Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Giải pháp quản lý nhà nước về phát triển nông thôn ở tỉnh xiêng khoảng, nước cộn...

Tài liệu Giải pháp quản lý nhà nước về phát triển nông thôn ở tỉnh xiêng khoảng, nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào

.PDF
95
347
129

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHAMLA KEODAVANH GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Ở TỈNH XIÊNG KHOẢNG, NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, NĂM 2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHAMLA KEODAVANH GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Ở TỈNH XIÊNG KHOẢNG, NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 60 34 04 03 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN THỊ PHƯỢNG HÀ NỘI, NĂM 2016 LỜI CAM ĐOAN Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Luận văn không sao chép từ các công trình nghiên cứu khác. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Tôi xin cam đoan! Ngƣời viết luận văn KHAMLA KEODAVANH LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. Nguyễn Thị Phƣợng, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tác giả trong quá trình hoàn thành Luận văn này. Tác giả xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo, các cán bộ Học viện Hành chính quốc gia, nơi tác giả theo học, đã rất nhiệt tình giảng dạy truyền thụ những kiến thức cơ bản và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất trong quá trình học tập và nghiên cứu của tác giả tại Việt Nam. Cảm ơn thày cô giáo Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính quốc gia. Ngoài ra, tác giả cũng chân thành cảm ơn đồng nghiệp đã giúp đỡ, ủng hộ tác giả trong quá trình học tập và viết luận văn. Một lần nữa, tác giả xin cảm ơn! DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1. CHDCND: Cộng hòa dân chủ nhân dân 2. CNH - HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 3. QLNN: Quản lý nhà nƣớc 4. UBND: Ủy ban nhân dân 5. XĐGN: Xóa đói giảm nghèo 6. XHCN: Xã hội chủ nghĩa MỤC LỤC 1. Lý do chọn đề tài luận văn ......................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ...............................................3 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn .......................................................................4 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .....................................................4 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn ........................................5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ...............................................................5 7. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................5 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN .............................................................................................................6 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ........................6 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nông thôn..................................................6 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của phát triển nông thôn ...................................11 1.1.3. Các tiêu chí đánh giá phát triển nông thôn......................................................16 1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ............................18 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn .................18 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn .......................................20 1.2.3. Vai trò của quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn ....................................28 1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ..............................................................................................31 1.3.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................31 1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................31 1.3.3. Điều kiện về nguồn nhân lực ..........................................................................32 1.3.4. Điều kiện về xu thế hội nhập...........................................................................33 Tiểu kết chƣơng 1......................................................................................................34 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Ở TỈNH XIÊNG KHOẢNG, CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 35 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỈNH XIÊNG KHOẢNG ......................................35 2.2. THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Ở TỈNH XIÊNG KHOẢNG .........................................................................................36 2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng ......................................................................................................................36 2.2.2. Hoạt động quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng ..38 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Ở TỈNH XIÊNG KHOẢNG ................................................46 2.3.1. Kết quả đạt đƣợc .............................................................................................46 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ..........................................................51 Tiểu kết chƣơng 2......................................................................................................54 Chƣơng 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Ở TỈNH XIÊNG KHOẢNG, NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO ...........................................................56 3.1. QUAN ĐIỂM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Ở TỈNH XIÊNG KHOẢNG .........................................................................................56 3.1.1. Quan điểm phát triển nông thôn ......................................................................56 3.1.2. Mục tiêu phát triển nông thôn .........................................................................58 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Ở TỈNH XIÊNG KHOẢNG ................................................62 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về phát triển nông thôn ....62 3.2.2. Hoạch định chiến lƣợc phát triển nông thôn ...................................................68 3.2.3. Gắn việc phát triển nông thôn với các chƣơng trình, dự án phát triển kinh tế xã hội .........................................................................................................................74 3.2.4. Phân cấp quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn .......................................76 Tiểu kết chƣơng 3......................................................................................................80 KẾT LUẬN ...............................................................................................................82 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................85 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Nông thôn là vấn đề quan trọng, không chỉ liên quan đến an ninh lƣơng thực, mà còn liên quan đến nền tảng xã hội, truyền thống của đất nƣớc. Trong một xã hội mà dân cƣ nông thôn và lao động nông nghiệp chiếm đại bộ phận thì việc tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải diễn ra có những đặc điểm đặc thù. Với các chính sách mới trong nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, thi hành Luật Đất đai, phát triển kinh tế trang trại, … tạo ra nền tảng cho kinh tế nông nghiệp và nông thôn có nhiều chuyển biến lớn, góp phần làm cho kinh tế đất nƣớc dần đi vào ổn định. Trên thực thế, phát triển nông nghiệp có liên quan mật thiết đến tính bền vững của sự phát triển. Nếu khoảng cách giữa thành thị và nông thôn ngày càng gia tăng, phân hóa xã hội quá mức thì dù có đạt đƣợc sự tăng trƣởng cao cũng chƣa thể coi là đã có phát triển. Hơn thế nữa, nông nghiệp, nông dân và nông thôn là ba vấn đề tuy khác nhau, nhƣng nếu không cùng đƣợc giải quyết một cách đồng bộ thì không thể tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc thành công đƣợc. Nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào là quốc gia với sản xuất nông nghiệp chủ yếu, diện tích Lào khoảng 26 nghìn km2, trong đó nông thôn chiếm phần lớn. Do đó, Đảng nhân dân cách mạng Lào đã đặt vấn đề về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn là một nhiệm vụ rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định quá trình phát triển. Một khi chƣa tạo ra đƣợc chuyển biến của khu vực kinh tế này thì không thể có đƣợc sự phát triển bền vững. Chính vì vậy mà Đảng và Nhà nƣớc đã chủ trƣơng phát triển toàn diện nông, lâm, ngƣ nghiệp, hình thành các vùng chuyên canh, cơ cấu cây trồng hợp lý, đa dạng hóa các sản phẩm hàng hóa về số lƣợng và tốt về chất lƣợng. Hiện nay, nông thôn Lào có nhiều thay đổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đời sống của nhân dân ở nông thôn đƣợc nâng cao... Tuy nhiên, nông thôn Lào 1 vẫn trong tình trạng tự cung, tự cấp, sản xuất nhỏ lẻ, cuộc sống còn lạc hậu, khoảng cách giữa thành thị và nông thôn ngày càng gia tăng, tình trạng phát triển nông thôn thiếu quy hoạch, môi trƣờng ô nhiễm, hệ thống cơ sở hạ tầng lạc hâu, yếu kém,... đang là những vấn đề đặt ra đối với sự phát triển của khu vực nông thôn ở Lào giai đoạn hiện nay. Tỉnh Xiêng Khoảng là vùng nông thôn có vị trí quan trọng, có tiềm lực phát triển về kinh tế, du lịch, dịch vụ là rất lớn. Nơi đây có các địa danh nổi tiếng có tiềm năng về du lịch nhƣ cánh đồng Chum Xiêng Khoảng, các căn cứ địa cách mạng thời kháng chiến,... Bên cạnh đó có hệ thống đƣờng quốc lộ phát triển, dọc theo đƣờng 13 nối liền với các tỉnh lân cận, rất thuận lợi cho phát triển, giao thƣơng với các vùng trong cả nƣớc. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay tỉnh cũng gặp rất nhiều khó khăn trong việc huy động và tổ chức nguồn lực trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng. Ở Xiêng Khoảng do xuất phát điểm là tỉnh có đa phần ngƣời dân tham gia vào sản xuất nông nghiệp, đời sống còn nghèo, tập trung phần lớn ở khu vực nông thôn. Không những vậy, trong thời gian qua khoảng cách giàu nghèo, sự phát triển không đồng đều giữa khu vực thành thị và nông thôn trong tỉnh ngày càng sâu sắc. Vì vậy đã đặt ra nhu cầu phải có biện pháp, chính sách thúc đẩy phát triển nông thôn, đảm bảo cho các vùng nông thôn trong tỉnh có bƣớc phát triển mới, đáp ứng yêu cầu của đổi mới, thu hẹp khoảng cách giữa các vùng trong tỉnh, đặc biệt là giữa thành thị và nông thôn. Do đó việc quản lý nhà nƣớc để thúc đẩy phát triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng càng đặt ra bức thiết. Trƣớc thực trạng nhƣ vậy, để quản lý vấn đề phát triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng tốt hơn, tác giả chọn đề tài “Giải pháp quản lý nhà nước về phát triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào”, để làm đề tài luận văn của mình. 2 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Vấn đề nông thôn và quản lý nông thôn đã có nhiều công trình nghiên cứu, trong đó có nhiều công trình ở Lào và Việt Nam đã đƣợc công bố nhƣ: - Phan Đại Đoàn: “Quản lý xã hội nông thôn nƣớc ta hiện nay - một số vấn đề và giải pháp”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, xuất bản 1996. Đề cập vấn đề nông thôn nhƣng tác giả tiếp cận theo góc độ quản lý xã hội ở nông thôn, trên cơ sở các vấn đề về xã hội ở nông thôn, tác giả luận văn cũng đã đề xuất một số giải pháp để quản lý. - Phạm Kim Giao:“Quản lý nhà nƣớc về nông thôn”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, xuất bản năm 2008. Cũng đề cập vấn đề quản lý nông thôn nhƣng tác giả đi theo hƣớng quản lý nhà nƣớc. - Nguyễn Văn Thụ: “Biến đổi xã hội nông thôn dƣới tác động đô thị hóa và tích tụ ruộng đất”, Nhà xuất bản Đồng Nai, năm 2009. Tác giả đánh giá sự tác động của đô thị hóa đối với vấn đề xã hội ở nông thôn. Nhƣ vậy cũng đề cập vấn đề nông thôn, tác giả tiếp cận theo hƣớng những thay đổi về xã hội ở nông thôn do đô thị hóa. - Đỗ Đức Viên: “Quy hoạch xây dựng và phát triển điểm dân cƣ nông thôn”, Nxb Xây dựng, năm 1997. Nhằm xây dựng nông thôn mới, tác giả đề cập vấn đề quy hoạch việc xây dựng và phát triển các điểm dân cƣ. - Luận văn của Phôm Ma với đề tài “Nền kinh tế hàng hóa nông nghiệp của tỉnh Khăm Muộn trong giai đoạn hiện nay, thực trạng và giải pháp” bảo vệ năm 2001 tại Hà Nội. Luận văn tiếp cận theo hƣớng phát triển kinh tế hàng hóa nông nghiệp của tỉnh Khăm Muộn. - Luận văn của Xổmchay Phếtxỉnuồn với đề tài “Vai trò của Nhà nƣớc trong việc nâng cao mức sống và phát triển nông thôn đồng bằng Xêbăng Phay, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” bảo vệ năm 2003 tại Hà Nội. Tác giả đề cập việc phát triển nông thôn đồng bằng Xêbăng Phay dƣới tác động của 3 nhà nƣớc trong việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngƣời dân vùng đồng bằng này. Nhƣ vậy, có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nhƣng mỗi công trình tiếp cận ở các các góc độ khác nhau, song đến nay chƣa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về QLNN về phát triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng, song những công trình trên đều có giá trị tham khảo cho tác giả trong việc nghiên cứu và làm rõ hơn các vấn đề quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng cả về phƣơng diện lý luận, thực tiễn và đƣa ra cách thức, biện pháp giải quyết các vấn đề của luận văn. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Trên cơ sở lý luận, nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng, Luận văn đề xuất một số giải pháp tăng cƣờng quản lý của nhà nƣớc về vấn đề này, từng bƣớc nâng cao mức sống cho ngƣời dân vùng nông thôn tỉnh Xiêng Khoảng. - Nhiệm vụ: + Làm rõ hệ thống lý luận về quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn. + Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng. + Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng sự quản lý của nhà nƣớc về phát triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Là toàn bộ nội dung quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn. - Phạm vi nghiên cứu: Đề tài Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Xiêng Khoảng giai đoạn 2011 - 2016. 4 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Luận văn sử dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để nghiên cứu vấn đề. - Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phƣơng pháp khảo sát, thống kê, phân tích đánh giá, phƣơng pháp so sánh số liệu, phƣơng pháp chuyên gia để làm rõ các vấn đề cần nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ góp phần hoàn thiện lý luận về quản lý nhà nƣớc trong công tác phát triển nông thôn. Kết quả nghiên cứu của luận văn còn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc giảng dạy, nghiên cứu trong các cơ sở giảng dạy về quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực phát triển nông thôn ở các cơ sở giảng dạy công chức Lào. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của luận văn còn cung cấp cho các nhà quản lý tại Lào những bài học kinh nghiệm quý giá trong việc vận dụng về quản lý nhà nƣớc về nông thôn nói chung, tỉnh Xiêng Khoảng nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng: Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với phát triển nông thôn Chƣơng 2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng, nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào Chƣơng 3. Phƣơng hƣớng và giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn ở tỉnh Xiêng Khoảng, nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào 5 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nông thôn 1.1.1.1. Khái niệm nông thôn Nông thôn là một khái niệm gắn liền với những vùng, những khu vực sinh của dân cƣ mà ở đó các cƣ dân sản xuất và sinh sống chủ yếu bằng nghề nông đồng thời gắn liền với những hoạt động xã hội trong một cộng đồng nhất định. Nông nghiệp là hoạt động sản xuất chủ yếu ở nông thôn. Bởi vậy khái niệm nông thôn khá rộng, trong đó có các hoạt động xã hội, cộng đồng diễn ra phong phú, đa dạng. Nông thôn là một khái niệm của xã hội học, nó là một tổng thể, một hệ thống xã hội trên một địa bàn tự nhiên nhất định. Nông thôn không chỉ là nơi sản xuất nông nghiệp với những điều kiện tự nhiên của nó, mà còn là khu vực dân cƣ, nơi có các quan hệ xã hội, các thiết chế xã hội và các điều kiện sinh hoạt, phong tục tập quán, tâm lý xã hội. Theo từ điển Tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên): “Nông thôn là khu vực dân cƣ tập chung chủ yếu làm nghề nông” [42, 652]. Theo cuốn sách nghiên cứu xã hội học của Chung Á và Nguyễn Đình Tấn: “Nông thôn là một khu vực lãnh thổ cƣ dân chủ yếu của những ngƣời làm nông và những nghề khác có liên quan trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và dân cƣ sống ở nông thôn” [28, 182]. C.Mác và Ăng Ghen cho rằng: “Sự phân công lớn nhất của lao động vật chất và tinh thần là sự tách rời thành thị và nông thôn. Sự đối lập giữa thành thị và nông thôn xuất hiện với bƣớc quá độ từ thời đại dã man lên thời đại văn minh” [29, 53]. 6 Thật ra, nông thôn không phải là một phạm trù vĩnh cửu, nó chỉ xuất hiện khi xã hội chia thành hai địa bàn cƣ trú dân cƣ gắn liền với sự phân công lao động lớn nhất của xã hội, mà đặc điểm của nó có số lƣợng dân cƣ ít, nền kinh tế lạc hậu, mức sống của nhân dân tƣơng đối thấp. Quy luật chi phối sự phát triển của xã hội nông thôn nói chung đã đƣợc hình thành trong những năm gần đây. Từ thế kỷ XIX, nhiều quan sát có hệ thống về nguồn gốc lịch sử và sự chuyển đổi của xã hội nông thôn đã đƣợc chú trọng, đời sống xã hội ở nông thôn dịch chuyển và phát triển trong môi trƣờng nông thôn, nó có những đặc điểm riêng biệt so với đời sống xã hội đô thị. Một sự phác họa cơ bản những điểm chính của sự tƣơng phản giữa môi trƣờng nông thôn và đô thị sẽ cho thấy những cấu trúc và những quá trình sống khác nhau. Như vậy, nông thôn là bộ phận quan trọng cấu thành đời sống xã hội của đất nước. Đây là môi trường hình thành, phát triển và thúc đẩy các hoạt động kinh tế - xã hội, đời sống sinh hoạt của cộng đồng dân cư nông thôn đáp ứng nhu cầu sản xuất, văn hóa tinh thần của người nông dân. Nông thôn cũng là nơi phát huy và duy trì bản sắc văn hóa dân tộc bền vững nhất. 1.1.1.2. Đặc điểm của nông thôn Trên cơ sở khái niệm về nông thôn, gắn với điều kiện hoàn cảnh lịch sử cụ thể ở tỉnh Xiêng Khoảng, nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, qua nghiên cứu, tìm hiểu chúng ta có thể nhận thấy một số đặc điểm cơ bản của nông thôn nhƣ sau: - Toàn bộ những ngƣời trồng trọt và những gia đình của họ, trong cộng đồng thƣờng có một số ngƣời làm nghề phi nông nghiệp; - Môi trƣờng tự nhiên ƣu trội hơn môi trƣờng xã hội nhân văn, mối quan hệ trực tiếp với tự nhiên; - Những nông trại mở rộng hay những cộng đồng nhỏ, văn minh nông nghiệp tƣơng phản với kích cỡ cộng đồng; 7 - Trong cùng một đất nƣớc và ở một giai đoạn phát triển nhƣ nhau mật độ thƣờng thấp hơn so với cộng đồng đô thị; - So với dân cƣ đô thị, những cộng đồng ở nông thôn thuần nhất hơn về các đặc điểm chủng tộc và tâm lý; - Sự khác biệt và phân tầng xã hội ở nông thôn ít hơn ở đô thị; - Mức độ tƣơng tác đối với mỗi ngƣời thấp hơn, phạm vi tác động hẹp hơn, có sự ƣu trội của những mối quan hệ bền chắc tƣơng đối và tính cá biệt. Có mối quan hệ tƣơng đối đơn giản và chân thành, tự nhiên; - Ngƣời nông thôn sống nghèo khổ, thiếu thốn về điều kiện vật chất, nhƣng họ lại giàu về mặt tình cảm, bao dung, đạo đức, nhân ái. Trên đây là những đặc điểm cơ bản của khu vực nông thôn, những đặc điểm này dựa trên sự nghiên cứu, tìm hiểu thực tế ở một số nơi trong cả nƣớc cũng nhƣ ở nông thôn một số nƣớc lân cận nhƣ Việt Nam, Thái Lan, Trung Quốc,… Tuy nhiên, những đặc điểm này chỉ mang tính tƣơng đối, bởi khu vực nông thôn hiện nay đang có rất nhiều biến động và có sự thay đổi từng ngày theo hƣớng không ngừng phát triển, đi lên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. 1.1.1.3. Vai trò của nông thôn trong sự phát triển kinh tế - xã hội Nông thôn luôn đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi nƣớc và là mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới bởi vì đó là lĩnh vực rộng lớn, sản xuất ra lƣơng thực thực phẩm và nguyên liệu nông nghiệp gắn liền với sự tồn tại và phát triển của con ngƣời. Sự phát triển nông thôn còn tạo ra một thị trƣờng rộng lớn cho công nghiệp và các ngành khác, là thị trƣờng cung cấp lao động, cung cấp nguyên vật liệu cho của công nghiệp và dịch vụ. Trên góc độ phát triển và tăng trƣởng kinh tế, sự phát triển vững chắc ở nông thôn là nguồn tăng trƣởng kinh tế lớn của đất nƣớc. Từ những năm 50 của thế kỷ XX, nhiều nhà kinh tế cho rằng nông nghiệp là một ngành cung 8 cấp đầu vào phụ trợ cho công nghiệp chế biến (chủ yếu là lao động). Song những biến động kinh tế xã hội thế giới vào những năm 60 đã chứng minh rằng, nông nghiệp không chỉ đóng vai trò “thụ động” - nguồn cung cấp đầu vào phụ trợ nhƣ vào những năm 50 nữa mà nó đã thể hiện vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự cân bằng nền kinh tế và từ những năm 70 trở đi, nông nghiệp đƣợc coi nhƣ một nguồn tăng trƣởng và phát triển kinh tế của mỗi nƣớc. Ở một số nƣớc trên thế giới, điểm xuất phát của sự cải cách kinh tế đều bắt nuồn từ nông nghiệp, nông thôn. Qua đó chúng ta có thể thấy đƣợc vai trò của nông thôn đƣợc thể hiện trên một số khía cạnh sau: Một là, nông thôn sản xuất ra những sản phẩm thiết yếu (lƣơng thực, thực phẩm) cho dân cƣ, nguyên liệu cho công nghiệp và xuất khẩu. Trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia, vấn đề cơ bản đầu tiên đó là vấn đề đảm bảo an ninh lƣơng thực, tích trữ dự phòng thiên tai, hạn hán,… Để đáp ứng yêu cầu đó thì nông nghiệp, nông thôn chính là nơi cung cấp đầy đủ và vững chắc nhất cho các mục tiêu cao hơn của nhà nƣớc. Thực tế chỉ ra rằng, chỉ khi nào ngƣời dân đƣợc ăn no, mặc ấm, các điều kiện cơ bản về vật chất đƣợc bảo đảm thì khi đó mới có động lực thúc đẩy phát triển các lĩnh vực khác. Hai là, nông nghiệp là khu vực cung cấp lao động cho sự phát triển của công nghiệp và đô thị. Quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa một mặt tạo ra nhu cầu rất lớn về lao động, mặt khác lực lƣợng lao động đƣợc giải phóng trong nông nghiệp ngày càng nhiều. Số lao động đƣợc giải phóng này lại chuyển dịch vào công nghiệp và thành phố. Đây là xu hƣớng có tính quy luật của mọi quốc gia trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Thị trƣờng lao động trong nông nghiệp là rất lớn, đặc biệt là lại tập trung phần lớn ở nông thôn, do đó đây là nguồn cung cấp lao động vô cùng phong phú cho các ngành công nghiệp và các khu đô thị lớn nếu biết tổ chức khai thác và đào tạo hợp lý. 9 Ba là, những nước có lợi thế về đất đai, thời tiết, khí hậu nhƣ ở nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào thì nông nghiệp giữ vị trí khá quan trọng trong việc sản xuất và xuất khẩu sản phẩm trên thị trƣờng thế giới, mang lại nguồn ngoại tệ cùng để tích lũy phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, tạo tích lũy ban đầu đầu tƣ trở lại cho phát triển kinh tế xã hội. Bốn là, nông nghiệp, nông thôn là thị trường tiêu thụ rộng lớn của công nghiệp. Ở hầu hết các nƣớc đang phát triển, sản phẩm công nghiệp, bao gồm tƣ liệu sản xuất và tƣ liệu tiêu dùng, chủ yếu dựa vào thị trƣờng trong nƣớc mà trƣớc hết là khu vực nông nghiệp và nông thôn. Sự thay đổi về cầu trong nông nghiệp, nông thôn sẽ có tác động trực tiếp đến sản xuất ở khu vực công nghiệp. Vì vậy, phát triển mạnh nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho dân cƣ nông thôn, từ đó tăng sức mua của khu vực nông thôn là điều kiện hết sức quan trọng làm tăng nhu cầu đối với các sản phẩm công nghiệp, tạo thuận lợi cho công nghiệp phát triển nhanh, ổn định và bền vững. Năm là, nông nghiệp và nông thôn có vai trò to lớn đối với sự phát triển bền vững của môi trường. Nếu nông nghiệp sử dụng quá nhiều hóa chất, nhất là phân hóa học và các loại thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ,... sẽ làm ô nhiễm đất và nguồn nƣớc, ảnh hƣởng xấu đến sức khỏe con ngƣời. Nếu phá rừng sẽ làm đất bị xói mòn, thời tiết, khí hậu, thủy văn sẽ bị thay đổi theo hƣớng ngày càng xấu đi. Vì thế, trong quá trình sản xuất nông nghiệp, cần phải tìm những giải pháp để duy trì và tạo ra sự phát triển bền vững của môi trƣờng. Nếu sử dụng một cách đúng đắn các nguồn tài nguyên thiên nhiên vào sản xuất nông nghiệp sẽ giúp phòng chống và ngăn ngừa thiên tai, bảo vệ môi trƣờng sinh thái, cải tạo khí hậu, đáp ứng các nhu cầu nghỉ ngơi, du lịch của ngƣời dân trong cả nƣớc và khách du lịch quốc tế. Nông thôn bao gồm những khu vực rộng lớn, tài nguyên của đất nƣớc chiếm tuyệt đại bộ phận nhƣ: đất đai, khoáng sản, động thực vật, rừng biển, 10 nguồn nƣớc... Phát triển kinh tế nông thôn cho phép khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đồng thời bảo vệ chúng trong quá trình sử dụng. Sáu là, nông nghiệp, kinh tế nông thôn và phát triển đời sống của người dân nông thôn được đảm bảo sẽ góp phần ổn định chính trị - xã hội, giữ vững an ninh trật tự, thúc đẩy xây dựng nông thôn mới và từng từng bƣớc đô thị hóa nông thôn. Bảy là, các điểm dân cư nông thôn là bộ phận quan trọng cấu thành đời sống xã hội của đất nước. Đây là môi trƣờng hình thành, phát triển và thúc đẩy các hoạt động kinh tế xã hội, đời sống sinh hoạt của cộng đồng dân cƣ nông thôn, đáp ứng các nhu cầu sản xuất, văn hóa tinh thần của ngƣời nông dân. Nông thôn cũng là nơi phát huy và duy trì bản sắc văn hóa dân tộc bền vững nhất. Nhƣ vậy, nông nghiệp và nông thôn đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với đời sống xã hội và đối với sự phát triển kinh tế - xã hội đất nƣớc. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của phát triển nông thôn 1.1.2.1. Khái niệm phát triển nông thôn Từ khá sớm nhiều nƣớc trên thế giới đã xác định tầm quan trọng của kinh tế nông thôn bao gồm cả hoạt động nông nghiệp và các hoạt động phi nông nghiệp rất đa dạng tại nông thôn. Nhƣng hoạt động phi nông nghiệp này từ các ngành, nghề thủ công nghiệp, công nghiệp vừa và nhỏ đến các loại hình dịch vụ kinh tế, khoa học công nghệ, công nghiệp và văn hóa xã hội, cung ứng đầu vào cho nông nghiệp, giúp nâng cao năng xuất lao động và hiệu quả sản xuất nông nghiệp, chế biến nâng cao giá trị của nông sản, tìm kiếm và mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công nghiệp. Kinh tế nông thôn tạo thêm việc làm ngay tại địa bàn dân cƣ, nâng cao đời sống của nông dân và tạo nên sự giàu có và thay đổi bộ mặt của nông thôn nhờ sự gắn kết giữa nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, gắn kết giữa nông thôn với thành thị, tạo ra 11 quá trình đô thị hóa, hiện đại hóa, không dồn dân vào thành phố, thực hiện phân công lao động mới, phân bố lại sản xuất, quy hoạch kinh tế, xã hội, tổ chức đời sống dân chủ, công bằng văn minh. Sự phát triển nông thôn còn bao hàm khía cạnh chính trị - kinh tế, văn hóa - xã hội, trật tự an ninh. Việc giải quyết đồng bộ các vấn đề trên chính là đáp ứng nhu cầu trong cuộc sống hiện đại của cộng đồng và mỗi cá nhân trong xu thế phát triển hiện nay. Từ mấy thập kỷ qua, các quốc gia tập chung vào hợp tác và cạnh tranh kinh tế, khi vấn đề trung tâm của loài ngƣời là phát triển. Khi xóa đói giảm nghèo đƣợc đặt thành một trong những ƣu tiên hàng đầu của các nƣớc và các tổ chức kinh tế quốc tế, ở khắp nơi ngƣời ta chuyển từ chiến lƣợc nông nghiệp sang chiến lƣợc phát triển nông thôn toàn diện. Điều đó cho thấy nếu chỉ dựa vào nông nghiệp thuần túy thì nông thôn không thể là cơ sở, là bàn đạp của công cuộc công nghiệp hóa đất nƣớc, nông dân khó có sức tái sản xuất mở rộng, khó giàu lên, khó thoát khỏi cảnh nghèo đói đƣợc. Ngoài ra quá trình phát triển nông thôn rất phức tạp, không chỉ xét về khía cạnh các vấn đề của ngành mà còn phức tạp vì liên quan đến nhiều đối tƣợng. Sự tham gia này không chỉ liên quan đến hàng triệu ngƣời nông dân, mà còn liên quan đến nhiều hộ phi nông nghiệp, các tổ chức xã hội và các tổ chức đoàn thể, các hợp tác xã, khu vực tƣ nhân, cơ quan trung ƣơng và địa phƣơng, các đơn vị thuộc khu vực công và các nhà cung cấp dịch vụ... Nông dân là trọng tâm của phát triển nông thôn, vì vậy nông dân phải là trọng tâm của chính sách, họ thực sự phải đƣợc tham gia chính vào quá trình phát triển nông thôn, khuyến khích sở hữu và phân quyền cho địa phƣơng, đó chính là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho sự phát triển. Nhƣ vậy, phát triển nông thôn là quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ tại địa bàn nông thôn nhằm phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, cải thiện đời sống, cân bằng việc quy hoạch và phát triển 12 nông thôn một cách toàn diện. Quá trình này được tiến hành từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ hẹp đến rộng, là quá trình chuyển đổi hết sức phức tạp, khó khăn và lâu dài [35]. 1.1.2.2. Đặc điểm của phát triển nông thôn Thứ nhất, dân cƣ ở nông thôn cƣ trú tập trung trong nhiều hộ gia đình gắn kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác trong phạm vi một khu vực nhất định đƣợc hình thành do điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, văn hoá, phong tục, tập quán và các yếu tố khác. Thứ hai, kinh tế nông thôn chủ yếu là kinh tế nông nghiệp mang nhiều yếu tố tự nhiên: nhà, vƣờn, ao, ruộng, thƣờng gắn với những điều kiện địa lý có sẵn (thƣờng chiếm từ 50% lao động trở lên), trồng trọt và chăn nuôi là hai ngành chính, ngoài ra còn có các nghề thủ công, chế biến lƣơng thực, thực phẩm, buôn bán nhỏ theo hộ gia đình. Thứ ba, chính trị ở nông thôn: ngoài hệ thống chính quyền huyện, bản do Nhà nƣớc điều hành trên cơ sở pháp luật còn có hệ thống cƣơng vị chức sắc trong dòng tộc, già làng, thân thuộc, tôn giáo… điều chỉnh hành vi của các thành viên bằng tục lệ hay quy ƣớc. Thứ tƣ, văn hoá nông thôn chủ yếu là văn hoá dân gian, thông qua lễ, hội… để truyền những giá trị thẩm mỹ, đạo đức, lối sống, kinh nghiệm sống, kinh nghiệm sản xuất từ thế hệ này sang thế hệ khác. Văn hoá nông thôn đã bảo tồn đƣợc những giá trị quý báu mang tính truyền thống, nhƣng nó cũng chứa đựng những yếu tố không có lợi cho sự phát triển. 1.1.2.3. Vai trò của phát triển nông thôn Nông thôn là địa bàn sản xuất và cung cấp lƣơng thực, thực phẩm cho tiêu dùng của cả xã hội; là thị trƣờng quan trọng để tiêu thụ sản phẩm của khu vực thành thị hiện đại. Nông thôn chiếm đại đa số nguồn tài nguyên, đất đai, khoáng sản, động thực vật, rừng, biển nên sự phát triển bền vững nông thôn có ảnh hƣởng to lớn đến việc bảo vệ môi trƣờng sinh thái, việc khai thác, sử 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan