.com Kho¸ luËn tèt nghiÖp 18 Nhiều khi nhất là trong điều kiện giá cả lên cao mà phôi thép lại khan hiếm như hiện nay thì áp lực của các nhà cung ứng với các doanh nghiệp sản xuất thép ngày càng tăng. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 3.1.7. Khách hàng và tiềm năng thị trường. Khách hàng là lực lượng tạo ra khả năng mặc cả của người mua. Nếu như áp lực của khách hàng lớn sẽ làm cho doanh nghiệp phải đáp ứng tất cả các nhu cầu của mình về giá bán cũng như tăng chất lượng sản phẩm. Tăng chất lượng sản phẩm trong điều kiện giá bán phải hạ thấp là nguyên nhân vừa làm cho chi phí sản xuất tăng lên đồng thời doanh thu cũng phải chịu áp lực lớn. Và do đó dễ dẫn đến nguy cơ giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngược lại, khi áp lực của khách hàng kém thì doanh nghiệp cũng ó cơ hiệu kiếm đựơc nhiều lợi nhuận hơn. Áp lực của khách hàng thường được thể hiện trong các trường hợp sau: Nhiều nhà cung ứng có quy mô vừa và nhỏ trong ngành cung cấp. Trong khi đó người mua lại là số ít và có quy mô lớn. Hoàn cảnh này cho phép người mua chi phối các công công ty cung cấp. Khách hàng mua một khối lượng lớn. Trong hoàn cảnh này người mua có thể sử dụng ưu thế mua của họ như một ưu thế để mặc cả cho sự giảm giá không hợp lý. Ngành cung cấp phụ thuộc vào khách hàng với tỷ lệ phần trăm lớn trong tổng số đơn đặt hàng. Khách hàng có thể vận dụng chiến lược liên kết dọc, tức là họ có xu hướng khép kín sản xuất, tự sản xuất, gia công các bộ phận chi tiết, bán sản phẩm cho mình. Chẳng hạn các doanh nghiệp dệt khép kín sản xuất để có sợi phục vụ cho dệt. Ketnooi.com Kho¸ luËn tèt nghiÖp 19 Khách hàng có đầy đủ các thông tin về thị trường như nhu cầu, giá cả… của các nhà cung cấp thì áp lực của họ càng lớn. 3.2. Các nhân tố thuộc nội bộ doanh nghiệp. 3.2.1. Nguồn nhân lực. Doanh nghiệp thép cũng như các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm khác, mọi hoạt động đều không thể thực hiện được nếu như không có sự tham gia của con người. Vì thế nhân tố con người là quan trọng và có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nhân lực là lực lượng lao động sáng tạo của doanh nghiệp. Toàn bộ lực lượng lao động của doanh nghiệp bao gồm: lao động quản trị, lao động nghiên cứu và phát triển, đội ngũ lao động kỹ thuật trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất tác động rất mạnh và mang tính chất quyết định đến mọi hoạt động của doanh nghiệp. Do vai trò ảnh hưởng có tính chất quyết định của nguồn nhân lực, doanh nghiệp cần luôn chú trọng trước hết đến đảm bảo số lượng, chất lượng và cơ cấu của 3 loại lao động: các nhà quản trị cao cấp, các nhà quản trị cấp trung gian và cấp thấp và đội ngũ các thợ cả, nghệ nhân và công nhân có tay nghề cao. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần phải đảm bảo được các điều kiện vật chất, kỹ thuật cần thiết và tổ chức lao động sao cho tạo động lực phát huy hết tiềm năng của đội ngũ lao động này. 3.2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá, được giao những trách nhiệm và quyền hạn nhất định và được bố trí theo từng cấp nhằm thực hiện chức năng quản trị doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp tác động mạnh mẽ đến hoạt động lao động sáng tạo của đội ngũ lao động, đến sự đảm bảo công bằng giữa doanh nghiệp với Ketnooi.com
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan