Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Giải quyết tranh chấp về thừa kế theo pháp luật từ thực tiễn xét xử của tòa án n...

Tài liệu Giải quyết tranh chấp về thừa kế theo pháp luật từ thực tiễn xét xử của tòa án nhân dân tại phú thọ

.PDF
89
179
123

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM VĂN TOÀN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TẠI PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ Hà Nội - 2020 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM VĂN TOÀN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TẠI PHÚ THỌ Ngành: Luật kinh tế Mã số: 8 38 01 07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HỒ NGỌC HIỂN Hà Nội - 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu ghi trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Phạm Văn Toàn MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT .................................................................................................... 9 1.1. Khái niệm thừa kế theo pháp luật và các trường hợp thừa kế theo pháp luật ..................................................................................................... 9 1.2. Phân biệt thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật ................ 13 1.3. Giải quyết tranh chấp về thừa kế theo pháp luật.............................. 15 1.4. Nội dung pháp luật về giải quyết tranh chấp thừa kế theo pháp luật..... 19 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT ..................................................... 22 2.1. Quy định của pháp luật về thừa kế theo pháp luật ........................... 22 2.2. Quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp thừa kế theo pháp luật ................................................................................................. 36 2.3. Di sản thừa kế theo pháp luật và chia di sản thừa kế ....................... 44 Chương 3: THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH VỀ THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT .................................................................................................. 51 3.1. Một số đặc điểm chung địa bàn tỉnh Phú Thọ ................................. 51 3.2. Thực tiễn giải quyết các tranh chấp về thừa kế theo pháp luật trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ........................................................................ 51 3.3. Nguyên nhân .................................................................................... 68 3.4. Kiến nghị .......................................................................................... 70 3.5. Giải pháp .......................................................................................... 74 KẾT LUẬN .................................................................................................... 79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 81 DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT - BLDS: Bộ luật Dân sự - BLTTDS: Bộ luật Tố tụng dân sự - HĐXX: Hội đồng xét xử - HTND: Hội thẩm nhân dân - HĐTP: Hội đồng Thẩm phán - TANDTC: Tòa án nhân dân tối cao - TTLT: Thông tư liên tịch - UBND: Ủy ban nhân dân - VKSNDTC: Viện kiểm sát nhân dân tối cao DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Số lượng án tranh chấp di sản thừa kế trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.. 52 Bảng 2.2. Bảng biểu số liệu án tranh chấp di sản thừa kế .............................. 54 Bảng 2.3. Số lượng án tranh chấp di sản thừa kế theo pháp luật Bị hủy, sửa theo trình tự phúc thẩm, giám đốc thẩm ......................................................... 60 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bất kỳ chế độ xã hội có giai cấp nào thì vấn đề thừa kế cũng có vị trí đặc biệt quan trọng trong các chế định pháp luật, đây là một hình thức pháp lý quan trọng để bảo vệ các quyền công dân nói chung. Chính vì vậy, thừa kế đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu được đối với đời sống của mỗi cá nhân, gia đình, cộng đồng xã hội. Trong mỗi nhà nước, mỗi giai cấp, mỗi giai tầng chính trị mặc dù có những xu thế chính trị khác nhau, nhưng đều coi vấn đề thừa kế là một trong những quyền cơ bản của công dân, điều đó đều được quy định rất cụ thể trong Hiến pháp (đạo luật cao nhất) của quốc gia mình. Thừa kế và di sản thừa kế là vấn đề mang tính kinh tế, mang tính xã hội truyền thống nhưng cũng là vấn đề phức tạp về mặt pháp lý. Có thể nói, di sản thừa kế là yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc làm phát sinh và thực hiện quan hệ dân sự về thừa kế. Đích cuối cùng của tranh chấp thừa kế chính là xác định đúng khối tài sản thừa kế và phân chia di sản thừa kế theo đúng kỷ phần mà người thừa kế có quyền được hưởng, việc xác định đúng di sản thừa kế có ý nghĩa rất quan trọng trong việc giải quyết các án kiện về thừa kế. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, việc xác định di sản thừa kế- yếu tố quan trọng hàng đầu đối với việc giải quyết các án kiện về thừa kế còn nhiều khó khăn cả về mặt lý luận và trong thực tiễn áp dụng. Trong bối cảnh hội nhập, với thực trạng của nền kinh tế thị trường và xây dựng Nhà nước pháp quyền ở nước ta hiện nay thì vấn đề tài sản thuộc quyền sở hữu của cá nhân ngày càng trở nên phức tạp và đa dạng Vì vậy, vấn đề di sản thừa kế và xác định di sản thừa kế cũng đặt ra nhiều hơn những vấn đề lý luận và thực tiễn cần giải quyết. Ở nước ta, nhận thức sớm được vai trò đặc biệt quan trọng của chế định quyền thừa kế, nên ngay từ những ngày đầu mới dựng nước, các triều đại Đinh, Tiền Lê, Lý, Trần, Hậu Lê…cũng đã lưu ý và ban hành các quy định pháp luật về thừa kế nhằm bảo hộ quyền lợi của người dân. Pháp luật về quyền thừa kế ở nước ta lần đầu tiên được quy định trong Bộ luật Hồng Đức dưới triều đại của 1 Vua Lê Thái Tổ và vấn đề này nằm trong chương Điền Sản của Bộ luật. Trải qua quá trình đấu tranh dựng nước và giữ nước, chế định này đã được quy định, mở rộng và được quy định rất cụ thể trong các bản Hiến pháp của nhà nước ta như: Điều 19 Hiến pháp năm 1959 quy định: “Nhà nước chiếu theo pháp luật bảo vệ quyền thừa kế tài sản tư hữu của công dân”; Điều 27 Hiến pháp năm 1980 “Nhà nước bảo hộ quyền thừa kế tài sản của công dân”; Điều 58 Hiến pháp năm 1992 “Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp và quyền thừa kế công dân”…trong giai đoạn này, sự ra đời của Bộ luật Dân sự năm 1995, sau đó là Bộ luật Dân sự năm 2005 đã đánh dấu sự phát triển của hệ thống pháp luật dân sự của nước ta nói chung, pháp luật về thừa kế nói riêng; Bộ luật Dân sự năm 2005 được xem là thành quả của quá trình pháp điển hóa những quy định của pháp luật về quyền thừa kế, nó kế thừa và phát triển những quy định phù hợp với thực tiễn, không ngừng hoàn thiện để bảo vệ quyền lợi của công dân nói chung, nhất là những người được hưởng thừa kế; Chưa dừng lại ở đó, Hiến pháp năm 2013 còn quy định khá chặt chẽ về quyền thừa kế, cụ thể tại Điều 32 “Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ”, thể chế hóa tinh thần của Hiến pháp năm 2013, Bộ luật Dân sự năm 2015 đã quy định khá chặt chẽ về quyền thừa kế nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của công dân. Các tranh chấp về thừa kế có xu hướng ngày càng tăng trong thực tế với tính chất ngày càng phức tạp. Sự áp dụng pháp luật không thống nhất giữa các cấp Tòa án, sự hiểu biết pháp luật còn hạn chế của các cá nhân là những yếu tố làm cho tranh chấp về thừa kế, đặc biệt là các tranh chấp liên quan đến việc xác định di sản thừa kế và cách phân chia di sản thừa kế ngày một tăng, làm cho các vụ kiện tranh chấp về bị kéo dài, không dứt điểm. Hơn nữa, khi cơ chế thị trường được mở ra, con người có điều kiện lao động tốt hơn, vì vậy mà khối tài sản họ làm ra trước khi chết đi là rất lớn, đồng nghĩa với đó là quyền lợi của những người được thừa kế khối tài sản đó cùng bị ảnh hưởng rất nhiều. Nếu như không xác định đúng di sản thừa kế, ngay cả khi xác định đúng di sản thừa kế mà cách phân chia di sản sai thì cũng ảnh hưởng rất nhiều đến quyền lợi của người thừa 2 kế. Xác định di sản thừa kế và cách phân chia di sản thừa kế là hai mặt của một vấn đề, nó không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà thực tiễn cũng rất quan trọng. Tuy vậy, nếu không hiểu rõ những quy định của pháp luật về xác định di sản thừa kế và cách phân chia di sản để nhận thức được quyền định đoạt tài sản của người để lại di sản cũng như cách phân chia di sản, thì việc để lại thừa kế lại là nguyên nhân làm bùng phát tranh chấp giữa những người thừa kế của họ về sau này. Việc định đoạt tài sản của người để lại thừa kế không đúng phạm vi luật định có thể còn làm ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của một số người khác dẫn đến những tranh chấp như đã và đang xảy ra trong thực tế là một trong những nguyên nhân làm tổn hại đến truyền thống đạo đức đã có từ lâu đời của dân tộc. Thực tế tố tụng tại Tòa án những năm qua cho thấy, việc giải quyết những tranh chấp thừa kế theo pháp luật gặp rất nhiều khó khăn. Nhiều vụ việc đã diễn ra trong nhiều năm nhưng do tính chất phức tạp của quan hệ, cơ quan tố tụng đã giải quyết nhiều lần nhưng cũng chưa thực sự được thấu tình đạt lý. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài: “Giải quyết tranh chấp về thừa kế theo pháp luật từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân tại Phú Thọ” là một đề tài có ý nghĩa quan trọng cấp bách cả về phương diện lý luận cũng như thực tiễn. Việc nghiên cứu đề tài nhằm làm rõ thực trạng áp dụng pháp luật và những khó khăn vướng mắc trong quá trình giải quyết tranh chấp về thừa kế theo pháp luật để từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm, kiến nghị các cơ quan lập pháp có căn cứ để xây dựng, sửa đổi, bộ sung Bộ luật Dân sự và Bộ luật tố tụng dân sự ngày một phù hợp hơn với đời sống thực tiễn đặt ra. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài: Hiện nay, các đề tài nghiên cứu về thừa kế tương đối nhiều và ở các cấp độ khác nhau như các khoá luận cử nhân, luận văn cao học và các luận án tiến sĩ. Ngoài ra, còn một số bài viết trong các tạp chí Luật học của Trường Đại học Luật Hà Nội, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật của Bộ Tư Pháp, Tạp chí Toà án Nhân dân. - Các luận án tiến sĩ: + Phùng Trung Tập: “Thừa kế theo pháp luật của công dân Việt Nam từ năm 1945 đến nay”. Luận án nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của 3 thừa kế theo pháp luật ở Việt Nam từ năm 1945 đến nay. Nội dung chủ yếu của luận án làm rõ các điều kiện chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội ảnh hưởng đến việc điều chỉnh pháp luật về diện và hàng thừa kế trong pháp luật dân sự Việt Nam. + Phạm Văn Tuyết: “Thừa kế theo di chúc trong Bộ luật Dân sự Việt Nam”. Đề tài nghiên cứu những vấn đề như: khái niệm về di chúc, quyền của người lập di chúc, các điều kiện có hiệu lực của di chúc. + Trần Thị Huệ: “Di sản thừa kế theo pháp luật Việt Nam- những vấn đề lý luận và thực tiễn”. Luận án tập trung nghiên cứu về những vấn đề như: cơ sở lý luận về di sản thừa kế, quy định của pháp luật dân sự Việt Nam về di sản thừa kế, thanh toán và phân chia di sản thừa kế, thực tiễn áp dụng trong việc xác định, thanh toán, phân chia di sản thừa kế và kiến nghị hoàn thiện quy định của pháp luật về di sản thừa kế. - Luận văn cao học: + Nguyễn Thị Vĩnh: “Thừa kế theo pháp luật trong BLDS Việt Nam”. Nội dung chủ yếu gồm các vấn đề sau: khái niệm thừa kế theo pháp luật, diện và hàng thừa kế, thừa kế thế vị, các trường hợp thừa kế theo pháp luật. + Nguyễn Thị Hồng Bắc: “Một số vấn đề thừa kế theo pháp luật trong BLDS Việt Nam”. - Các công trình nghiên cứu khác: + Viện Khoa học Pháp lý: “Bình luận khoa học một số vấn đề cơ bản của BLDS”. Các tập bình luận phân tích nội dung cơ bản của các qui định trong BLDS 1995 nói chung và các qui định về thừa kế nói riêng. + Viện Nghiên cứu về Nhà nước và pháp luật: “Những vấn đề cơ bản về BLDS Việt Nam”. Đây là số tạp chí chuyên đề về BLDS (số 5/ 1995).Trong đó có chuyên đề về chế định thừa kế trong BLDS. Chuyên đề này nghiên cứu các nguyên tắc cơ bản của điều chỉnh pháp luật về thừa kế, căn cứ khoa học để phân chia các hàng thừa kế. + Tòa án Nhân dân Tối cao: “Những vấn đề lý luận và thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải quyết các tranh chấp thừa kế tại Tòa án nhân dân”. 4 Đây là công trình cấp bộ nghiên cứu về thừa kế, nội dung chủ yếu của đề tài là các vấn đề thực tiễn xét xử của Toà án trong việc giải quyết tranh chấp về thừa kế. + Nguyễn Ngọc Điện: “Một số suy nghĩ về thừa kế trong BLDS”.Tác giả so sánh pháp luật về thừa kế của Việt Nam qua các thời kỳ phát triển và so với chế định thừa kế trong Bộ luật Dân sự Những công trình nghiên cứu đó nghiên cứu ở diện rộng và chung nhất về thừa kế theo pháp luật, thừa kế theo di chúc. Tuy nhiên, sau khi BLDS 2015 có hiệu lực từ 01/01/2017 và BLTTDS 2015 có hiệu lực, chưa có một công trình nghiên cứu chuyên sâu nào nghiên cứu về các quy định mới của Pháp luật để giải quyết tranh chấp thừa kế theo pháp luật trên cơ sở tình hình thực tiễn giải quyết loại án tranh chấp này tại địa phương. Luận văn là công trình đâu tiên nghiên cứu có tính chất chuyên sâu và có hệ thống về giải quyết tranh chấp về thừa kế theo pháp luật từ thực tiễn tại địa bàn tỉnh Phú Thọ ở cấp độ thạc sĩ. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận văn là tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến các quy định về thừa kế theo pháp luật, giải quyết tranh chấp thừa kế theo pháp luật bao gồm làm rõ khái niệm thừa kế theo pháp luật, các quy định về giải quyết tranh chấp thừa kế theo pháp luật, phân tích tiến trình phát triển của pháp luật Việt Nam về thừa kế theo pháp luật đồng thời có sự so sánh giữa thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc để rút ra được đặc trưng của mỗi hình thức và để có thể nhìn nhận vấn đề thừa kế một cách toàn diện. Nghiên cứu pháp luật tố tụng dân sự về giải quyết tranh chấp thừa kế theo pháp luật. Trên cơ sở đó, phân tích, đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật, thực tiễn giải quyết giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất tại Tòa án các cấp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Đồng thời, đề xuất một số ý kiến, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật trong quá trình giải quyết các tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất tại Việt Nam hiện nay. 5 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích trên, luận văn có những nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu pháp luật giải quyết tranh chấp thừa kế theo pháp luật theo thủ tục tố tụng dân sự; - Nghiên cứu, đánh giá thực trạng giải quyết tranh chấp thừa kế theo pháp luật và thực tiễn giải quyết tranh chấp tại Tòa án tỉnh Phú Thọ; - Đề xuất giải pháp, kiến nghị hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất và thực tiễn giải quyết tranh chấp tại Tòa án các cấp. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn chủ yếu nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành về giải quyết tranh chấp về thừa kế theo pháp luật và một số công trình nghiên cứu cũng như những vụ việc cụ thể có liên quan đến vấn đề này. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Luận văn nghiên cứu các quy định của pháp luật về thừa kế theo pháp luật trong một số văn bản pháp luật như: BLDS (các năm 1995, 2005, 2015); Pháp lệnh thừa kế; Luật Hôn nhân và gia đình (HN&GĐ); và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Trong đó, luận văn tập trung nghiên cứu các quy định về thừa kế theo pháp luật của công dân Việt Nam. Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu các quy định pháp luật tố tụng dân sự về giải quyết tranh chấp thừa kế theo pháp luật và các quy định của pháp luật nội dung liên quan đến các vấn đề về tố tụng. Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp thừa kế theo pháp luật tại Tòa án cấp xét xử sơ thẩm. Trong phạm vi nghiên cứu, luận văn không đề cập đến việc giải quyết tranh chấp thừa kế theo pháp luật tại Tòa án cấp phúc thẩm cũng như thủ tục giám đốc thẩm và thủ tục tái thẩm. Luận văn cũng nghiên cứu các quy định trong pháp luật của một số nước điều chỉnh về thừa kế theo pháp luật, có sự so sánh và đối chiếu với pháp luật thừa kế của Việt Nam, qua đó tham khảo, học hỏi, tiếp thu có chọn lọc những 6 điểm phù hợp để bổ sung, hoàn thiện các quy định về thừa kế theo pháp luật trong BLDS Việt Nam. - Phạm vi không gian: tỉnh Phú Thọ. - Phạm vi thời gian: Từ năm 2015 đến năm 2018. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Việc nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của triết học Mác-Lênin về chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng, Nhà nước ta trong lĩnh vực thừa kế. Các phương pháp nghiên cứu được tác giả sử dụng trong luận văn bao gồm: - Phương pháp phân tích, tổng hợp: được sử dụng để phân tích, khái quát các vấn đề lý luận cũng như đánh giá thực trạng áp dụng quy định của Pháp luật về quyền thừa kế theo pháp luật. - Phương pháp hệ thống: luận văn sử dụng phương pháp phân tích theo hệ thống các vấn đề nghiên cứu đặt trong hệ thống có mối quan hệ biện chứng, hữu cơ như một chỉnh thể thống nhất. - Phương pháp lịch sử được sử dụng trong luận văn để nghiên cứu quá trình hình thành, phát triển và yêu cầu đổi mới pháp luật về thừa kế nói chung và giải quyết tranh chấp thừa kế theo pháp luật nói riêng - Luận văn sử dụng phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn, xem xét từng vấn đề nghiên cứu trong mối liên hệ giữa lý luận và thực tiễn, các quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp thừa kế theo pháp luật. - Phương pháp trừu tượng hóa, khái quát hóa được sử dụng trong Chương 3 nhằm đề xuất kiến nghị hoàn thiện pháp luật về thừa kế. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Trên cơ sở kiến giải làm sáng tỏ những vấn đề lý luận của các qui định chung về thừa kế theo pháp luật, nhằm phát triển, mở rộng đối tượng nghiên cứu quan trọng của ngành khoa học pháp lý dân sự về tài sản. Hiện nay, khoa học pháp lý thừa nhận quyền thừa kế là quyền để lại tài sản cho người khác hưởng, là 7 quyền hưởng tài sản của người để lại thừa kế. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế và các chủ thể khác. Các kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung vào lý luận pháp luật về thừa kế đặc biệt là việc giải quyết tranh chấp về thừa kế theo pháp luật nhằm thống nhất nhận thức về bản chất và nguyên tắc về giải quyết tranh chấp thừa kế theo pháp luật, góp phần bảo vệ các quyền, lợi ích của cá nhân, tổ chức. - Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các Tòa án và các cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan trong việc nghiên cứu, áp dụng pháp luật về thừa kế theo pháp luật, đồng thời có thể sử dụng được cho việc giảng dạy tại các cơ sở đào tạo các chuyên gia pháp luật. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về thừa kế theo pháp luật và giải quyết tranh chấp thừa kế theo pháp luật Chương 2: Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp thừa kế theo pháp luật Chương 3: Thực tiễn áp dụng tại địa bàn tỉnh Phú Thọ và kiến nghị hoàn thiện quy định về thừa kế theo pháp luật 8 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT 1.1. Khái niệm thừa kế theo pháp luật và các trường hợp thừa kế theo pháp luật 1.1.1. Khái niệm về thừa kế Thừa kế là một chế định xuất hiện ngay từ thời kỳ sơ khai của xã hội loài người, tồn tại và phát triển cho đến ngày nay, gắn liền với quyến sở hữu về tư liệu sản xuất. Với ý nghĩa đó, thừa kế là một phạm trù kinh tế. Theo khái niệm của từ điển Tiếng việt năm 2008 của Nhà xuất bản Đà Nẵng, thừa kế là “ được hưởng cái của người đã chết để lại cho (thường nói về tài sản, của cải)” [Từ điển tiếng Việt, 1206] Quan hệ thừa kế là một quan hệ xã hội được pháp luật dân sự điều chỉnh và trở thành một quan hệ pháp luật. Pháp luật thừa kế quy định các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể thuộc quan hệ thừa kế. Quyền thừa kế là một trong những quyền cơ bản của công dân được pháp luật thừa nhận. Công dân có quyền để lại thừa kế thuộc quyền ở hữu của mình cho người khác, nhà nước không hạn chế quyền để lại thừa kế và quyền nhận thừa kế của công dân. Theo nghĩa khách quan, thừa kế là một chế định pháp luật dân sự, là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh việc dịch chuyển tài sản của người chết cho người khác theo di chúc hoặc theo một trình tự nhất định, đồng thời quy định phạm vi quyền và nghĩa vụ, phương thức bảo vệ quyền và nghĩa vụ của người thừa kế. 1.1.2. Khái niệm thừa kế theo pháp luật Pháp luật thừa kế của nước ta từ năm 1945 đến nay đều quy định hai hình thức thừa kế: thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. 9 Nếu như thừa kế theo di chúc là sự dịch chuyển di sản của một người đã chết cho người khác theo sự định đoạt hợp pháp của người lập di chúc khi còn sống thì thừa kế theo pháp luật có thể được hiểu là sự dịch chuyển di sản của người chết cho người còn sống trên cơ sở quan hệ huyết thống, quan hệ hôn nhân, quan hệ nuôi dưỡng hay quan hệ thân thuộc giữa người có tài sản để lại sau khi họ chết và người nhận di sản. Thừa kế theo pháp luật là sự dịch chuyển tài sản của người chết cho những người còn sống theo hàng thừa kế. Như phân tích ở trên, cá nhân có quyền sở hữu đối với tài sản của mình, sau khi cá nhân chết, số tài sản còn lại được chia đều cho những người thừa kế. Người được thừa kế theo pháp luật là những người có quan hệ huyết thống, quan hệ hôn nhân và quan hệ nuôi dưỡng với người để lại di sản thừa kế. Những người được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật không phụ thuộc vào mức độ năng lực hành vi. Mọi người đều bình đẳng trong việc hưởng di sản thừa kế của người chết, thực hiện nghĩa vụ mà người chết chưa thực hiện trong phạm vi di sản nhận. Như vậy, thừa kế theo pháp luật được hiểu một cách đơn giản là quá trình dịch chuyển di sản của người chết sang những người còn sống theo quy định của pháp luật về thừa kế. Mặt khác, theo quy định của pháp luật thì khi không có căn cứ để dịch chuyển di sản của người chết theo ý chí của họ thì di sản đó phải dịch chuyển theo quy định của pháp luật về hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế. Điều 649 BLDS năm 2015 đã định nghĩa về thừa kế theo pháp luật như sau: “Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định”. Thừa kế theo pháp luật về bản chất vừa bảo vệ quyền đương nhiên người có tài sản được để lại tài sản của họ khi họ chết, vừa bảo vệ quyền của những người có quan hệ huyết thống, gia đình hay thân thuộc với người có tài sản để lại 1.1.3. Khái niệm tranh chấp thừa kế theo pháp luật “Tranh chấp” là “tranh giành nhau một cách giằng co cái không rõ thuộc về bên nào” [từ điển tiếng Việt, NXB Đà nẵng 2008, 1268]. Sự tranh giành đó cho 10 ta thấy số lượng chủ thể tham gia và sự thể hiện của nó ra bên ngoài. Tranh chấp nào cũng có ít nhất hai chủ thể trở lên. Tranh chấp là sự xung đột các quyền và lợi ích của các chủ thể trong xã hội. Tranh chấp thừa kế theo pháp luật là một trong các loại tranh chấp diễn ra phổ biến trong xã hội. Nó được sử dụng từ khi xuất hiện quan hệ thừa kế và cho đến ngày nay lại đang diễn ra đa dạng và phong phú hơn về các loại tranh chấp. Quan hệ thừa kế ở đâu thì tất yếu có sự tranh chấp về thừa kế ở đó. Từ các khái niệm trên, ta có thể khái niệm “tranh chấp thừa kế theo pháp luật” là một loại tranh tranh giành về tài sản của người đã chết để lại chưa rõ thuộc về bên nào, được xem xét theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. 1.1.4. Các trường hợp thừa kế theo pháp luật Thừa kế theo pháp luật không chỉ phát sinh khi người để lại di sản không có di chúc mà còn có thể phát sinh trong nhiều tình huống khác. Qua mỗi giai đoạn phát triển, quy định về các trường hợp thừa kế theo pháp luật ngày càng rõ ràng, chặt chẽ và toàn diện hơn. Theo quy định tại Điều 650 Bộ luật dân sự 2015 thì thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây: Một là, không có di chúc. Đây là trường hợp theo quy định của Pháp luật, người để lại di sản đáp ứng yêu cầu về năng lực chủ thể trong việc lập di chúc nhưng lại không thực hiện quyền lập di chúc của mình. Hai là, di chúc không hợp pháp. Mặc dù người để lại di sản có lập di chúc nhưng di chúc này lại không thỏa mãn đầy đủ các điều kiện có hiệu lực của di chúc theo quy định cuả Pháp luật dẫn đến di chúc vô hiệu (không có giá trị pháp lý, di sản sẽ được chia theo pháp luật. Ba là, những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế. Trường hợp này, di chúc bị coi là vô hiệu căn cứ khoản 2 Điều 643 Bộ luật dân sự 2015. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng trong trường hợp nếu chỉ có một trong số những người thừa kế theo di chúc chết trước 11 hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản hoặc một trong số các cơ quan, tổ chức không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di sản liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này vô hiệu và được chia thừa kế theo pháp luật. Bốn là, những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản. Khi mở thừa kế nếu người thừa kế theo di chúc vi phạm khoản 1 Điều 621 Bộ luật dân sự 2005 thì không có quyền hưởng di sản. Trường hợp người được chỉ định trong di chúc có quyền hưởng di sản nhưng từ chối nhận di sản thì di sản được chia theo pháp luật. Năm là, phần di sản không được định đoạt trong di chúc. Trường hợp này xảy ra khi người để lại di sản có nhiều tài sản khác nhau nhưng lại chỉ định đoạt trong di chúc một phần tài sản trong khối di sản này. Khi đó, phần di sản không được thể hiện trong di chúc sẽ được chia theo pháp luật. Sáu là, phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực. Theo tinh thần của Khoản 4 Điều 643 Bộ luật dân sự 2015 thì trong trường hợp di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực pháp luật. Điều này có nghĩa là di sản liên quan đến phần di chúc vô hiệu thì sẽ được chia theo pháp luật còn các phần khác sẽ được chia theo di chúc. Bảy là, phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối quyền hưởng di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc. Khác với các quy định về thừa kế dưới thời phong kiến, những người thừa kế của người chết có nghĩa vụ phải nhận di sản và phải trả các khoản nợ của người chết để lại kể cả di sản không đủ để trả nợ, pháp luật hiện hành công nhận quyền thừa kế là một quyền năng dân sự và người thừa kế có quyền khước từ quyền hưởng di sản của mình. Theo quy định tại Điều 620 Bộ luật dân sự 2015 thì người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. Bên cạnh đó, pháp luật thừa kế cũng ghi nhận những trường hợp không được quyền hưởng di sản tại Điều 621 Bộ luật dân sự 12 2015. Đó là những người vi phạm nghiêm trọng pháp luật hoặc đạo đức xã hội. Người để lại di sản không biết những hành vi nêu trên nên đã dành cho những người này một phần di sản nhất định. Khi đó, phần di sản của những người thừa kế này sẽ bị coi là vô hiệu và được chia theo pháp luật. Tám là, phần di sản có liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế. Điều kiện để một cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc là cơ quan tổ chức đó phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Điều này có nghĩa là vào thời điểm người để lại di sản chết mà cơ quan, tổ chức đã chấm dứt hoạt động thì sẽ không được hưởng thừa kế. Đó là trường hợp pháp nhân bị giải thể hoặc phá sản, quyền và nghĩa vụ của pháp nhân hoàn toàn chấm dứt nên pháp nhân không còn tồn tại trên thức tế. Việc xác định các trường hợp thừa kế theo pháp luật là vô cùng quan trọng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người có quyền thừa kế theo pháp luật đồng thời tránh tình trạng để lại di sản bị đóng băng gây lãng phí cho gia đình và xã hội. 1.2. Phân biệt thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật Pháp luật thừa kế của Việt Nam cũng như pháp luật thừa kế của nhiều quốc gia trên thế giới điều ghi nhận hai hình thức thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Giữa hai hình thức thừa kế này có mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau, có thể cùng được áp dụng trong việc phân chia di sản hoặc mang tính chất loại trừ nhau, có thể áp dụng độc lập một hình thức. Phân biệt thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật để tìm ra điểm giống và khác nhau là hết sức cần thiết. Trên cơ sở đó tạo điều kiện cho việc nhìn nhận vấn đề chia thừa kế một cách toàn diện, áp dụng quy định của Pháp luật một cách chính xác nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền thừa kế. Hai hình thức thừa kế này có nhiều điểm tương đồng nhưng cũng có những điểm khác biệt nhau. Dưới đây là những điểm chung và điểm khác biệt cơ bản. Điểm giống nhau cơ bản, nổi trội nhất của hai hình thức thừa kế này được thể hiện ở chỗ: Thứ nhất, đều là sự dịch chuyển tài sản của người chết cho người sống và Thứ hai, người để lại di sản thừa kế đều là cá nhân. 13 Điểm khác nhau : + Thứ nhất, về ý chí của người để lại tài sản: Thừa kế theo di chúc được thể hiện cụ thể trong những nội dung của di chúc. Thừa kế theo pháp luật: Không có sự thể hiện ý chí của người để lại di sản hoặc có ý chí của người để lại di sản nhưng hình thức di chúc không tuân thủ đúng quy định của Pháp luật dẫn đến không được pháp luật thừa nhận. Di sản đương nhiên được chia theo pháp luật. + Thứ hai, về người thừa kế: Người thừa kế là người được hưởng tài sản của người chết để lại theo di chúc hoặc theo quy định của Pháp luật. Người thừa kế theo di chúc là người được hưởng di sản theo di chúc do người lập di chúc định đoạt khi còn sống. Do đó người thừa kế theo di chúc có thể là bất kì ai được chỉ định trong di chúc, có thể là cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức, có thể là người có mối quan hệ về hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng với người để lại di sản hoặc không có các mối quan hệ này. Không áp dụng quy định về thừa kế thế vị trong trường hợp thừa kế theo di chúc. Người thừa kế theo pháp luật : là người thừa kế theo hàng thừa kế và trình tự thừa kế theo quy định của Pháp luật. Người thừa kế theo pháp luật chỉ có thể là cá nhân và có mối quan hệ về hôn nhân hoặc huyết thống hoặc nuôi dưỡng với người chết. Thừa kế thế vị được áp dụng trong hình thức thừa kế theo pháp luật. + Thứ ba, cách phân chia di sản: Thừa kế theo di chúc: Tùy thuộc vào sự phân định di sản của người lập di chúc, người thừa kế có thể được hưởng nhiều hoặc ít hơn toàn bộ di sản thừa kế. Thừa kế theo pháp luật: những người cùng một hàng thừa kế thì được hưởng phần di sản ngang nhau. + Thứ tư, thứ tự ưu tiên: Thừa kế theo pháp luật chỉ được thực hiện trong trường hợp người chết không để lại di chúc hoặc di chúc không có giá trị pháp lý và một số trường hợp khác theo luật định 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan