Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Giải pháp nâng cao thu nhập cho hộ nông dân nghèo ở huyện phú lương, tỉnh thái n...

Tài liệu Giải pháp nâng cao thu nhập cho hộ nông dân nghèo ở huyện phú lương, tỉnh thái nguyên

.PDF
120
104
78

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH TRỊNH THỊ MINH TRANG GIẢI PHÁP NÂNG CAO THU NHẬP CHO HỘ NÔNG DÂN NGHÈO Ở HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG THÁI NGUYÊN, NĂM 2016 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH TRỊNH THỊ MINH TRANG GIẢI PHÁP NÂNG CAO THU NHẬP CHO HỘ NÔNG DÂN NGHÈO Ở HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 60.62.01.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐOÀN QUANG THIỆU THÁI NGUYÊN, NĂM 2016 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của riêng tôi. Các số liệu, thống kê, tổng hợp phân tích, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn được tập hợp từ nhiều nguồn tài liệu và liên hệ thực tế, các thông tin trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2016 Tác giả luận văn Trịnh Thị Minh Trang Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các tổ chức và các cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn này. Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Phòng Quản lý Đào tạo sau Đại học của nhà trường cùng các thầy cô giáo, những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập. Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn thầy giáo TS. Đoàn Quang Thiệu, người Thầy đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo UBND Huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên và các hộ nông dân trên địa bàn các xã đã giúp đỡ tôi về thông tin, số liệu trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn. Do thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn của tôi chắc hẳn không thể tránh khỏi những sơ suất, thiếu sót, tôi rất mong nhận đuợc sự đóng góp của các thầy cô giáo cùng toàn thể bạn đọc. Xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2016 Tác giả luận văn Trịnh Thị Minh Trang Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .......................................................... ix MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2 4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của đề tài .................................................... 3 5. Bố cục của luận văn ................................................................................................ 3 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO THU NHẬP HỘ NÔNG DÂN NGHÈO ............................................................................ 4 1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao thu nhập hộ nông dân nghèo ........................................... 4 1.1.1. Nâng cao thu nhập hộ nông dân nghèo ......................................................... 4 1.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới thu nhập của hộ nông dân nghèo ................ 17 1.2. Kinh nghiệm về nâng cao thu nhập, giảm nghèo đối với hộ nông dân .............. 21 1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao thu nhập nhằm xóa đói giảm nghèo cho hộ nông dân của một số nước trên thế giới ......................................................................... 21 1.2.2. Kinh nghiệm nâng cao thu nhập nhằm giảm nghèo cho hộ nông dân ở một số địa phương của Việt Nam .......................................................................... 24 1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ....... 28 Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 29 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 29 2.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ......................................................................... 29 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .................................................................. 29 2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ................................................................. 31 2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ................................................................. 31 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iv 2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 36 2.3.1. Chỉ tiêu về số lượng, cơ cấu, tỷ lệ ............................................................... 36 2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá thu nhập và hiệu quả kinh tế hộ nông dân ...................... 36 2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả nâng cao thu nhập hộ nông dân nghèo ............. 37 Chương 3. THỰC TRẠNG THU NHẬP CỦA HỘ NÔNG DÂN NGHÈO Ở HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN ................................................. 38 3.1. Đặc điểm của huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên .......................................... 38 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ....................................................................................... 38 3.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội .............................................................................. 44 3.1.3. Đánh giá chung ............................................................................................ 52 3.2. Thực trạng về thu nhập của hộ nông dân nghèo ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên .............................................................................................................. 54 3.2.1. Tình hình hộ nông dân nghèo trên địa bàn huyện Phú Lương .................... 54 3.2.2. Thu nhập và cơ cấu thu nhập của các hộ nông dân nghèo trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên .................................................................... 55 3.2.3. Thực trạng thu nhập của hộ nông dân nghèo điều tra tại Huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................. 58 3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ nông dân nghèo ..... 71 3.4. Đánh giá công tác nâng cao thu nhập của các hộ nông dân nghèo .................... 79 3.4.1. Đánh giá hiệu quả thông qua các chỉ tiêu .................................................... 79 3.4.2. Những kết quả đạt đươc .............................................................................. 81 3.4.3. Hạn chế trong công tác nâng cao thu nhập của của hộ nông dân nghèo ..... 82 Chương 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO THU NHẬP CHO HỘ NÔNG DÂN NGHÈO Ở HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN ............................. 83 4.1. Quan điểm, mục tiêu nâng cao thu nhập cho hộ nông dân nghèo ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên................................................................................... 83 4.1.1. Quan điểm nâng cao thu nhập cho hộ nông dân nghèo trên địa bàn huyện Phú Lương .................................................................................................. 83 4.1.2. Mục tiêu giảm nghèo của các hộ nông dân trên địa bàn huyện Phú Lương đến năm 2020 ............................................................................................. 84 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn v 4.2. Giải pháp nâng cao thu nhập của các hộ nông dân ............................................ 85 4.2.1. Giải pháp chung để nâng cao thu nhập cho hộ nông dân nghèo ở huyện Phú Lương ............................................................................................................. 85 4.2.2. Giải pháp riêng đối với từng nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao thu nhập cho hộ nông dân nghèo ở huyện Phú Lương ......................................................... 86 4.3. Kiến nghị ............................................................................................................ 99 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 100 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 101 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 103 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vi ơ DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BQ : Bình quân CSXH : Chính sách xã hội DTTS : Dân tộc thiểu số GNP : Tổng sản phẩm quốc dân HĐND : Hội đồng nhân dân KH : Kế hoạch LĐTBXH : Lao động thương binh xã hội NDT : Nhân dân tệ NLKH : Nông lâm kết hợp SXKD : Sản xuất kinh doanh TN : Thu nhập UBND : Ủy ban nhân dân WB : Ngân hàng thế giới XĐGN : Xoá đói giảm nghèo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Quy định về chuẩn nghèo đói theo tiêu chuẩn quốc gia ......................... 9 Bảng 2.1: Số phiếu điều tra tại các xã nghiên cứu ................................................ 30 Bảng 3.1. Diện tích, Thôn bản, mật độ dân số huyện Phú Lương chia theo xã, phường, thị trấn năm 2015 .............................................................. 39 Bảng 3.2. Tình hình sử dụng đất đai qua các năm 2013-2015 .............................. 42 Bảng 3.3: Tình hình biến động dân số qua các năm 2013 - 2015 ......................... 44 Bảng 3.4: Thực trạng về lao động - việc làm huyện Phú Lương 2013-2015 ........ 45 Bảng 3.5. Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội của huyện giai đoạn 2013 - 2015 .......... 49 Bảng 3.6: Tỷ lệ hộ nông dân nghèo trên địa bàn huyện Phú Lương ..................... 54 Bảng 3.7: Thu nhập trung bình của hộ nông dân nghèo huyện Phú Lương theo vùng ............................................................................................... 55 Bảng 3.8: Thu nhập trung bình của các hộ nghèo theo lĩnh vực SXKD ............... 56 Bảng 3.9: Thu nhập trung bình của hộ nông dân nghèo theo dân tộc ................... 57 Bảng 3.10. Đặc điểm chung về hộ nông dân nghèo điều tra .................................. 58 Bảng 3.11. Phân bổ đất đai của nông hộ điều tra .................................................... 59 Bảng 3.12. Một số chỉ tiêu về lao động và nhân khẩu của hộ điều tra .................... 60 Bảng 3.13. Tỷ lệ lao động trong độ tuổi của các hộ điều tra ................................... 61 Bảng 3.14. Vốn sản xuất trung bình của nông hộ điều tra ...................................... 62 Bảng 3.15: Tình hình trồng trọt của các hộ điều tra ................................................ 63 Bảng 3.16: Thực trạng chăn nuôi của các hộ điều tra ............................................. 64 Bảng 3.17: Thu nhập bình quân từ nông nghiệp thuần túy của hộ nông dân điều tra ................................................................................................... 66 Bảng 3.18: Thu nhập trung bình của các hộ điều tra từ lâm sản ............................. 67 Bảng 3.19: Thu nhập trung bình từ các nguồn khác các hộ nông dân điều tra ....... 68 Bảng 3.20: Tóm tắt mô hình .................................................................................... 69 Bảng 3.21: Bảng phân tích ANOVAa ...................................................................... 70 Bảng 3.22: Kết quả hồi quy ..................................................................................... 70 Bảng 3.23: Kiểm định Cronbach Alpha .................................................................. 72 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn viii Bảng 3.24: Kiểm định KMO và Barlet .................................................................... 73 Bảng 3.25: Giải thích sự biến thiên của các biến quan sát ...................................... 74 Bảng 3.26: Kết quả xoay nhân tố ............................................................................ 75 Bảng 3.27: Kiểm định Omnibus test ....................................................................... 77 Bảng 3.28: Tóm tắt mô hình .................................................................................... 77 Bảng 3.29: Dự đoán xác suất ................................................................................... 78 Bảng 3.30: Kết quả hồi quy ..................................................................................... 78 Bảng 3.31: Tỷ lệ hộ nông dân nghèo của huyện Phú Lương .................................. 79 Bảng 3.32: Tỷ lệ bỏ học của học sinh thuộc hộ nông dân nghèo ............................ 80 Bảng 3.33: Số lượt khám chữa bệnh của người nông dân nghèo ............................ 81 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ix DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Hình 3.1: Bản đồ hành chính huyện Phú Lương .......................................................38 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cải thiện đời sống, nâng cao thu nhập cho người dân ở vùng nông thôn là một trong những yêu cầu cấp bách trong giai đoạn hiện nay của Đảng và Nhà nước nhằm rút ngắn khoảng cách phát triển giữa thành thị và nông thôn, giảm tỷ lệ phân hóa giàu - nghèo trong xã hội. Có thể thấy, một trong những mục tiêu của Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới là nâng cao đời sống kinh tế của người dân. Vì thế, tại Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI đã chỉ rõ: “Thực hiện có hiệu quả hơn chính sách giảm nghèo phù hợp với từng thời kỳ; đa dạng hóa nguồn lực và phương thức để đảm bảo giảm nghèo bền vững, nhất là tại các huyện nghèo nhất và các vùng đặc biệt khó khăn, khuyến khích làm giàu theo pháp luật, tăng nhanh số hộ có thu nhập trung bình khá trở lên. Có các chính sách và giải pháp phù hợp nhằm hạn chế phân hóa giàu nghèo, giảm mức sống giữa nông thôn và thành thị”. Tuy nhiên các chính sách vĩ mô và vi mô chưa thực sự đồng bộ và chưa mang tính bền vững do thu nhập của người dân hầu hết xoay quanh mức cận nghèo và dễ tái nghèo trở lại. Vì vậy, để nâng cao thu nhập của các hộ nông dân nghèo và để họ không tái nghèo là một thách thức nan giải, đặc biệt là tại các huyện vùng núi, vùng sâu và vùng xa. Phú Lương là một Huyện miền núi ở phía Bắc của Tỉnh Thái Nguyên, có đường Quốc lộ 3 chạy qua với chiều dài khoảng 38 km là trục đường giao thông liên tỉnh quan trọng. Trung tâm huyện cách trung tâm thành phố 22Km, đây là một điều kiện thuận lợi cho giao thông đi lại và phát triển kinh tế. Tổng diện tích tự nhiên là 36.894,65 ha, Huyện có 02 thị trấn và 14 xã với 274 xóm, phố, tiểu khu. Dân số của Huyện trên 107 nghìn người với 8 dân tộc chung sống đoàn kết. Điều kiện kinh tế xã hội nhìn chung còn nhiều khó khăn, sản xuất nông, lâm nghiệp vẫn là chủ yếu, công nghiệp, tiểu thu công nghiệp phát triển chậm. Trình độ dân trí không đồng đều, một số hủ tục lạc hậu, bảo thủ vẫn còn tồn tại, tệ nạn xã hội diễn biễn phức tạp, tiểm ẩn nhiều nguy cơ gia tăng. Những điều kiện trên ảnh hưởng không nhỏ tới phát triển kinh tế xã hội, nâng cao thu nhập và đời sống của nhân dân trong Huyện. Theo kết quả tổng điều tra năm 2015 toàn Huyện có 2.104 hộ nghèo (tương ứng với 7,14%). Tỷ lệ hộ nghèo mỗi năm giảm 2,97% đạt 118,8% so với kế Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 2 hoạch, thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo tăng 2.5 lần/năm. Các kết quả đạt được cao nhưng chưa thật sự bền vững, tiềm ẩn nguy cơ tái nghèo cao (toàn huyện có 4.461 hộ cận nghèo, chiếm 15, 75%). Vì vậy, để thực hiện thành công mục tiêu giảm tỷ lệ đói nghèo và tăng thu nhập cho người dân trong toàn huyện, đặc biệt là tăng thu nhập, nâng cao mức sống cho hộ nông dân nghèo ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái nguyên cần phải có những giải pháp mang tính toàn diện và đột phá. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao thu nhập cho hộ nông dân nghèo ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên” để thực hiện luận văn tốt nghiệp thạc sĩ. 2. Mục tiêu nghiên cứu * Mục tiêu chung Từ việc đánh giá thực trạng thu nhập của hộ nông dân nghèo ở huyện Phú Lương là huyện miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, sẽ phát hiện những khó khăn, hạn chế, những tiềm năng, từ đó đề ra những giải pháp khoa học, có tính khả thi nhằm nâng cao thu nhập cho hộ nông dân nghèo ở huyện Phú Lương nói riêng và cho đồng bào miền núi nói chung. * Mục tiêu cụ thể Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về nâng cao thu nhập hộ nông dân nói chung và nông dân nghèo nói riêng, đặc biệt đối với nông dân miền núi mà chủ yếu là người dân tộc thiểu số. Đánh giá khách quan thực trạng về thu nhập của hộ nông dân nghèo ở Huyện Phú Lương, tỉnh Thái nguyên. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân nghèo ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái nguyên. Đề xuất giải pháp, chính sách có căn cứ khoa học và phù hợp với thực tiễn nhằm nâng cao thu nhập cho hộ nông dân nghèo ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thu nhập của hộ nông dân nghèo và các hoạt động nâng cao thu nhập cho hộ nông dân nghèo đã và đang được triển khai tại Huyện Phú Lương, Tỉnh Thái Nguyên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 3 * Phạm vi nghiên cứu: - Về mặt không gian: Đề tài được nghiên cứu tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên - Về mặt thời gian: Các tài liệu và số liệu phân tích liên quan đến thu nhập của hộ nông dân nghèo của huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên được thu thập trong giai đoạn từ 2011-2015. Đề xuất các giải pháp về kinh tế nhằm áp dụng cho giai đoạn 2016-2020. - Số liệu sơ cấp được tác giả thu thập năm 2016. - Về nội dung nghiên cứu: Trọng tâm nghiên cứu là những vấn đề liên quan đến thu nhập của hộ nghèo và các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân nghèo. 4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của đề tài 4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài Kết quả nghiên cứu đề tài cung cấp những bằng chứng khoa học về sự cần thiết phải nâng cao thu nhập cho hộ nông dân nghèo trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Trên cơ sở nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân nghèo nói riêng và của đồng bào dân tộc miền núi nói chung. Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho lãnh đạo địa phương và những người quan tâm đến nâng cao thu nhập cho hộ nghèo ở miền núi. 4.2. Những đóng góp mới của đề tài Tổng hợp, hệ thống hóa và bổ sung những vấn đề lý luận và thực tiễn về nâng cao thu nhập của hộ nông dân nghèo Đánh giá thực trạng và phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân nghèo ở một địa phương miền núi, cụ thể là huyện Phú Lương. Đề xuất một số giải pháp có căn cứ khoa học và tính khả thi nhằm nâng cao thu nhập cho hộ nông dân nghèo ở một địa phương miền núi, cụ thể là huyện Phú Lương Kết quả nghiên cứu đề tài là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý trong viê ̣c hoa ̣ch đinh ̣ chính sách về kinh tế và giảm nghèo tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục, luận văn bao gồm 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao thu nhập hộ nông dân nghèo Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng thu nhập của hộ nông dân nghèo ở Huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên Chương 4: Giải pháp nâng cao thu nhập cho hộ nông dân nghèo ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO THU NHẬP HỘ NÔNG DÂN NGHÈO 1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao thu nhập hộ nông dân nghèo 1.1.1. Nâng cao thu nhập hộ nông dân nghèo 1.1.1.1. Khái niệm hộ nông dân Theo tác giả Frank Ellis (1998) thì “hộ nông dân là các hộ, thu nhập các phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với một trình độ hoàn chỉnh không cao”. [7] Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân. Theo nhà khoa học Lê Đình Thắng (1993) cho rằng: “Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn” [12]. Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng: “Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp nông thôn” [13]. Còn theo nhà khoa học Nguyễn Sinh Cúc, trong phân tích điều tra nông thôn năm 2001 cho rằng: “Hộ nông nghiệp là những hộ có toàn bộ hoặc 50% số lao động thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thủy nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật,…) và thông thường nguồn sống chính của hộ dựa vào nông nghiệp.” [8] Từ những khái niệm trên về hộ nông dân của các tác giả có thể hiểu như sau: - Hộ nông dân là những hộ sống ở nông thôn, có ngành nghề sản xuất chính là nông nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu bằng nghề nông. Ngoài hoạt động nông nghiệp, hộ nông dân còn tham gia các hoạt động phi nông nghiệp (như tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ,…) ở các mức độ khác nhau. - Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất vừa là một đơn vị tiêu dùng. Như vậy hộ nông dân không thể là một đơn vị kinh tế độc lập tuyệt đối và toàn năng, mà còn phải phụ thuộc vào các hệ thống kinh tế lớn hơn của nền kinh tế quốc dân. Khi trình độ phát triển lên mức cao của nền công nghiệp hóa, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 5 hiện đại hóa, thị trường xã hội càng mở rộng và đi vào chiều sâu, thì các hộ nông dân càng phụ thuộc nhiều hơn vào các hệ thống kinh tế rộng lớn không chỉ trong phạm vi một vùng, một nước. Điều này càng có ý nghĩa đối với các hộ nông dân nước ta trong tình hình hiện nay. 1.1.1.2. Những đặc trưng cơ bản của kinh tế hộ nông dân Việt nam Kinh tế hộ nông dân là hình thức tổ chức kinh tế phổ biến của nông thôn vùng núi Việt Nam với hướng sản xuất chủ yếu là nông lâm nghiệp. Hình thức tổ chức kinh tế này có những đặc trưng sau: - Kinh tế hộ nông dân có lịch sử ra đời và phát triển lâu dài, có nhiều biến đổi trong tổ chức và quản lý, có nhiều hình thức đa dạng, nhưng chủ yếu được tổ chức ở quy mô gia đình, các hình thức của kinh tế hộ bao gồm: - Trang trại gia đình nông, lâm nghiệp: Lao động chủ yếu là lao động gia đình, một phần sử dụng lao động của họ hàng, ít sử dụng lao động làm thuê, ngành nghề sản xuất chủ yếu là nông nghiệp, lâm nghiệp, được quản lý bởi chủ hộ. - Liên doanh: Các hộ nông dân liên kết với trang trại hoặc đơn vị kinh doanh khác thành một đơn vị thống nhất với tư cách pháp nhân thuộc hộ gia đình. Hộ nông dân gần nhà máy sẽ cung cấp nguồn nguyên liệu cho công ty, ví dụ công ty mía đường Sơn La, lâm trường Mai Yên - Sơn La, công ty mía đường Lam Sơn Thanh Hoá, công ty chè Sông Cầu - Thái Nguyên theo mô hình này, hộ nông dân trong vùng là những vệ tinh cung cấp nguyên liệu cho các công ty. Đây là những hình thức liên kết tốt trong sản xuất, tận dụng nguồn đất đai, nhân lực của hộ nông dân trong vùng. - Công ty cổ phần: Hình thức tổ chức sản xuất này nhằm tiến hành sản xuất, chế biến, tiêu thụ với quy mô lớn - Hình thức uỷ thác: Chủ hộ có ruộng, có rừng, họ uỷ thác cho anh em, bà con tiếp tục duy trì thay họ để sản xuất. Có nhiều mô hình kiểu này hiện nay đang xuất hiện ở vùng trung du và miền núi như trang trại cây ăn quả, trang trại nuôi cá, trang trại vườn rừng ở vùng núi. - Các hộ nông, lâm nghiệp tự nguyện hợp tác với nhau trong sản xuất dịch vụ để sản xuất kinh doanh: Các nông lâm trường trực tiếp lo phần dịch vụ lâu dài, đầu ra, bao tiêu sản phẩm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 6 - Hộ nông dân nông, lâm nghiệp sản xuất độc lập tự chủ: Các hộ này sử dụng sức lao động gia đình tiến hành sản xuất và từ tích luỹ nhằm duy trì cuộc sống của hộ. Ở vùng núi nước ta loại này hiện nay là phổ biến. * Kinh tế hộ nông dân miền núi phát triển theo hướng tổng hợp nhiều ngành, mức độ chuyên môn hoá cao, nông lâm kết hợp tạo thành hệ sinh thái bền vững. Do sản xuất nông lâm nghiệp chịu rủi ro nhiều, để chống lại rủi ro đó, phòng những thời gian mất mùa, thiên tai hộ nông, lâm nghiệp phải phát triển theo hướng tổng hợp nhiều ngành như trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp. Trong từng ngành, hộ tiến hành trồng nhiều loại cây trồng, nuôi nhiều con gia súc khác nhau với mục đích tự sản tự tiêu, song một mặt phòng khi giáp hạt, rải thời vụ, thời tiết khó khăn gây mất mùa loại này thì còn có loại khác thay thế. Trong hệ thống nông nghiệp của hộ ngoài ngành trồng trọt và chăn nuôi gia súc ở miền núi hộ còn có tiềm năng đất rừng được gắn bó với nhau tạo thành hệ sinh thái bền vững. * Hộ nông dân là một đơn vị độc lập tự chủ nhưng đồng thời là một đơn vị xã hội với những đặc trưng riêng của nó. - Về quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất: Ruộng đất là tư liệu sản xuất đặc biệt quý giá của hộ nông lâm nghiệp. Hộ nông dân được sử dụng lâu dài ruộng đất và chỉ như vậy hộ mới phát huy được quyền tự chủ trong sản xuất nông, lâm nghiệp, cùng với các quyền cho thuê sử dụng. Do có nhiều tư liệu vừa phục vụ sản xuất vừa phục vụ đời sống nên hộ không thể tiến hành tính khấu hao một cách rõ ràng như các doanh nghiệp sản xuất khác. - Quan hệ quản lý: Do làm chủ về tư liệu sản xuất nên hộ hoàn toàn có khả năng làm chủ về quản lý, quyền này thuộc về thế hệ bố mẹ trong gia đình. - Quan hệ phân phối: Hộ nông dân sẽ tự mình định đoạt những sản phẩm do gia đình làm ra sau khi hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước. Hộ dùng một phần thu nhập của mình để trang trải chi phí sản xuất, còn một phần hộ dùng để tiêu dùng đảm bảo đời sống cho gia đình, và phần còn lại đề tích luỹ. * Hộ nông dân không những là một đơn vị kinh tế mà còn là một đơn vị xã hội: Tính chất này là đặc trưng trong kinh tế hộ, bố mẹ có trách nhiệm với con cái đến lúc con cái trưởng thành, con cái có trách nhiệm với bố mẹ đến lúc tuổi già, đau ốm, quá cố. Quan hệ hàng xóm láng giềng, làng bản thông qua các thể chế, già làng, trưởng bản. Có thể nói hộ nông, lâm nghiệp bị chi phối rất lớn bởi quan hệ này. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 7 * Phát triển kinh tế hộ nông dân miền núi theo hình thái nông, lâm nghiệp phù hợp với yêu cầu phòng hộ, bảo vệ môi trường từng vùng sinh thái. Bởi vậy việc phát triển kinh tế hộ theo hình thái nông lâm nghiệp là yêu cầu khách quan và tất yếu trong việc bảo vệ môi trường sinh thái của vùng và của cả nước. 1.1.1.3. Các phương pháp xác định chuẩn nghèo Theo ngân hàng thế giới (WB), từ những năm 80 của thế kỷ 20 cho đến nay chuẩn mực để xác định gianh giới giữa người giàu với người nghèo ở các nước đang phát triển và các nước ở khu vực ASEAN được xác định bằng mức chi phí lương thực, thực phẩm cần thiết để duy trì cuộc sống với mức tiêu dùng nhiệt lượng từ 2100 - 2300 calo/ngày/người hoặc mức thu nhập bình quân tính ra tiền là 370USD/người/năm. * Ở Ấn Độ: Lấy tiêu chuẩn là 2250 calo/người/ngày. * BănglaĐesh lấy tiêu chuẩn là 2100 calo/người/ngày. * Ở Inđônêxia: Vào đầu những năm 80 lấy mức tiêu dùng nhiệt lượng là 2100 calo/người/ngày làm mức chuẩn để xác định gianh giới giữa giàu với nghèo. * Ở Trung Quốc: Năm 1990 lấy mức tiêu dùng là 2150 calo/người/ngày. * Các nước công nghiệp phát triển châu Âu: 2570 calo/người/ngày. Hiện nay, Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra các chỉ tiêu đánh giá mức độ giàu, nghèo của các quốc gia dựa vào mức thu nhập quốc dân bình quân tính theo đầu người trong một năm với 2 cách tính đó là: Phương pháp Atlas tức là tính theo tỷ giá hối đoái và tính theo USD. Phương pháp PPP (purchasing power parity), là phương pháp tính theo sức mua tương đương và cũng tính bằng USD. Theo phương pháp Atlas, năm 1990 người ta chia mức bình quân của các nước trên toàn thế giới làm 6 loại: + Trên 25.000 USD/người/năm là nước cực giàu. + Từ 20.000 đến dưới 25.000 USD/người/năm là nước giàu. + Từ 10.000 đến dưới 20.000USD/người/năm là nước khá giàu. + Từ 2.500 đến dưới 10.000USD/người/năm là nước trung bình. + Từ 500 đến dưới 2.500USD/người/năm là nước nghèo. + Dưới 500USD/người/năm là nước cực nghèo. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 8 Theo phương pháp thứ hai, WB muốn tìm ra mức chuẩn nghèo đói chung cho toàn thế giới. Trên cơ sở điều tra thu nhập, chi tiêu của hộ gia đình và giá cả hàng hóa, thực hiện phương pháp tính "rổ hàng hóa" sức mua tương đương để tính được mức thu nhập dân cư giữa các quốc gia có thể so sánh. WB đã tính mức năng lượng tối thiểu cần thiết cho một người để sống là 2.150 calo/ngày. Với mức giá chung của thế giới để đảm bảo mức năng lượng đó cần khoảng 1USD/người/ngày. Từ đó, năm 1995 WB đã đưa ra chuẩn mực nghèo khổ chung của toàn cầu là thu nhập bình quân đầu người dưới 370USD/người/năm. Với mức trên WB ước tính có trên 1,2 tỷ người trên thế giới đang sống trong nghèo đói. Tuy nhiên, theo quan điểm chung của nhiều nước, hộ nghèo là hộ có thu nhập dưới 1/3 mức trung bình của xã hội. Do đặc điểm của nền KT - XH và sức mua của đồng tiền khác nhau, chuẩn nghèo đói theo thu nhập (tính theo USD) cũng khác nhau ở từng quốc gia. Ở một số nước có thu nhập cao, chuẩn nghèo được xác định là 14USD/người/ngày. Trong khi đó chuẩn nghèo của Malayxia là 28USD/người/tháng. Srilanca là 17USD/người/tháng. Bangladet là 11USD/ người/ tháng... Chỉ tiêu thu nhập quốc dân tính theo đầu người là chỉ tiêu chính mà hiện nay nhiều nước và nhiều tổ chức quốc tế đang dùng để xác định giàu nghèo. Tuy nhiên, cũng cần thấy rằng nghèo đói còn chịu tác động của nhiều yếu tố khác như văn hóa, chính trị, xã hội. Trong thực tế nhiều nước phát triển có thu nhập bình quân theo đầu người cao nhưng vẫn chưa đạt được sự phát triển toàn diện; Tình trạng thất nghiệp, nghèo đói, thiếu việc làm, ô nhiễm môi trường và những bất công khác vẫn còn phổ biến, khoảng cách giàu nghèo ngày càng tăng lên, xu hướng này không chỉ xảy ra ở những nước nghèo mà còn ở những nước khá và giàu. Qua đó có thể thấy rằng: Nghèo khổ trong xã hội không chỉ là hậu quả của mức thu nhập thấp hay cao mà còn là kết quả của phân phối thu nhập và thực hiện công bằng xã hội. Vì vậy, để đánh giá vấn đề nghèo đói, bên cạnh tiêu chí thu nhập quốc dân bình quân, UNDP còn đưa ra chỉ số con người (HDI) bao gồm hệ thống ba chỉ tiêu: Tuổi thọ, tình trạng biết chữ của người lớn, thu nhập bình quân đầu người trong năm. Đây là chỉ tiêu cho phép đánh giá đầy đủ và toàn diện về sự phát triển và trình độ văn minh của mỗi quốc gia, nhìn nhận các nước giàu nghèo tương đối chính xác và khách quan. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 9 Xác định chuẩn nghèo của Việt Nam: Trong những năm qua nước ta tồn tại song song một số phương pháp xác định chuẩn nghèo phục vụ mục đính khác nhau. Đó là cách xác định chuẩn nghèo của Chính phủ do Bộ LĐTBXH hội công bố; chuẩn nghèo của Tổng cục thống kê và Ngân hàng thế giới đưa ra để đánh giá nghèo đói trên góc độ vĩ mô. Phương pháp xác định chuẩn nghèo đói theo tiêu chuẩn quốc gia. Bộ LĐTBXH là cơ quan thường trực của chương trình XĐGN đã tiến hành rà soát chuẩn nghèo qua các thời kỳ. Lúc đầu nghèo được xác định dựa vào nhu cầu chi tiêu, sau đó chuyển sang chỉ tiêu thu nhập, kết quả là đã 6 lần công bố chuẩn nghèo đói cho từng giai đoạn khác nhau theo bảng dưới đây. Bảng 1.1. Quy định về chuẩn nghèo đói theo tiêu chuẩn quốc gia Chuẩn nghèo đói qua các giai đoạn 1993-1995 (Mức Phân loại người nghèo đói Dưới 8 kg Đói (KV thành thị) Dưới 13 kg Dưới 20 kg Đói (Tính cho mọi khu vực) Dưới 13 kg (45.000 đồng) Nghèo (KV nông thôn miền núi, hải đảo) ra gạo tương đương Nghèo (KV nông thôn, đồng bằng trung du) Nghèo (KV thành thị) Nghèo (KV nông thôn miền 2001-2005 núi, hải đảo) (Mức thu nhập tính Nghèo (KV nông thôn đồng bằng tiền) [15] 2006-2010 (Mức thu nhập tính bằng tiền) [16] Dưới 15 kg Nghèo (KV thành thị) (Mức thu nhập quy với số tiền) BQ/người/tháng Đói (KV nông thôn) thu nhập quy ra gạo) Nghèo (KV nông thôn) 1996-2000 Mức thu nhập bằng trung du) Dưới 15 kg (55.000 đồng) Dưới 20 kg (70.000 đồng) Dưới 25 kg (90.000 đồng) Dưới 80.000 đồng Dưới 100. 000 đồng Nghèo (KV thành thị) Dưới 150.000 đồng Nghèo (KV nông thôn) Dưới 200.000 đồng Nghèo (KV thành thị) Dưới 260.000 đồng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan