Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất qua thực tiễn xét xử của tòa ...

Tài liệu Giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân dân quận bắc từ liêm, thành phố hà nội

.PDF
86
125
60

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN HÙNG SƠN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT QUA THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ HÀ NỘI - 2020 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN HÙNG SƠN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT QUA THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Ngành: Luật kinh tế Mã ngành: 838.0107 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. ĐẶNG THỊ THƠM HÀ NỘI - 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đúng theo quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của luận văn. TÁC GIẢ LUẬN VĂN NGUYỄN HÙNG SƠN MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRANH CHẤP THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ............................................................ 7 1.1. Khái niệm về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất và giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất....................................................... 7 1.2. Một số nội dung giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất . 18 Chương 2: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI TÒA ÁN ......................................................................................................... 35 2.1. Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất tại Tòa án cấp sơ thẩm .................................................................................................... 35 2.2.Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất tại Tòa án cấp phúc thẩm ................................................................................................ 41 Chương 3: THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .............. 51 3.1. Thực tiễn giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân quận Bắc Từ Liêm ....................................................... 51 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và bảo đảm thực thi việc giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất tại tòa án nhân dân quận Bắc Từ Liêm ............................................................................ 69 KẾT LUẬN .................................................................................................... 78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 80 DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Tổng số vụ án Tòa án nhân dân quận Bắc Từ Liêm giải quyết từ năm 2015 đến năm 2019 ....................................................................... 55 Bảng 3.2: Số vụ tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân quận Bắc Từ Liêm giải quyết từ 2015 đến 2019 .................................. 56 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài nguyên của quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn lực và là thành phần quan trọng của môi trường sống có ý nghĩa kinh tế chính trị, xã hội liên quan đến mọi người, mọi cơ quan, tổ chức, được nhà nước hết sức quan tâm. Hiến pháp và Luật đất đai qua các thời kỳ đều khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân với rất nhiều quyền năng của người sử dụng đất. Chính vì ý nghĩa quan trọng của đất đai, và các quyền của người sử dụng đất pháp luật cho phép nên trong đời sống xã hội đã phát sinh nhiều loại tranh chấp đất đai, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất. Thừa kế quyền sử dụng đất là một quyền cơ bản của người sử dụng đất và quyền thừa kế là quyền của các chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự. Đây là quyền thể hiện rất rõ tính chất tự do ý chí, tự do định đoạt của chủ thể khi tham gia quan hệ pháp luật dân sự về tài sản nói chung, quan hệ thừa kế nói riêng. Đặc biệt trong trường hợp di sản là quyền sử dụng đất thì vấn đề thừa kế quyền sử dụng đất còn phải tuân thủ theo các chính sách đất đai của Nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, các tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất diễn ra ngày càng nhiều với tính chất phức tạp, kéo dài chính vì thế thừa kế quyền sử dụng đất là một vấn đề thời sự liên quan đến từng cá nhân, từng gia đình bởi quyền sử dụng đất là một tài sản có giá trị lớn, các vấn đề thừa kế chủ yếu là liên quan đến đất giữa những người có quan hệ gần gũi với nhau. Vì vậy, nếu giải quyết không dứt điểm, không phù hợp sẽ gây mất đoàn kết trong gia đình, anh em từ đó ảnh hưởng tới trật tự xã hội. Việc giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất tại Tòa án góp phần giải quyết chấm dứt mâu thuẫn giữa các đồng thừa kế. Chính vì thế việc nghiên cứu các quy định pháp luật giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất (QSDĐ) tại Tòa án nhằm tiếp tục hoàn thiện thêm chế định pháp luật về thừa kếQSDĐ cũng như nâng cao hiệu quả xét xử các tranh chấp về thừa kế QSDĐ là một 1 yêu cầu khách quan. Cụ thể là, trong giai đoạn hiện nay, với xu hướng hội nhập quốc tế, vấn đề tranh chấp thừa kế QSDĐ cần được nghiên cứu để mở rộng hơn nữa quyền tự định đoạt của chủ thể tham gia quan hệ pháp luật (QHPL) thừa kế quyền sử dụng đất. Các quy phạm pháp luật về thừa kế QSDĐ, giải quyết tranh chấp thừa kế QSDĐ cần được xây dựng dựa trên cơ sở bảo đảm mối quan hệ hài hoà lợi ích của các chủ thể tham gia QHPL thừa kế quyền sử dụng đất và lợi ích của toàn xã hội, tôn trọng sự tự do định đoạt của các chủ thể trong QHPL thừa kế QSDĐ. Bên cạnh đó, cần nghiên cứu đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả xét xử các tranh chấp thừa kế QSDĐ góp phần đem lại một trật tự xã hội ổn định, đồng thời xây dựng một cơ chế pháp lý đồng bộ đảm bảo thực thi một cách hữu hiệu các quy định thừa kế QSDĐ. Chính vì các lý do trên học viên chọn đề tài “Giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất qua thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội” để thực hiện luận văn thạc sỹ nhằm mục đích nghiên cứu những quy định pháp luật về tố tụng dân sự để giải quyết vụ án tranh chấp thừa kế QSDĐ. Ngoài ra, nghiên cứu đề tài cũng nhằm làm rõ thực trạng giải quyết và những vướng mắc trong quá trình giải quyết tranh chấp thừa kế QSDĐ để rút ra bài học, đồng thời kiến nghị cơ quan lập pháp có căn cứ sửa đổi, bổ sung Bộ luật Dân sự và Bộ luật Tố tụng dân sự phù hợp với thực tiễn đời sống. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Tại Việt Nam đã có nhiều công trình, bài viết nghiên cứu về giải quyết tranh chấp thừa kế QSDĐ dưới mức độ cử nhân luật, thạc sỹ luật học, tiến sỹ luật học, giáo trình giảng dạy môn pháp luật có liên quan và một số bài đăng trên các tạp chí chuyên ngành. Ngoài ra, nghiên cứu tranh chấp thừa kế QSDĐ nói chung có nhiều khóa luận cử nhân, luận văn cao học, luận án tiến sĩ đã đề cập đến, nhưng nghiên cứu về giải quyết tranh chấp thừa kế QSDĐ 2 trong phạm vi của một tỉnh thì chưa được quan tâm chú ý. Một số công trình nghiên cứu và giáo trình giảng dạy liên quan đề cập đến tiêu biểu như: Cuốn sách “Thừa kế theo pháp luật của công dân Việt Nam từ năm 1945 đến nay” của Tiến sĩ Phùng Trung Tập, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội năm 2004. Cuốn “Luật thừa kế Việt Nam”, do TS. Phùng Trung Tập, Nhà xuất bản Hà Nội, năm 2008. Cuốn sách “Thừa kế theo quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng”, TS. Phạm Văn Tuyết, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2007. Đề tài: “Cơ sở lý luận và thực tiễn của những quy định chung về thừa kế trong Bộ luật Dân sự”, Luận án tiến sĩ Luật học của Nguyễn Minh Tuấn, Trường Đại học Luật Hà Nội,năm 2007. Cuốn “Giáo trình luật tố tụng dân sự”, Học viện Tư pháp, Nhà xuất bản Công An nhân dân, Hà Nội năm 2007. Cuốn “Giáo trình kỹ năng giải quyết các vụ án dân sự”, Trường đào tạo các chức danh tư pháp, Nhà xuất bản Công An nhân dân, Hà Nội, năm 2004. Tác phẩm “Tìm hiểu các quy định của pháp luật về thừa kế”, Dương Bạch Long và Nguyễn Xuân Anh,Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2005. LS.TS. Phan Thị Hương Thủy: 99 tình huống và tư vấn pháp luật về thừa kế nhà và quyền sử dụng đất, nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội, năm 2005. ThS. Nguyễn Hữu Ước: Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao từ năm 2000 - 2007, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội, 2008. Bên cạnh đó còn một số tập hệ thống hóa văn bản pháp luật về dân sự, hôn nhân và gia đình nói chung và thừa kế quyền sử dụng đất nói riêng của Tòa án nhân dân (TAND) tối cao; các tập công bố phán quyết của Tòa án về xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm các vụ án dân sự của TAND tối cao (trong đó có các vụ án về tranh chấp thừa kế QSDĐ); 3 Sổ tay thẩm phán của TAND tối cao năm 2009. Ngoài những công trình nghiên cứu trên, còn một số luận văn cao học nghiên cứu về thừa kế QSDĐ như các luận văn cao học luật của Lê Khắc Hạnh về thừa kế quyền sử dụng nhà ở và đất ở tại thành phố Hải Phòng, của Phạm Thị Thúy Liễu về thực trạng thi hành các quy định của pháp luật về thừa kế QSDĐ trên địa bàn tỉnh Hà Nam,... Đó là những đề tài nghiên cứu về QSDĐ ở các góc độ cụ thể theo di chúc, theo pháp luật hay về thừa kế một loại đất trong một thành phố, một tỉnh. Tuy nhiên, với những đề tài và các bài viết trên tác giả nghiên cứu tập chung những vấn đề cơ bản nhất về thừa kế và về việc tố tụng. Vì vậy nên chọn đề tài “Giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất qua thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội” là một đề tài không bị trùng lặp có tính lý luận và tính thực tiễn phù hợp với tính chất công việc của học viên đang công tác. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Mục đích nghiên cứu của đề tài là phân tích, đánh giá quy định pháp luật trong việc giải quyết những tranh chấp về thừa kế QSDĐ thuộc thẩm quyền của Tòa án, qua đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về thừa kế QSDĐ và áp dụng pháp luật để giải quyết các tranh chấp QSDĐ có hiệu quả hơn. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được những mục đích nêu trên, nhiệm vụ chính của đề tài này là: - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về thừa kế QSDĐ, cơ chế giải quyết tranh chấp đất đai bằng Tòa án các quan hệ tranh chấp đất đai; - Nghiên cứu vai trò giải quyết tranh chấp thừa kế QSDĐ của toà án cấp sơ thẩm, cụ thể là ở TAND quận Bắc Từ Liêm. Từ đó tổng kết kinh 4 nghiệm thực tiễn toà án áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp thừa kế đất đai; - Kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp thừa kế QSDĐ bằng Toà án. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận trong giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất theo thủ tục xét xử sơ thẩm cụ thể ở TAND quận Bắc Từ Liêm. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn thuộc chuyên ngành luật, nhưng có liên quan đến việc áp dụng pháp luật tố tụng dân sự và pháp luật nội dung trong việc giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất theo thủ tục xét xử sơ thẩm tại TAND. Việc khảo sát và nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật trong việc xét xử các tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất tại TAND ở quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Nghiên cứu thực tiễn xét xử ở TAND quận Bắc Từ Liêm, TP Hà Nội từ năm 2015 đến nay (2019). 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Phương pháp luận nghiên cứu khoa học biện chứng duy vật và biện chứng lịch sử Mác- Lênin. Luận văn được hoàn thành dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lê nin, quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật đất đai, về vấn đề cải cách tổ chức và hoạt động của TAND và các cơ quan tư pháp trong giai đoạn hiện nay nhằm đáp ứng tốt nhất các yêu cầu trong cải cách tư pháp. 5 5.2. Phương pháp nghiên cứu Học viên sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích; phương pháp so sánh luật học, phương pháp đánh giá, phân tích, tổng hợp, chứng minh, thu thập dữ liệu để làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần bổ sung và phát triển lý luận phục vụ yêu cầu thực tiễn của việc không ngừng nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử nói chung và trong việc giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất tại TAND. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tư liệu tham khảo phục vụ cho công tác nghiên cứu giảng dạy nói chung và đào tạo chức danh tư pháp nói riêng. Nội dung của luận văn cũng có thể góp phần xây dựng kỹ năng trong việc nghiên cứu hồ sơ, đặc biệt đối với Thẩm phán dân sự, giải quyết vụ án tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất và các vụ án liên quan đến tranh chấp quyền sử dụng đất. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được thể hiện trong 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất và giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất Chương 2: Quy định của pháp luật hiện hành về giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất tại Tòa án Chương 3: Thực tiễn giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội và những kiến nghị. 6 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRANH CHẤP THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT 1.1. Khái niệm về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất và giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất 1.1.1. Khái niệm thừa kế quyền sử dụng đất Trong cuộc sống của chúng ta hiện nay, để duy trì chúng ta phải sáng tạo, lao động, sản xuất và phối hợp với nhau để tạo ra của cải vật chất để nuôi sống chính bản thân và xã hội, đó có thể là những tài sản vật chất hoặc phi vật chất mà họ tạo ra cho xã hội. Đó chính là công sức và sức lao động của họ, họ có toàn quyền sử dụng và định đoạt đối với giá trị của cải vật chất đó, đó chính là tài sản mà cá nhân họ tạo ra. Trong trường hợp họ không sử dụng hoặc muốn chuyển giao cho người khác thì có toàn bộ quyền chuyển lại và bên nhận chính là bên thừa hưởng quyền thừa kế, tức là kế tiếp họ để quản lý, sử dụng và sở hữu giá trị tài sản đó. Trường hợp tài sản đó không sử dụng hết, người sở hữu chết, mất đi thì tài sản đó có thể chuyển lại cho người còn sống thụ hưởng, chính vì vậy mà các giá trị và quan hệ về thừa kế sẽ xuất hiện và phát sinh, nên cần phải tuân thủ theo các quy định của thừa kế. Thừa kế chính là một phạm trù kinh tế, nó xuất hiện và tồn tại từ rất lâu, trong các xã hội trước đây cũng đã có, kể cả khi chưa có nhà nước và pháp luật thì thừa kế vẫn tồn tại một cách khách quan. Đó chính là việc một người này chuyển giao tài sản thừa kế cho một người khác, một các nhân hay tổ chức khác. Như vậy, thừa kế theo cách hiểu trên nghĩa là việc dịch chuyển tài sản của người đã chết hoặc từ chối sở hữu tài sản để giao cho người sống hoặc người khác sở hữu, bao hàm cả quản lý và sử dụng tài sản đó. Sự dịch chuyển này có thể là từ người này sang người khác, từ thế hệ này sang thế hệ khác, từ tổ chức này sang tổ chức khác. 7 Trong lịch sử hình thành nhà nước, do lực lượng sản xuất phát triển, của cải dư thừa, dẫn đến các quan hệ sản xuất cũng thay đổi, một bộ phận đứng ra chiếm dụng và hình thành nên sự phân cấp ra các giai tầng trong xã hội, khi các giai cấp phát triển, mẫu thuẫn về lợi ích đẩy lên cao, dẫn tới xung đột dẫn tới sự ra đời của nhà nước. Như vậy, nhà nước ra đời là sản phẩm tất yếu của quá trình phát triển của xã hội. Khi có nhà nước thì pháp luật là yếu tố không thể thiếu và nó ra đời cùng với nhà nước để bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị cũng như duy trì một trật tự xã hội nhất định đảm bảo cho tất cả các thành viên của xã hội thực hiện theo. Khi xã hội phát triển đến một mức độ nhất định thì pháp luật chính là công cụ và phương tiện để nhà nước quản lý toàn bộ các mặt đời sống của xã hội, khi đo các quan hệ trong đời sống đều được điều chỉnh bởi quan hệ pháp luật và được bảo đảm bằng pháp luật, cùng với nó thì các quan hệ về thừa kế cũng ra đời. Như vậy, có thể thấy rằng quyền sở hữu về tài sản, về tư liệu sản xuất của người dân đã có từ lâu đời nó phù hợp với chuẩn mực và nhu cầu của xã hội. Do đó, quyền sở hữu là quyền thiêng liêng, bởi giá trị mà họ phải bỏ sức lao động, mồ hôi, công sức của thì họ được sở hữu là chính đáng. Khi họ không sử dụng hoặc họ chết đi thì giá trị tài sản đó họ có thể chuyển cho người khác, và khi đó nhà nước sẽ bảo đảm cho các hoạt động này được diễn ra một cách công bằng và khách quan nhất khi đó quan hệ thừa kế chính thức ra đời. Có thể thấy rằng quyền sở hữu chính là điều kiện, tiền để phát sinh ra quyền thừa kế và ngược lại, quyền thứa kế chính là kết quả của sở hữu mà ra. Nhà nước có vai trò đứng ra bảo vệ quyền sở hữu, bảo về quyền thừa kế vì như vậy chính là bảo vệ cơ sở phát sinh, phát triển và tồn tại của xã hội, duy trì trật tự xã hội ổn định. Chính vì vậy mà quyền thừa kế và quyền sở hữu có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau, cả hai quyền đều là những phạm trù pháp lý, song song tồn tại trong cùng một hình thái kinh tế - xã hội nhất định, có mối liên hệ chặt chẽ và tác động qua lại với nhau. Từ chỗ pháp luật quy định cho công dân có quyền sở hữu tài sản và cũng dựa vào đó pháp luật 8 quy định cho họ các quyền năng trong quan hệ thừa kế. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, một chế độ xã hội dựa trên nền tảng công hữu hóa tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai, rừng núi, sông, suối,…Nhà nước đại diện cho nhân dân, của dân và vì dân. Quyền thừa kế là quyền thừa hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp mà nhà nước cho phép chuyển dịch. Ở đây đối tượng của thừa kế là những tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, sinh hoạt như: hệ thống nhà xưởng, công ty, cổ phần và các máy móc, tài sản về quyền sử dụng đất, các giá trị gắn liền với đất, nông nghiệp, tiền, vàng, bạc,… Công dân có quyền để lại thừa kế những tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho người khác, Nhà nước không hạn chế quyền để lại thừa kế và quyền nhận thừa kế của công dân. Nhà nước khuyến khích công dân tích cực lao độngsản xuất để tạo ra của cải vật chất cho xã hội, làm giàu cho cá nhân, gia đình, và đất nước. Trên cơ sở những phân tích nêu trên, đứng trên góc độ pháp lý có thể hiểu rằng thừa kế chính là một trong những quyền cơ bản của công dân, quyền này được ghi nhận trong các văn bản pháp luật của nhà nước. Cụ thể các bản Hiến pháp của nhà nước Việt Nam đều đã thừa nhận và ghi rõ, khoản 1 và 2, Điều 32 Hiến pháp 2013 nêu rõ: Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vồn góp trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác. Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ. Như vậy, pháp luật bảo vệ quyền thừa kế của con người xuất phát tư quan điểm coi gia đình là tế bào của xã hội và sự ổn định của từng thành viên trong gia đình. Căn cứ vào Hiến pháp, quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ, cụ thể là Luật Đất đai 2013 và Bộ Luật Dân sự 2015, Luật Tố tụng dân sự 2015và một số văn bản khác cũng đã quy địnhvềvấn đề này. Tại Điều 609 Bộ Luật Dân sự 2015 có quy định về quyền thừa kế như sau: “Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của cá nhân mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. 9 Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc”. Theo cách tiếp cận như trên thì thừa kế chính là một QHPL, theo đó có nhiều dạng thừa kế khác nhau như thừa kế tài sản, thừa kế cổ phần, thừa kế quyền sử dụng đất,… khi đề cập tới thừa kế quyền sử dụng đất chúng ta cũng cần nắm rõ thế nào là quyền sử dụng đất và thừa kế quyền sử dụng đất như thế nào? Có nhiều cách tiếp cận và cách hiểu khác nhau về quyền sử dụng đất, trên góc độ pháp lý, có ý kiến cho rằng: Quyền sử dụng đất là một QHPL về đất đai, khi xét tới QHPL về đất đai chúng ta cần chú ý tới các khía cạnh như sau: Thứ nhất, về chủ thể sở hữu với người sử dụng đất, đây chính là mối quan hệ giữa nhà nước với công dân thông qua các quyền sử dụng, chiếm hữu và định đoạt quyền sử dụng đất. Quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất đai là tuyệt đối còn của công dân đối với quyền sử dụng đất chỉ là tương đối và thuộc dạng phái sinh, phụ thuộc vào quyền sở hữu toàn dân về đất đai của chủ thể. Thứ hai, là quan hệ giữa người sử dụng đất với các cơ quan quản lý nhà nước (QLNN) liên quan đến việc cấp QSDĐ và giải quyết mối quan hệ giữa những người sử dụng đất với nhau. Trong QHPL này các bên tham gia vừa là chủ thể vừa là đối tượng trong những giao dịch, những quan hệ cụ thể trong quá trình sử dụng đất và các vấn đề liên quan. Như vậy, qua các hiểu này thì QSDĐ ở đây chính là quyền sở hữu về đất đai của nhà nước với quyền sử dụng và khai thác các giá trị liên quan đến đất được cấp phép và sử dụng trong các giao dịch về đất đai như sử dụng, cho thuê và cấp phép, xác định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Đồng thời còn cấp phép, trao quyền sử dụng đất cho các cá nhân, tổ chức và hộ gia đình sử dụng thông qua các hình thức cho thuê đất, cấp giấy phép quyền sử dụng đất lâu dài, hạn có mức 50 năm,…. Chính vì vậy mà các vấn đề liên quan được đảm bảo thực hiện thông qua các QHPL liên quan. 10 Hai là, quyền sử đất chính là một chế định của luật đất đai. Tức là nó bao gồm hệ thống các quy định, quy phạm pháp luật về đất đai do nhà nước, cơ quản quản lý có thẩm quyền ban hành nhằm thực hiện việc lý, sử dụng đất đai sao cho hợp lý, đáp ứng yêu cầu của QLNN, phù hợp với hệ thống luật pháp chung của nhà nước và các văn bản pháp lý quốc tế liên quan. Có thể là các văn bản quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia, các thủ tục pháp lý, trình tự hành chính,… để giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền sử dụng đất. Mặt khác lại có quan điểm cho rằng quyền sử dụng đất chính là một quyền riêng của chủ sử hữu cũng như của người sử dụng đất, hiểu theo nghĩa này tức là đây chính là các quyền, các cách thực hiện đối với mảnh đất mà nhà nước trao cho chủ sử hữu sử dụng. Ba là, hiểu quyền sử dụng đất chính là một tài sản đặc biệt trong cuộc sống hiện nay. Như chúng ta đã biết thì quyền sử dụng đất vừa là đối tượng của QHPL dân sự, đồng thời cũng là đối tượng của QHPL đất đai. Hiện nay, pháp luật cũng đã quy định rất rõ ràng về loại tài sản này, đó thực sự là tài sản đặc biệt, đất đai là của nhà nước, của sở hữu toàn dân, tuy nhiên quyền sử dụng đất lại đựa giao cho người dân sử dụng và quản lý và tuân thủ theo những yêu cầu của pháp luật về quản lý đất đai, cấp phát quyền sử dụng đất, pháp luật của nhà nước cũng quy định quyền sử dụng đất là một tài sản trong các giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại, thế chấp, nhượng quyền,… chính vì lẽ đó mà vấn đề quản lý quyền sử dụng đất luôn là vấn đề được quan tâm chú trọng để đảm bảo ổn định và phát triển. Như vậy, có thể nhận định rằng quyền sử dụng đất chính là nhân tố vô cùng quan trọng trong các QHPL nói chung và pháp luật về đất đai, dân sự nói riêng. Nó gắn liền với đời sống hàng ngày của người dân, là yếu tố có mối quan hệ mật thiết với sử hữu toàn dân, bởi quyền sử dụng đất chính là một phương thức cơ bản để nhà nước quản lý có hiệu quả về đất đai, khai thác tối đa các thế mạnh để hướng tới sử dụng ổn định kinh tế, xã hội, mang lại kết quả tốt nhất. 11 1.1.2. Khái niệm tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất Đây là một khái niệm liên quan tới đất đai, mà cụ thể chính là quyền sử dụng đất của người dân trong quan hệ thừa kế, khi có nảy sinh vấn đề tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất. Ở Việt Nam, theo quy định tại Điều 612 Bộ luật dân sự 2015 về “di sản” thừa kế, các chuyên gia về luật cho rằng di sản thừa kế bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Như vậy có nghĩa là, về nguyên tắc mọi tài sản hợp pháp của người chết đều có thể trở thành di sản thừa kế, trong đó có một loại tài sản khá đặc biệt là quyền sử dụng đất. Trước đây, trong Bộ luật Dân sự 2005, tại Điều 733 nhà làm luật có định nghĩa: “Thừa kế quyền sử dụng đất là việc chuyển quyền sử dụng đất của người chết sang cho người thừa kế theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai”. Tại Điều 734 của Bộ luật này, các nhà làm luật tiếp tục ghi nhận: “Cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định tại Phần thứ tư của Bộ luật này và pháp luật về đất đai”. Tại Điều 657 Bộ luật dân sự 2015, nhà làm luật quy định rằng:“1. Người phân chia di sản” có thể đồng thời là người quản lý di sản được chỉ định trong di chúc hoặc được những người thừa kế thỏa thuận cử ra. 2. Người phân chia di sản phải chia di sản theo đúng di chúc hoặc đúng thỏa thuận của những người thừa kế theo pháp luật. 3. Người phân chia di sản được hưởng thù lao, nếu người để lại di sản cho phép trong di chúc hoặc những người thừa kế có thỏa thuận”.Nếu việc phân chia thừa kế không thỏa mãn được lợi ích chính đáng của những người thừa kế, giữa họ sẽ phát sinh các mâu thuẫn, bất đồng, thậm chí dẫn đến xung đột về việc chia thừa kế quyền sử dụng đất và khi đó, tranh chấp về việc chia thừa kế quyền sử dụng đất sẽ phát sinh, dẫn đến việc phải giải quyết tranh chấp. 12 Như vậy, thừa kế QSDĐchính là một khái niệm gắn liền với QSDĐ của người nắm quyền. QSDĐ chính là một loại tài sản đặc biệt trong xã hội và đã được pháp luật thừa nhận. Khi một người nắm giữ QSDĐ thì quyền đó chính là tài sản của họ, khi họ chết đi thì tài sản đó sẽ được chuyển dịch lại cho người khác theo pháp luật hoặc là theo di chúc, thì khi đó QSDĐ chính là di sản thừa kế mà người chết để lại cho người thụ hưởng, sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ pháp luật, khi đó di sản này sẽ phát sinh QHPL về thừa kế QSDĐ. Dó đó có thể hiểu:Thừa kế quyền sử dụng đất là người có quyền để lại quyền sử dụng đất trên cơ sở lập di chúc hoặc trên cơ sở quy định của pháp luật nhưng phải tuân theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Thừa kế QSDĐ được xem như là một chế định mới trong hệ thống pháp luật (HTPL) của Việt Nam, nó cũng phù hợp với các yêu cầu của hệ thống, đồng thời đây cũng là nét đặc thù trong trong HTPL Việt Nam so với HTPL của các quốc gia khác trên thế giới, bởi lẽ chỉ có ở Việt Nam mới có khái niệm thừa kế QSDĐ. Trong vấn đề về thừa kế thì các tranh chấp luôn luôn diễn ra với rất nhiều khía cạnh của cuộc sống, điều đó cũng đã được quy định trong Luật Đất đai 2013 cũng như trong Bộ Luật Dân sự 2015 ở Việt Nam. Tranh chấp QSDĐ là bộ phận của tranh chấp đất đai, theo quy định tại khoản 24 Điều 3“giải thích từ ngữ”, Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”. Có thể thấy rằng trong khái niệm này đã bao hàm cả tranh chấp về QSDĐ, tranh chấp về tài sản gắn liền với đất, tranh chấp cả về địa giới hành chính. Như vậy, đất đang có tranh chấp là được hiểu là loại đất mà giữa người sử dụng hợp pháp đất đó với cá nhân khác, với nhà nước hoặc giữa những người sử dụng chung mảnh đất đó với nhau đang có tranh chấp về sử dụng đất, về tài sản gắn liền với đất, về ranh 13 giới, về mục đích sử dụng đất hoặc về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất. Có thể thấy khi đề cập đến đất có tranh chấp thì chưa thể xác định được giữa các bên ai là người sử dụng hợp pháp. Tranh chấp về đất đai là tất cả những gì liên quan đến đất đai, tức là bao gồm cả những tranh chấp đất đai khác là một bộ phận của tranh chấp về đất đai, những bộ phận còn lại gồm tranh chấp các hợp đồng giao dịch liên quan tới đất đại, thừa kế di sản là QSDĐ, chia tài sản chung là QSDĐ,…. Việc phân biệt như vậy là để đảm bảo rằng các bên liên quan thực sự trong vấn đề nếu có xảy ra tranh chấp và trong việc xác minh bản chất của các loại tranh chấp. Trên thực tế, nhiều khi Tòa án vẫn yêu cầu các bên phải hòa giải tại UBND cấp xã, phường, thị trấn trước thì mới đủ điều kiện để khởi kiện khi tranh chấp đó không cần phải hòa giải gây phiền hà, mất thời gian cho các bên. Do vậy, chỉ những tranh chấp liên quan đến việc ai là người có quyền sử dụng đất thì mới bắt buộc phải tiến hành hòa giải, còn các tranh chấp khác về thừa kế, tranh chấp các giao dịch liên quan đến QSDĐ thì không bắt buộc. Với tư cách là một loại tài sản đặc biệt, QSDĐ có bản chất là quyền tài sản theo quy định tại Điều 115 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác”.Do là quyền tài sản nên QSDĐ là một loại tài sản vô hình, không thể nắm giữ, chiếm hữu theo cách thông thường giống như tài sản là vật, tiền hay giấy tờ có giá. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, chủ sở hữu tài sản là quyền sử dụng đất chính là tổ chức, cá nhân đang có QSDĐ hợp pháp được Nhà nước công nhận bằng Giấy chứng nhận QSDĐ. Như vậy, tranh chấp về QSDĐ là những tranh chấp giữa các bên với nhau về việc ai có quyền sử dụng hợp pháp đối với một mảnh đất nào đó. Trong quan hệ này thì đối tượng của tranh chấp đất đai không phải là quyền sở hữu đất, các chủ thể tham gia tranh chấp không phải là các chủ thể có quyền sở hữu đối với đất, vấn đề này đã được quy định cụ thể tại Điều 53 14 Hiếp pháp năm 2013 và Điều 4 Luật Đất đai năm 2013: “đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này”. Qua việc phân tích khái niệm tranh chấp QSDĐ như trên, chúng ta có thể thấy rằng tranh chấp thừa kế QSDĐ hiện nay rất đa dạng và phức tạp, có thể là tranh chấp QSDĐ trong đó buộc người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại; cũng có thể là tranh chấp thừa kế QSDĐ trong đó yêu cầu chia di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật hiện hành; cũng có thể là xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác,… Hiện nay, trong trong HTPL Việt Nam chưa có định nghĩa chính thức nào về khái niệm chia thừa kế QSDĐ,chính vì vậy dẫn đến nhiều tranh chấp trong vấn đề giành QSDĐ hiện nay. Bộ luật Dân sự 2015 trong phần về thanh toán và phân chia di sản thì có thể hiểu rằng thừa kế chính là việc phân chia di sản của người đã chết theo di chúc của người đó hoặc theo quy định của pháp luật. Trong Bộ luật Dân sự 2015 có ghi nhận tại Điều 656 về việc họp mặt những người thừa kế: “1. Sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có thể họp mặt để thỏa thuận những việc sau đây: a,Cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc; b,Cách thức phân chia di sản. 2. Mọi thỏa thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản”. Như vậy, có thể quan niệm rằng trong thủ tục về chia thừa kế, các bên có liên quan (bao gồm những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật) có thể thỏa thuận xác định người phân chia di sản là ai và cách thức phân chia di sản như thế nào trong văn bản thỏa thuận giữa họ với nhau về việc chia thừa kế tài sản nói chung và chia thừa kế QSDĐ nói riêng. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan