Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn
vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)
Trần Thị Tuyết Nhung
1
Sv: Trần Thị Tuyết Nhung
Lớp: CQ50/11.10
Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
MỤC LỤC
MỤC LỤC
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ - BIỂU ĐỒ - ĐỒ THỊ
vii
LỜI MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ
VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP.
4
1.1 Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
4
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
4
1.1.2 Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp
5
1.1.3 Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
6
1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
7
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
7
1.2.2 Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
9
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
20
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn lưu động.
26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ HỢP TÁC ĐẦU TƯ VILEXIM TRONG
THỜI GIAN QUA
28
2.1. Khái quát quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh
doanh của công ty.
28
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của công ty
28
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
30
2
Sv: Trần Thị Tuyết Nhung
Lớp: CQ50/11.10
Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
2.1.3. Khái quát tình hình tài chính của công ty
37
2.2. Thực trạng quản lý vốn lưu động của công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và
Hợp tác đầu tư Vilexim trong thời gian qua.
47
2.2.1 Thực trạng VLĐ và phân bổ VLĐ
47
2.2.2. Thực trạng nguồn VLĐ và tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động
50
2.2.3. Thực trạng về xác định nhu cầu vốn lưu động
52
2.2.4. Thực trạng về quản trị vốn bằng tiền.
54
2.2.5. Thực trạng về quản trị vốn tồn kho dự trữ
59
2.2.6. Thực trạng về quản trị nợ phải thu
64
2.2.7. Thực trạng về hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
70
2.3 Đánh giá chung về công tác quản trị vốn lưu động của công ty
73
2.3.1 Những kết quả đạt được
73
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân
74
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN
TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
VÀ HỢP TÁC ĐẦU TƯ VILEXIM.
76
3.1 Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và
Hợp tác Đầu tư Vilexim trong thời gian tới.
76
3.1.1 Bối cảnh kinh tế xã hội
76
3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của Cty
79
3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động ở Công ty
Cổ phần Xuất nhập khẩu và Hợp tác Đầu tư Vilexim
81
3.2.1. Xác định nhu cầu VLĐ một cách hợp lý và có kế hoạch huy động vốn
phù hợp hơn
81
3
Sv: Trần Thị Tuyết Nhung
Lớp: CQ50/11.10
Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
3.2.2. Quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền
3.2.3.
86
121
3.2.4 Sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa và hạn chế rủi ro tài chính. 90
3.2.5. Một số giải pháp khác:
91
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp
92
3.3.1. Điều kiện thực hiện giải pháp
92
3.3.2. Một số kiến nghị với Nhà nước và cơ quan quản lý cấp trên
93
KẾT LUẬN
95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
97
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
98
4
Sv: Trần Thị Tuyết Nhung
Lớp: CQ50/11.10
Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
VLĐ
: Vốn lưu động
VKD
: Vốn kinh doanh
DTT
: Doanh thu thuần
LN
: Lợi nhuận
KNTT
: Khả năng thanh toán
NWC
: Nguồn vốn lưu động thường xuyên
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ
: Tài sản cố định
TSDH
: Tài sản dài hạn
TSLĐ
: Tài sản lưu động
TSLĐTX
: Tài sản lưu động thường xuyên
TSNH
: Tài sản ngắn hạn
5
Sv: Trần Thị Tuyết Nhung
Lớp: CQ50/11.10
Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản
40
Bảng 2.2: Phân tích cơ cấu và sự biến động nguồn vốn
41
Bảng 2.3: Bảng phân tích chung kết quả kinh doanh
43
Bảng 2.4: Bảng hệ số khả năng thanh toán
45
Bảng 2..5: Hệ số cơ cấu nguồn vốn
45
Bảng 2.6: Hệ số cơ cấu tài sản
45
Bảng 2.7: Hệ số hiệu suất hoạt động
45
Bảng 2.8: Hệ số hiệu quả hoạt động
46
Bảng 2.9: Cơ cấu và sự biến động về cơ cấu VLĐ của công ty năm 2014,
2015
48
Bảng 2.10 : Bảng xác định nguồn vốn lưu động thường xuyên
51
Bảng 2.11: Xác định NC VLĐ của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Hợp
tác đầu tư Vilexim năm 2014, 2015
53
Bảng 2.12: Cơ cấu vốn bằng tiền của công ty cuối năm 2014, 2015
55
Bảng 2.13: Hệ số tạo tiền từ hoạt động kinh doanh của công ty Vilexim năm
2014, 2015
57
Bảng 2.14 : Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán năm 2014, 2015
57
Bảng 2.15: Bảng phân tích cơ cấu và sự biến động của các bộ phận trong vốn
tồn kho dự trữ
60
Bảng 2.16: Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho
63
Bảng 2.17 : Tình hình biến động các khoản phải thu của Công ty Cổ phần
XNK & HTĐT Vilexim cuối năm 2014, 2015
65
Bảng 2.18 : Các chỉ tiêu đánh giá tốc độ thu hồi nợ giai đoạn 2014-2015
67
6
Sv: Trần Thị Tuyết Nhung
Lớp: CQ50/11.10
Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
Bảng 2.19 : Bảng so sánh khoản chiếm dụng và bị chiếm dụng của Công ty
Cổ phần XNK & HTĐT Vilexim cuối năm 2014, 2015 (Đơn vị tính: VNĐ) 69
Bảng 2.20: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của Công ty Cổ phần XNK& HTĐT Vilexim
71
DANH MỤC SƠ ĐỒ - BIỂU ĐỒ - ĐỒ THỊ
Đồ thị 1.1: Mô hình EOQ
Đồ thị 1.2: Mức dự trữ tồn kho theo thời gian
Sơ đồ 2.1: Bộ máy phòng kế toán – tài chính của công ty:
Sơ đồ 2.2 : Mô hình tài trợ vốn của công ty năm 2015
Biểu đồ 2.1 : Cơ cấu vốn bằng tiền cuối năm 2014, 2015
7
Sv: Trần Thị Tuyết Nhung
Lớp: CQ50/11.10
Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
8
Sv: Trần Thị Tuyết Nhung
Lớp: CQ50/11.10
Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài:
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng đã tác động và làm
thay đổi cục diện của nền kinh tế thế giới so với những năm trước đó. Ngày
11/1/2007, Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại thế giới WTO, đã đánh dấu
một bước ngoặt quan trọng đối với đất nước nói chung và nền kinh tế Việt Nam
nói riêng. Sự gia nhập WTO đã mở ra không chỉ là những cơ hội mà còn là
thách thức mà các nước thành viên, trong đó có Việt Nam cần phải vượt qua để
phát triển bền vững.
Trong bối cảnh như vậy, các doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển
được thì cần phải thay đổi, nhanh chóng bắt kịp xu hướng thị trường. Để làm
được điều đó thì một trong những vấn đề mà các doanh nghiệp phải quan tâm
hàng đầu đó là quản trị tài chính doanh nghiệp. Bài toán về việc sử dụng vốn
và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn luôn là bài toán khiến các nhà quản trị phải
bận tâm. Bất kỳ doanh nghiệp nào khi bắt tay vào sản xuất hay xem xét một
phương án kinh doanh đều quan tâm đầu tiên đến vốn kinh doanh của mình và
sử dụng vốn một cách tiết kiệm. Muốn vậy, công tác tài chính của doanh nghiệp
phải được thực hiện một cách đầy đủ, chính xác kịp thời và đảm bảo thực hiện
đúng chế độ chính xác.
Trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và Hợp tác
đầu tư Vilexim, là một doanh nghiệp có lĩnh vực hoạt động chính là xuất nhập
khẩu - ngành kinh tế đặc thù mà trong quá trình hoạt động kinh doanh thì các
khoản mục vốn lưu động luôn chiếm một tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu tài sản
9
Sv: Trần Thị Tuyết Nhung
Lớp: CQ50/11.10
Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
của doanh nghiệp. Hơn nữa, trong quá trình thực tập em nhận thấy rằng công
tác quản trị vốn lưu động của công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và Hợp tác đầu
tư Vilexim còn một số hạn chế. Đứng trên thực tế như vậy, em đã mạnh dạn
lựa chọn đề tài “ Giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty Cổ
phần xuất nhập khẩu và Hợp tác đầu tư Vilexim’’ làm đề tài cho chuyên đề
thực tập của mình, mong góp một phần nào đó cho việc sử dụng vốn kinh doanh
nói chung và vốn lưu động nói riêng của công ty ngày càng hiệu quả hơn.
2. Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và Hợp tác đầu
tư Vilexim.
- Mục tiêu nghiên cứu: lý luận và thực trạng quản trị vốn lưu động tại công
ty Cổ phần xuất nhập khẩu và Hợp tác đầu tư Vilexim, từ đó nêu ra những điểm
còn hạn chế cần khắc phục và đề ra giải pháp.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình vốn lưu động và sử dụng vốn lưu
động tại công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và Hợp tác đầu tư Vilexim trong hai
năm: 2014 và 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu từ lý luận cho đến thực tiễn,
bao gồm: phương pháp thu thập dữ liệu, phương pháp phân tích số liệu, phương
pháp so sánh thời gian (giữa kỳ này với kỳ trước), phương pháp so sánh theo
không gian (giữa doanh nghiệp thực tập với mức trung bình ngành), phương
pháp tỷ số…
10
Sv: Trần Thị Tuyết Nhung
Lớp: CQ50/11.10
Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp:
Ngoài phần mở đầu và phần kết thúc, bố cục luận văn có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn lưu động và quản trị vốn lưu
động của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn lưu động tại công ty Cổ phần xuất
nhập khẩu và Hợp tác đầu tư Vilexim.
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu
động tại công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và Hợp tác đầu tư Vilexim.
Do thời gian thực tập, điều kiện nghiên cứu và trình độ kiến thức còn hạn
chế nên mặc dù đã cố gắng nhưng đề tài nghiên cứu của em còn nhiều thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo trong bộ môn, ban lãnh
đạo công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và Hợp tác đầu tư Vilexim và các bạn để
đề tài nghiên cứu của em được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn giảng viên hướng dẫn - TS. Đoàn Hương
Quỳnh, ban lãnh đạo công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và Hợp tác đầu tư
Vilexim, các anh chị cán bộ chuyên viên phòng kế toán – tài chính và các thầy
cô giáo giảng viên học viện tài chính đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài nghiên
cứu này.
11
Sv: Trần Thị Tuyết Nhung
Lớp: CQ50/11.10
Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1 Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
Để tiến hành sản xuất kinh doanh (SXKD), ngoài tài sản cố định các
doanh nghiệp (DN) còn cần phải có các tài sản lưu động.
Tài sản lưu động của DN gồm 2 bộ phận: Tài sản lưu động sản xuất và tài
sản lưu động lưu thông.
- Tài sản lưu động sản xuất: Gồm những vật tư dự trữ để đảm bảo cho quá
trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu,…và những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất như sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm,…
- Tài sản lưu động lưu thông: Là những tài sản lưu động nằm trong quá
trình lưu thông của DN như: Thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền,
vốn trong thanh toán,…
Trong quá trình SXKD, tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu
thông luôn chuyển hóa lẫn nhau, vận động không ngừng nhằm đảm bảo cho
quá trình SXKD được liên tục và thuận lợi.
Để hình thành nên các tài sản lưu động, DN phải ứng ra một số vốn nhất
định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là VLĐ của DN.
Đặc điểm của VLĐ:
- VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
12
Sv: Trần Thị Tuyết Nhung
Lớp: CQ50/11.10
Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
- VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ
sau mỗi chu kì kinh doanh.
- VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
➢ Từ những sự phân tích trên có thể rút ra: VLĐ của DN là số vốn
ứng ra để hình thành nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình
kinh doanh của DN được thực hiện liên tục. VLĐ luân chuyển toàn bộ giá
trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân
chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.
1.1.2 Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp
* Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động: Theo cách này
có thể chia VLĐ thành hai loại:
✓ Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
+ Vốn bằng tiền gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi Ngân hàng và tiền đang
chuyển.
+ Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu khách hàng phát sinh
trong quá trình bán hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau,
hay những khoản tạm ứng cho người bán trong trường hợp mua sắm vật tư khan
hiếm.
✓ Vốn về vật tư, hàng hóa, gồm:
+ Vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ
tùng thay thế, vốn vật đóng gói, vốn công cụ dụng cụ, vốn sản phẩm dở dang,
về về chi phí trả trước, vốn thành phẩm.
* Phân loại theo vai trò của vốn lưu động:
Dựa vào căn cứ trên, VLĐ của DN được chia thành:
13
Sv: Trần Thị Tuyết Nhung
Lớp: CQ50/11.10
Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
✓ VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất, gồm:
- Vốn nguyên, vật liệu chính.
- Vốn vật liệu phụ.
- Vốn nhiên liệu.
- Vốn phụ tùng thay thế.
- Vốn vật đóng gói.
- Vốn công cụ dụng cụ nhỏ.
✓ VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất, gồm:
- Vốn sản phẩm đang chế tạo.
- Vốn về chi phí trả trước ngắn hạn.
✓ VLĐ trong khâu lưu thông, gồm:
- Vốn thành phẩm.
- Vốn bằng tiền.
- Vốn trong thanh toán: Gồm những khoản phải thu, các khoản tiền tạm
ứng trước phát sinh trong quá trình mua vật tư hàng hóa hay thanh toán nội bộ.
- Các khoản vốn đầu tư vốn ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn…
1.1.3 Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
Để có vốn lưu động đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp phải khai thác, tạo lập vốn lưu động từ nhiều nguồn
khác nhau. Doanh nghiệp phải cân nhắc thận trọng việc tổ chức huy động vốn
lưu động bằng cách trả lời các câu hỏi như: huy động từ nguồn nào? Huy động
bao nhiêu để đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp?
Do đó cần thiết phải phân loại nguồn vốn lưu động. Ta có cách phân loại sau:
* Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn
14
Sv: Trần Thị Tuyết Nhung
Lớp: CQ50/11.10
Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
Ta xem xét sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa tài sản lưu động và nguồn vốn
lưu động:
TSLĐ tạm thời
Nợ ngắn hạn
TSLĐ thường xuyên
TSCĐ
Nguồn vốn tạm thời
Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn thường
xuyên
Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn, có thể chia nguồn VLĐ
thành hai loại:
- Nguồn VLĐ thường xuyên: Là nguồn vốn có tính chất ổn định để hình
thành nên tài sản lưu động thường xuyên cần thiết. Nguồn VLĐ thường xuyên
tại một thời điểm được xác định như sau:
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = TSNH - Nợ ngắn hạn
Nguồn VLĐ thường xuyên càng lớn DN càng chủ động trong tổ chức đảm
bảo vốn cho DN.
- Nguồn VLĐ tạm thời: Là nguồn VLĐ có tính chất ngắn hạn dưới một
năm, chủ yếu để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời về VLĐ phát sinh trong
quá trình SXKD, bao gồm khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng,
các khoản nợ ngắn hạn, vốn chiếm dụng hợp pháp.
15
Sv: Trần Thị Tuyết Nhung
Lớp: CQ50/11.10
Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
Cách xác định:
Nguồn VLĐ tạm thời = TSNH – Nguồn VLĐ thường xuyên
1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Quản trị là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những
hoạt động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực
khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
- Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn, đưa ra quyết định và tổ
chưc thực hiện các quyết định tài chính nhằm đạt được các mục tiêu của doanh
nghiệp.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường
xuyên, liên tục. Trong quá trình đó luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải có lượng
vốn lưu động cần thiết để đáp ứng các yêu cầu mua sắm vật tư dự trữ, bù đắp
chênh lệch các khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp với khách hàng, đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình
thường, liên tục. Đó chính là nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết của
doanh nghiệp. Như vậy, có thể hiểu rằng:
“Quản trị vốn lưu động là quá trình phân tích, hoạch định, lựa chọn, ra
các quyết định, tổ chức thực hiện song song với việc kiểm soát, điều chỉnh một
cách hợp lý các quyết định tài chính ngắn hạn liên quan trực tiếp tới vốn lưu
động trong doanh nghiệp để qua đó nâng cao hiệu quả h oạt động sản xuất
kinh doanh cũng như thực hiện được mục tiêu tối đa hóa giá trị cho doanh
nghiệp”.
16
Sv: Trần Thị Tuyết Nhung
Lớp: CQ50/11.10
Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
Với quan niệm nhu cầu vốn lưu động là số vốn tối thiểu thường xuyên cần
thiết nên nhu cầu vốn lưu động được xác định theo công thức:
Nhu cầu vốn lưu động = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả
nhà cung cấp.
Trong đó, nhu cầu vốn hàng tồn kho là số vốn tối thiểu cần thiết dùng để
dự trữ nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm
của doanh nghiệp.
* Mục tiêu quản trị vốn lưu động:
Trên góc độ tài chính doanh nghiệp, mục tiêu cuối cùng của quản trị tài
chính doanh nghiệp là ra các quyết định tài chính nhằm tối đa hóa giá trị của
chủ sở hữu hay cổ đông trong công ty.
Các quyết định liên quan đến vốn lưu động và tài chính ngắn hạn được gọi
là quản trị vốn lưu động. Điều này liên quan đến việc quản trị các mối quan hệ
giữa tài sản ngắn hạn của một công ty và nợ ngắn hạn của nó. Mục tiêu của
quản trị vốn lưu động là doanh nghiệp đưa ra các chính sách, các quyết định
nhằm quản trị tốt nợ phải thu, hàng tồn kho, tiền mặt... để đảm bảo rằng công
ty có thể tiếp tục các hoạt động của nó và nó có dòng tiền đủ để đáp ứng nợ
ngắn hạn và các chi phí sắp tới. Đồng thời, quản trị VLĐ cũng hướng tới mục
tiêu tối đa hóa hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và giá trị doanh nghiệp.
Để hướng tới mục tiêu chung thì quản trị VLĐ trong phạm vi hẹp là với điều
kiện hiện tại làm sao cho từng đồng vốn bỏ ra đầu tư vào TSLĐ tạo ra nhiều
giá trị nhất và làm sao cho đồng vốn đó quay vòng nhanh nhất. Nói cách khác,
mục tiêu quản trị VLĐ là tối đa hóa hiệu quả và hiệu suất sử dụng VLĐ.
17
Sv: Trần Thị Tuyết Nhung
Lớp: CQ50/11.10
Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
Quản trị vốn lưu động bao gồm quản trị về tiền mặt, các khoản phải thu,
hàng tồn kho nhằm đảm bảo quá trình tái sản xuất diễn ra thường xuyên, liên
tục.
1.2.2 Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.2.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động và tổ chức nguồn vốn lưu động
❖ Xác định nhu cầu vốn lưu động
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối thiểu
cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục.
Nhu cầu vốn lưu động = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả
nhà cung cấp.
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân
tố như: Qui mô kinh doanh của doanh nghiệp, đặc điểm tính chất của ngành
nghề kinh doanh (chu kì sản xuất, tính chất thời vụ); sự biến động của giá cả
vật tư, hàng hóa trên thị trường; trình độ tổ chức, quản lí sử dụng vốn lưu động
ủa doanh nghiệp; trình độ kĩ thuật – công nghệ sản xuất; các chính sách của
doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm hàng hóa dịch vụ...Việc xác định đúng
đắn các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp các doanh nghiệp xác định đúng đắn nhu
cầu vốn lưu động và có biện pháp quản lý, sử dụng vốn lưu động một cách tiết
kiệm và có hiệu quả.
a.
Phương pháp trực tiếp.
- Xác định nhu cầu vốn hàng tồn kho:
Bao gồm vốn hàng tồn kho trong các khâu dự trữ sản xuất, khâu sản xuất
và khâu lưu thông.
18
Sv: Trần Thị Tuyết Nhung
Lớp: CQ50/11.10
Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
+ Nhu cầu VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm nhu cầu vốn dự trữ
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế...
VHTK = ∑𝑚
𝑗=1
∑𝑛𝑖=1
(𝑀𝑖𝑗 𝑥 𝑁𝑖𝑗)
Trong đó:
VHTK: Nhu cầu vốn hàng tồn kho.
Mij: Chi phí sử dụng bình quân một ngày của hàng tồn kho i
Nij: Số ngày dự trữ hàng tồn kho i
n: Số loại hàng tồn kho cần dự trữ
m: Số khâu(giai đoạn) cần dự trữ hàng tồn kho.
Đối với các loại nguyên vật liệu chính có thể xác định theo công thức:
Vnvlc = Mnvlc x Nnvlc
Trong đó:
Vnvlc: Nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu chính.
Mnvlc: Chi phí nguyên vật liệu chính sử dụng bình quân 1 ngày
Nnvlc: Số ngày dự trữ nguyên vật liệu chính.
+ Nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong khâu sản xuất: Bao gồm nhu cầu
hình thành các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí trả trước.
Nhu cầu này nhiều hay ít phụ thuộc vào chi phí sản xuất bình quân 1 ngày, đọ
dài chu kì sản xuất, mức độ hoàn thành của sản phẩm dở, bán thành phẩm.
Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang, bán thành phẩm được xác định như sau:
Vsx = Pn x CKsx x Hsd
Trong đó:
Vsx: Nhu cầu vốn lưu động sản xuất.
Pn: Chi phí sản xuất sản phẩm bình quân 1 ngày.
19
Sv: Trần Thị Tuyết Nhung
Lớp: CQ50/11.10
Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
Hsd: Hệ số sản phẩm dở dang(%)
Chi phí trả trước là những chi phí phát sinh nhưng chưa phân bổ hết vào
giá thành sản phẩm sản xuất trong kì mà còn phân bổ cho các kì tiếp theo. Công
thức tính nhu cầu chi phí trả trước như sau:
Vtt = Pđk + Pps + Ppb
Trong đó:
Vtt: Nhu cầu chi phí trả trước.
Pđk: Số dư chi phí trả trước đầu kì.
Pps: Chi phí trả trước phát sinh trong kì.
Ppb: Chi phí trả trước phân bổ trong kì.
+ Nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong khâu lưu thông:
Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm vốn dự trữ thành phẩm, vốn
phải thu, phải trả.
✓
Nhu cầu vốn thành phẩm: là số vốn tối thiểu dùng để hình thành lượng
dự trữ thành phẩm tồn kho, chờ tiêu thụ. Đối với vốn dự trữ thành phẩm được
xác định theo công thức:
Vtp = Zsx x Ntp
Trong đó:
Vtp: Nhu cầu vốn thành phẩm.
Zsx: Giá thành sản xuất sản phẩm bình quân một ngày kế hoạch.
Ntp: Số ngày dự trữ thành phẩm
✓ Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu: Nợ phải thu là khoản vốn bị khách
hàng chiếm dụng hoặc do doanh nghiệp chủ động bán chịu hàng hóa cho khách
hàng. Do vốn đã bị khách hàng chiếm dụng nên để hoạt động sản xuất kinh
20
Sv: Trần Thị Tuyết Nhung
Lớp: CQ50/11.10
- Xem thêm -