LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
LÊ VIỆT HÙNG
SV: LÊ VIỆT HÙNG
1
LỚP: CQ50/11.11
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
MỤC LỤC
CHƯƠNG I ..................................................................................................... 12
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP................................................................. 12
1.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp ...... 12
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp .................. 12
1.1.2. Phân loại vốn lưu động của DN ........................................................ 15
1.1.2.1. Theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động. .................................... 15
1.1.2.2 Theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh
.................................................................................................................... 16
1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp .......................... 17
1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp ................................................. 19
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp ..... 19
1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp........................... 21
1.2.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động và tổ chức nguồn vốn lưu động
............................................................................................................. 21
1.2.2.2. Phân bổ Vốn lưu động ............................................................... 26
1.2.2.3. Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động ...................................... 27
1.2.2.4. Quản trị vốn bằng tiền ................................................................ 30
1.2.2.5. Quản trị nợ phải thu ................................................................... 32
1.2.2.6. Quản trị hàng tồn kho................................................................. 33
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động của DN. ....... 36
1.2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh Tình hình tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu
động ..................................................................................................... 36
SV: LÊ VIỆT HÙNG
2
LỚP: CQ50/11.11
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
1.2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh Kết cấu vốn lưu động.................................... 37
1.2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh Tình hình quản lý vốn bằng tiền. .................. 38
1.2.3.4. Chỉ tiêu phản ánh Tình hình quản lý vốn tồn kho dự trữ........... 41
1.2.3.5. Chỉ tiêu phản ánh Tình hình quản lý nợ phải thu ...................... 41
1.2.3.6. Chỉ tiêu phản ánh Hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động 42
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
................................................................................................................. 43
1.2.4.1. Nhân tố chủ quan ........................................................................... 43
1.2.4.2. Nhân tố khách quan.................................................................... 46
CHƯƠNG 2 ................................................................................................... 49
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
XI MĂNG SÀI SƠN TRONG THỜI GIAN QUA.................................... 49
2.1. Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh của
Công ty cổ phần Xi măng Sài Sơn .............................................................. 49
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển Công ty cổ phần Xi măng Sài Sơn
................................................................................................................. 49
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Xi măng Sài
Sơn (ngành nghề, lĩnh vực, sản phẩm –dịch vụ kinh doanh, các yếu tố
đầu vào, đầu ra,..) .................................................................................... 51
2.1.2.1. Chức năng, ngành nghề kinh doanh, sản phẩm chính ............... 51
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty ..................................... 52
2.1.2.3. Công tác tổ chức bộ máy quản lý tài chính – kế toán của công ty
............................................................................................................. 55
SV: LÊ VIỆT HÙNG
3
LỚP: CQ50/11.11
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
2.1.2.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
Xi măng Sài Sơn ................................................................................. 56
2.1.3. Khái quát tình hình tài chính của Công ty cổ phần Xi măng Sài Sơn
................................................................................................................. 58
2.2. Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần Xi măng Sài Sơn
trong thời gian qua ...................................................................................... 69
2.2.1. Thực trạng VLĐ và phân bổ VLĐ .................................................... 69
2.2.2. Thực trạng nguồn VLĐ và tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động ... 73
2.2.3. Thực trạng về xác định nhu cầu vốn lưu động.................................. 75
2.2.4. Thực trạng về quản trị vốn bằng tiền. ............................................... 75
2.2.5. Thực trạng về quản trị vốn tồn kho dự trữ ........................................ 85
2.2.6. Thực trạng về quản trị nợ phải thu .................................................... 90
2.2.7. Thực trạng về hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động ............. 98
2.3 Đánh giá chung về công tác quản trị vốn lưu động của Công ty ............ 100
2.3.1 Những thành tích đạt được................................................................ 100
2.3.2 Những hạn chế còn tồn tại ................................................................ 102
CHƯƠNG 3: ................................................................................................ 103
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ
VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG SÀI SƠN ... 103
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty CP Xi măng Sài Sơn trong
thời gian tới. .............................................................................................. 103
3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội ................................................................. 103
3.1.2 Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty CP cổ phần Xi măng
Sài Sơn trong thời gian tới ....................................................................... 105
SV: LÊ VIỆT HÙNG
4
LỚP: CQ50/11.11
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
3.2 Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công
ty cổ phần Xi măng Sài Sơn..................................................................... 106
3.2.1 Chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn lưu động, hoàn
thiện công tác xác định nhu cầu VLĐ ...................................................... 106
3.2.2 Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động hợp lý. ................................... 108
3.2.7 Nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên ............................................... 112
3.3 Điều kiện thực hiện các giải pháp .......................................................... 113
KẾT LUẬN .................................................................................................. 115
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 117
SV: LÊ VIỆT HÙNG
5
LỚP: CQ50/11.11
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCNV
:
Cán bộ công nhân viên
CP
:
Cổ phần
GTGT
:
Giá trị gia tăng
HTK
:
Hàng tồn kho
KPT
:
Khoản phải thu
LNST
:
Lợi nhuận sau thuế
LNTT
:
Lợi nhuận trước thuế
TSLĐ
:
Tài sản lưu động
TSNH
:
Tài sản ngắn hạn
TSDH
:
Tài sản dài hạn
TS
:
Tài sản
SXKD
:
Sản xuất kinh doanh
VCSH
:
Vốn chủ sở hữu
VLĐ
:
Vốn lưu động
VLĐTX
:
Vốn lưu động thường xuyên
SV: LÊ VIỆT HÙNG
6
LỚP: CQ50/11.11
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn công ty
Bảng 2.2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2014 và 2015
của Công ty
Bảng 2.2.1. Sản lượng và doanh thu trong năm 2014-2015
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu tài chính 2014-2015
Bảng 2.4: Kết cấu VLĐ 2014-2015
Bảng 2.5: Chính sách tài trợ VLĐ của công ty năm 2014-2015
Bảng 2.7: Cơ cấu vốn bằng tiền của công ty năm 2014-2015
Bảng 2.8: Các hệ số khả năng thanh toán của Công ty
Bảng 2.9: Cơ cấu vốn tồn kho của công ty năm 2014-2015
Bảng 2.10: Tôc độ luân chuyển vốn tồn kho của Công ty
Bảng 2.11: Bảng cơ cấu vốn phải thu của công ty năm 2014-2015
Bảng 2.12: Tốc độ luân chuyển vốn phải thu của công ty năm 2014-2015
Bảng 2.13: Tình hình công nợ của công ty năm 2014-2015
Bảng 2.14: Hiệu quả sử dụng VLĐ tại công ty năm 2015
SV: LÊ VIỆT HÙNG
7
LỚP: CQ50/11.11
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Mô hình quản lý của công ty như sau:
Sơ đồ 2.2: Mô hình kế toán trong Công ty
Sơ đồ 2.3: Qui trình sản xuất xi măng
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu Tài sản
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu Nguồn vốn
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu VLĐ
Biểu đồ 2.4. Mô hình tài trợ vốn năm 2015 của công ty
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu Vốn bằng tiền của Công ty đầu năm và cuối năm
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu nợ phải thu
SV: LÊ VIỆT HÙNG
8
LỚP: CQ50/11.11
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của xã hội, là tổ chức kinh tế thực hiện
các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng
qua thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Nền kinh tế Việt Nam hội nhập với nền kinh tế toàn cầu đem lại những
cơ hội mới trong việc mở rộng và tiếp cận thị trường nhưng mặt khác nó là
những thách thức không nhỏ trong qua trình cạnh tranh để thích nghi với nền
kinh tế toàn cầu. Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, bất kì một hoạt
động nào của doanh nghiệp cũng đòi hỏi một số vốn không nhỏ. Tùy vào đặc
điểm kinh doanh cụ thể mà cơ cấu vốn có sự khác biệt ở một mức độ nào đó.
Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế khủng hoảng như hiện nay để tồn tại và
phát triển bền vững, các doanh nghiệp cần quan tâm đến việc tạo lập, sử dụng
quản lý vốn sao cho hiệu quả nhất cũng như chi phí sử dụng vốn thấp nhất
nhưng vẫn không làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh.
Bất kì doanh nghiệp nào khi bắt tay vào sản xuất kinh doanh hay xem xét
một dự án đầu tư xây dựng đều quan tâm đến vốn kinh doanh của mình và
phương pháp sử dụng vốn sao cho tiết kiệm. Vốn kinh doanh của doanh
nghiệp gồm vốn lưu động và vốn cố định. Nếu như vốn cố định được coi là
xương sống của doanh nghiệp thì vốn lưu động được ví như dòng máu tuần
hoàn trong cơ thể người vậy. Vốn lưu động được ví như vậy vì sự tương đồng
tính “ tuần hoàn” trong cơ thể người và doanh nghiệp. Vốn lưu động có mặt ở
các khâu: dự trữ, sản xuất, lưu thông. Vốn lưu động quyết định đến quy mô
kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn lưu động ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vốn lưu động trong quá trình sản
xuất kinh doanh và trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Xi măng Sài
SV: LÊ VIỆT HÙNG
9
LỚP: CQ50/11.11
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Sơn em đã chọn đề tài: “Giải pháp tăng cường quản lý vốn lưu động tại
Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn”
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ bản về vốn lưu động và quản trị vốn lưu động của
doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Xi
măng Sài Sơn từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động tại công ty.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là thực trạng quản lý, sử dụng vốn lưu động tại
Công ty cổ phần Xi măng Sài Sơn.
- Phạm vi nghiên cứu là các nội dung trong phân tích hiệu quả tổ chức
quản lý, sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Xi măng Sài Sơn
trong 3 năm từ 2013 đến 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp so sánh, thống kê,
tổng hợp số liệu, đánh giá mức độ ảnh hưởng và xu thế biến động của các
chỉ tiêu và các phương pháp khác.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung chủ yếu đề tài của em gồm có
3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và quản trị vốn lưu động
tại doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần
Xi măng Sài Sơn trong thời gian qua.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn
lưu động tại Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn.
SV: LÊ VIỆT HÙNG
10
LỚP: CQ50/11.11
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Với sự giúp đỡ và chỉ dẫn nhiệt tình của giảng viên hướng dẫn cùng
với sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế toán tài chính của Công ty
mà em có thể nhanh chóng hoàn thành luận văn.
Qua đây em xinh gửi lời cảm ơn đến cô giáo hướng dẫn Thạc sỹ Nguyễn
Thị Thùy Linh, ban lãnh đạo của Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn đã nhiệt
tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập và làm luận văn tốt nghiệp vừa qua.
Với kiến thức còn nhiều khiếm khuyết, luận văn của em trình bày không
tránh khỏi những sai sót và hạn chế, em rất mong sự đóng góp và giúp đỡ của
các thầy giáo, cô giáo để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2015
Sinh viên
Lê Việt Hùng
SV: LÊ VIỆT HÙNG
11
LỚP: CQ50/11.11
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm
Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp đều được coi như một tế
bào của nền kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra
của cải vật chất, các sản phẩm dịch vụ hàng hóa đáp ứng các nhu cầu của xã
hội. Doanh nghiệp có thể thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm lao vụ, dịch vụ trên thị trường
nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Để tiến hàng các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải
có tư liệu sản xuất, đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động.
Tư liệu lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì
không thay đổi hình thái biểu hiện ban đầu, giá trị được chuyển dịch từng
phần vào giá trị sản phẩm và chỉ được thu hồi qua nhiều quá trình sản xuất
kinh doanh. Về mặt hiện vật tư liệu lao động là các tài sản cố định( máy móc,
thiết bị,…), về mặt giá trị thì được coi là vốn cố định của doanh nghiệp.
Khác với tư liệu sản xuất, đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu
kì sản xuất kinh doanh, luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó
được dịch chuyển một lần vào toàn bộ giá trị sản phẩm và được thu hồi toàn
bộ khi kết thúc một chu kì kinh doanh. Xét về các hình thái hiện vật thì được
coi là tài sản lưu động (TSLĐ), xét về hình thái giá trị thì được gọi là vốn lưu
động (VLĐ) của doanh nghiệp.
➢ Tài sản lưu động sản xuất: Gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ để
đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính,
SV: LÊ VIỆT HÙNG
12
LỚP: CQ50/11.11
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu… và một bộ phận là những sản phẩm đang
trong quá trình sản xuất như: sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,…
➢ Tài sản lưu động lưu thông: Là những tài sản lưu động nằm trong quá
trình lưu thông của doanh nghiệp như: thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ,
vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán…
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá
trình lưu thông. Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh
doanh, tài sản lưu động sản xuất không ngừng làm quá trình sản xuất kinh
doanh được liên tục trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa – tiền tệ. Để hình
thành nên tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông, doanh
nghiệp cần có một số vốn thích ứng để đầu tư vào tài sản ấy, số tiền ứng trước
về những tài sản ấy được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vốn lưu động của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai
đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh: dự trũ sản xuất, sản xuất và lưu thông.
Quá trình này được diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại theo chu kỳ được
gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động. Qua mỗi giai đoạn
của chu kỳ kinh doanh vốn lưu động lại thay đổi hình thái biểu hiện và sự vận
động.
Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh: sự vẫn động của vốn lưu
động trải qua 3 giai đoạn:
T – H – SX – H’ ; trong đó: T’ = T + ∆T
+ Giai đoạn mua sắm dự trũ vật tư: ở giai đoạn này, vốn lưu động
chuyển từ hình thái vốn bằng tiền sang hình thái dự trữ vật tư.
+ Giai đoạn sản xuất: VLĐ từ hình thái vật tư dự trữ chuyển sang hình
thái sản phẩm dở dang, bán thành phẩm. Kết thúc quá trình sản xuất chuyển
sang hình thành vốn thành phẩm.
SV: LÊ VIỆT HÙNG
13
LỚP: CQ50/11.11
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
+ Giai đoạn tiêu thụ: VLĐ từ hình thái sản phẩm hàng hóa chuyển sang
hình thành vốn bằng tiền.
Đối với doanh nghiệp thương mại: sự vận động của VLĐ trải qua 2 giai
đoạn:
T – H – T’ ; trong đó T’ = ∆T’
+ Giai đoạn mua: vốn từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vốn hàng
hóa dự trữ.
+ Giai đoạn bán: VLĐ từ hình thái hàng hóa dự trữ chuyển sang vốn
bằng tiền.
Sự vận động của VLĐ từ hình thái ban đầu là vốn bằng tiền chuyển qua
các hình thái khác nhau của các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh
cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu của nó gọi là sự tuần hoàn của VLĐ. Do
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thường
xuyên liên tục nên VLĐ tuần hoàn không ngừng, được lặp đi lặp lại có tính
chất chu kì và được gọi là sự chu chuyển của VLĐ. Do sự chu chuyển không
ngừng cho nên trong cùng một lúc thường xuyên có sự tồn tại của các bộ phận
VLĐ khác nhau trên các giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất. Trong
quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh, VLĐ chuyển hết giá trị ngay
trong một lần và được hoàn lại toàn bộ khi doanh nghiệp thực hiện xong việc
tiêu thụ và xác định có doanh thu. Vì vậy VLĐ hoàn thành một vòng tuần
hoàn sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Như vậy, trên cơ sở tổng hợp sự phân tích ở trên, ta có thể đưa ra khái
niệm cơ bản về vốn lưu động: “Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước
mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các tài sản lưu động
thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp”. Nói cách khác, vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của các tài sản
lưu động trong doanh nghiệp.”
SV: LÊ VIỆT HÙNG
14
LỚP: CQ50/11.11
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
1.1.1.2 Đặc điểm
❖ Vốn lưu động luôn thay đổi hình thái biểu hiện trong quá trình chu
chuyển giá trị qua các giai đoạn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Từ
hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật tư, hàng hóa dự trữ sản xuất, rồi sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm và cuối cùng lại quay trở về hình
thái vốn bằng tiền.
❖ Vốn lưu động dịch chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần vào gía
trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và thu hồi lại toàn bộ khi doanh
nghiệp thu được tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ và kết thúc chu kỳ kinh
doanh.
❖ Vốn lưu động luân chuyển liên tục tạo thành một vòng tuần hoàn chu
chuyển vốn, hoàn thành một vòng tuần hoàn khi kết thúc một chu kỳ kinh
doanh.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động của DN
1.1.2.1. Theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động.
Theo tiêu thức phân loại này, vốn lưu động được chia thành: Vốn vật tư
hàng hóa; Vốn bằng tiền và các khoản phải thu.
❖ Vốn vật tư hàng hóa gồm có: Vốn tồn kho nguyên vật liệu, vốn sản phẩm
dở dang và bán thành phẩm, vốn thành phẩm.
❖ Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
• Vốn bằng tiền gồm có: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển.
• Các khoản phải thu gồm có: Phải thu của khách hàng, phải thu tạm ứng,
phải thu nội bộ, phải thu khác.
Cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc
xem xét đánh giá mức dự trữ tồn kho và khả năng thanh toán, tính thanh
SV: LÊ VIỆT HÙNG
15
LỚP: CQ50/11.11
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
khoản của các tài sản đầu tư trong doanh nghiệp. Mặt khác, với cách phân loại
này sẽ giúp cho nhà quản lý nhận biết được vai trò, tác dụng của từng bộ phận
cũng như kết cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện, từ đó có thể đưa ra
các biện pháp phát huy chức năng các thành phần vốn trên cở sở sự định
hướng điều chỉnh hợp lý và hiệu quả.
1.1.2.2 Theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh
Theo tiêu thức phân loại này, vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia
thành các loại chủ yếu sau:
❖ Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm có: vốn nguyên vật
liệu chính, vốn nguyên nhiên vật liệu phụ, vốn phụ tùng thay thế, vốn
công cụ dụng cụ nhỏ dự trữ sản xuất.
❖ Vốn lưu động trong khâu sản xuất gồm có: vốn bán thành phẩm và
sản phẩm dở dang, vốn về chi phí trả trước.
❖ Vốn lưu động trong khâu lưu thông gồm có: Vốn thành phẩm, vốn
trong thanh toán, vốn đầu tư ngắn hạn, vốn bằng tiền.
Cách phân loại này cho vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá
trình sản xuất kinh doanh, qua đó sẽ giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ
vốn trong các khâu của quá trình luân chuyển vốn ở doanh nghiệp được chính
xác và phù hợp. Đây cũng là cơ sở nền tảng quan trọng để doanh nghiệp đưa
ra giải pháp quản lý vốn hiệu quả cũng như quyết định lựa chọn bố trí cơ cấu
vốn đầu tư hợp lý đảm bảo sự cân đối về năng lực giữa các giai đoạn trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và góp phần làm tăng tốc độ
luân chuyển vốn.
Thông qua sự phân loại vốn lưu động, doanh nghiệp có thể hình thành
được một kết cấu vốn lưu động phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình. Từ đó doanh nghiệp sẽ xác định được trọng tâm quản lý và
SV: LÊ VIỆT HÙNG
16
LỚP: CQ50/11.11
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
có những biện pháp quản trị cần thiết đối với từng bộ phận kết cấu vốn lưu
động mà doanh nghiệp sử dụng.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.3.1. Theo quan hệ sở hữu về vốn
Nếu căn cứ quan hệ về vốn trong doanh nghiệp thì nguồn VLĐ của
doanh nghiệp được chia làm 2 loại:
- Nguồn vốn chủ sở hữu: là số vốn huy động được thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi
phôi và định đoạt. Tuỳ theo loại hình sở hữu doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có những nội dung cụ thể như:
Nguồn vốn từ ngân sách cấp hay có nguồn gốc từ ngân sách cho các Công ty
nhà nước; Vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra; Vốn góp cổ phần trong
các Công ty cổ phần; Vốn bổ sung từ lợi nhuận để lại nhằm đáp ứng nhu cầu
mở rộng quy mô sản xuất của doanh nghiệp …
- Các khoản nợ phải trả (nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp):
+ Nguồn vốn tín dụng: là số vốn vay của các ngân hàng thương mại, các
tổ chức tín dụng hoặc qua phát hành trái phiếu.
+ Nguồn vốn chiếm dụng: phản ánh số vốn mà doanh nghiệp chiếm
dụng một cách hợp pháp của các chủ thể khác. Trong nền kinh tế thị trường
phát sinh các quan hệ thanh toán như: phải trả người bán, phải nộp ngân sách,
phải trả công nhân viên…
Cách phân loại này cho thấy kết cấu VLĐ của doanh nghiệp được hình
thành từ vốn bản thân hay từ các nguồn ngoại sinh. Từ đó có các quyết định
trong huy động và quản lý, sử dụng VLĐ một cách hợp lý, đảm bảo an toàn
về tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp. Thông thường các doanh
nghiệp luôn có các cách sử dụng kết hợp cả hai loại này.
1.1.3.2. Theo thời gian huy động vốn và sử dụng vốn
SV: LÊ VIỆT HÙNG
17
LỚP: CQ50/11.11
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Nguồn VLĐ được chia thành: Nguồn VLĐ thường xuyên và nguồn VLĐ
tạm thời.
- Nguồn VLĐ thường xuyên: Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn
định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để hình thành nên các TSLĐ
thường xuyên cần thiết.
Để đảm bảo quá trình sản xuất, kinh doanh được tiến hành thường
xuyên, liên tục thì ứng với một quy mô kinh doanh nhất định, thường xuyên
phải có một lượng TSLĐ nhất định nằm trong các giai đoạn luân chuyển như
các tài sản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm và nợ phải thu từ khách hàng. Nguồn VLĐ thường xuyên của
doanh nghiệp tại một thời điểm được xác định như sau:
Nguồn VLĐ
thường
=
xuyên
Tổng nguồn vốn thường
xuyên của doanh nghiệp
Giá trị còn lại của TSCĐ
-
và các tài sản dài hạn
khác
= TSLĐ - Nợ ngắn hạn
Trong đó:
Tổng nguồn vốn
thường xuyên của DN
Hoặc
Giá trị còn lại của
TSCĐ
=
Vốn chủ sở hữu
=
+
Nợ dài hạn
Tổng tài sản – Nợ ngắn hạn
= Nguyên giá TSCĐ -
Khấu hao lũy
kế
- Nguồn VLĐ tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một
năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm
thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nguồn vốn này thường bao gồm: Các khoản vay ngắn hạn, các khoản
phải trả người bán, các khoản phải trả phải nộp khác…
SV: LÊ VIỆT HÙNG
18
LỚP: CQ50/11.11
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Mỗi doanh nghiệp có cách thức phối hợp khác nhau giữa nguồn VLĐ
thường xuyên và nguồn VLĐ tạm thời trong công việc đảm bảo nhu cầu
chung về VLĐ của doanh nghiệp.
Cách phân loại trên giúp cho nhà quản trị xem xét, huy động các nguồn
phù hợp với thực tế của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và tổ
chức nguồn vốn. Mặt khác đây cũng là cơ sở để lập kế hoạch quản lý và sử
dụng vốn sao cho có hiệu quả lớn nhất với chi phí nhỏ nhất.
1.1.3.3 Theo phạm vi huy động vốn
Dựa vào tiêu thức này thì nguồn VLĐ của doanh nghiệp được chia thành
nguồn vốn bên trong doanh nghiệp và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: là nguồn vốn có thể huy động từ
bản thân các hoạt động của doanh nghiệp như tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận
để lại tái đầu tư, các khoản dự phòng…
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn mà doanh nghiệp có
thể huy động từ việc vay ngân hàng, vay tổ chức tín dụng, phát hành trái
phiếu, cổ phiếu…
Cách phân loại này giúp nhà quản lý tài chính nắm bắt được tỷ trọng của
từng nguồn vốn theo phạm vi huy động, để từ đó có hoạch định những chính
sách huy động vốn hợp lý tạo lập được một cơ cấu vốn tối ưu nhất.
1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm quản trị vốn lưu động
“ Quản trị vốn lưu động là quá trình phân tích, hoạch định, lựa chọn,
ra các quyết định, tổ chức thực hiện song song với việc kiểm soát, điều
chỉnh một cách hợp lý các quyết định tài chính ngắn hạn liên quan trực
tiếp tới vốn lưu động trong doanh nghiệp để qua đó nâng cao hiệu quả hoạt
SV: LÊ VIỆT HÙNG
19
LỚP: CQ50/11.11
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
động sản xuất kinh doanh cũng như thực hiện được mục tiêu tối đa hóa giá
trị cho doanh nghiệp”.
1.2.1.2. Mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Nghiên cứu khái niệm tổng quan về quản trị vốn lưu động, chúng ta có
thể nhận thấy rằng hoạt động quản trị vốn lưu động luôn luôn gắn liền và có
mối quan hệ chặt chẽ với quyết định tài chính ngắn hạn. Chính vì vậy mà mục
tiêu quản trị vốn lưu động cũng có sự tương quan mật thiết với yêu cầu của
quyết định tài chính ngắn hạn và mục tiêu quản trị tài chính doanh nghiệp đó
là: tối ưu hóa khả năng sinh lời, tối thiểu hóa rủi ro và tối đa hóa giá trị. Các
mục tiêu quản trị vốn lưu động không tách bạch riêng rẽ mà có sự bổ sung
hoàn thiện cho nhau. Từ nền tảng quan điểm kinh tế học xác định mục tiêu
của một doanh nghiệp khi thực hiện các hoạt động kinh doanh là nhằm tối đa
hóa lợi nhuận thì khi phân tích trên góc độ tài chính doanh nghiệp mục tiêu
này được điều chỉnh với yếu tố thời gian sinh lời để chuyển hóa thành định
hướng tối ưu hóa khả năng sinh lời. Đến lượt mục tiêu tối ưu hóa khả năng
sinh lời có sự phối hợp hiệu quả cùng mục tiêu tối thiểu hóa rủi ro trong điều
kiện môi trường kinh doanh tiềm ần biến động, nhà quản trị sẽ thực hiện được
mục tiêu tổng quát xuyên suốt và cũng đồng thời là mục tiêu quan trọng nhất
là tối đa hóa giá trị cho doanh nghiệp cũng như chủ sở hữu. Hoạt động quản
trị vốn lưu động - một bộ phận thống nhất không tách rời trong tổng thể công
tác quản trị tài chính của doanh nghiệp do đó tất yếu cũng sẽ phát huy hiệu
quả khi thực hiện được mục tiêu mang tính toàn diện này trong quá trình xây
dựng và phát triển doanh nghiệp.
SV: LÊ VIỆT HÙNG
20
LỚP: CQ50/11.11
- Xem thêm -