Chủ đề: ANCOL
I. Mô tả chuyên đề
- Chuyên đề này gồm bài 40 chương VIII – Hoá học 12 và các kiến thức tích hợp
liên môn trong chương IV, V, VI, các kiến thức của các môn khác như sinh học, vật lý,
toán học … có liên quan.
- Các bài, chủ đề liên quan
Dẫn xuất halogen của hiđrocacbon
Ankan
Anken
- Mạch kiến thức của chuyên đề
1. Định nghĩa, phân loại
2. Đồng phân, danh pháp
3. Tính chất vật lí
4. Tính chất hoá học
5. Điều chế
6. Ứng dụng
- Thời lượng
+ Số tiết trên lớp: 02 tiết
+ Thời gian học ở nhà: 01 tuần
II. Kiến thức cơ sở khoa học chuyên ngành của chuyên đề.
- Môn Toán học: Tính khối lượng, phần trăm khối lượng của ancol, thể tích khí
thoát ra…
- Môn công nghệ: Tận dụng những phế phẩm của quá trình sản xuất rượu để sản
xuất những sản phẩm khác.
- Môn Giáo dục môi trường: Giải thích vấn đề bảo vệ môi trường trong quá
trình sản xuất ancol etylic, sử dụng nhiên liệu etanol thay thế cho xăng giúp bảo vệ môi
trường.
- Môn Vật lý: Sử dụng ống đong để pha một thể tích rượu với độ rượu cho trước,
cơ chế đo độ rượu của ancol kế.
- Môn Sinh học:
+Sự lên men của tinh bột nhờ vi sinh vật , enzim amilaza.
+ Tác hại của rượu đối với sức khoẻ con người.
+ Cơ chế sát khuẩn của cồn
III. Mục tiêu
1. Kiến thức
1.1 Môn Hoá học
- Học sinh nêu được định nghĩa, công thức chung, đặc điểm cấu tạo phân tử, tính
chất vật lí, phân loại ancol.
- Học sinh viết được các đồng phân của ancol, gọi tên các đồng phân (gốc chức
và thay thế)
- Học sinh nêu được tính chất hoá học: Phản ứng của nhóm OH (thế H, thế
OH), phản ứng tách nước tạo thành anken hoặc ete, phản ứng oxi hoá ancol bậc I,
bậc II thành anđehit, xeton ; phản ứng cháy.
- Học sinh biết được phương pháp điều chế ancol từ anken, điều chế etanol từ tinh
bột, điều chế glixerol.
- Học sinh biết được công thức phân tử, cấu tạo, tính chất riêng của glixerol (phản
ứng với Cu(OH)2).
1.2 Liên môn.
- Sản xuất rượu…
- Hiểu được vai trò cũng như tác hại của etanol đối với cơ thể con người.
- Vai trò của etanol nói riêng và các ancol nói chung trong cuộc sống hiện đại.
2. Kĩ năng
- Học sinh viết được các pthh minh hoạ tính chất hoá học của ancol, dự đoán được
tính chất của một số ancol cụ thể.
- Học sinh phân biệt được ancol đơn chức với với glixerol, etilen glicol, với các chất
khác.
- Học sinh xác định được công thức phân tử, công thức cấu tạo của ancol trong các
bài tập hỗn hợp hoặc bài tập chỉ có 1 là ancol.
3. Thái độ
- Học sinh nhận thức được vai trò của ancol etylic trong công nghiệp, trong y học...
- Học sinh có ý thức vận dụng lý thuyết vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.
- Tuyên truyền về tác hại của etanol đối với cơ thể con người.
4. Năng lực
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hoá học
- Năng lực tính toán
- Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hoá học
- Năng lực vận dụng kiến thức hoá học vào cuộc sống
- Năng lực thực hành hoá học
- Năng lực hợp tác
- Năng lực giao tiếp
* Bảng mô tả các mục tiêu của chủ đề.
Mức độ nhận thức
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
Các NL, KN hướng
tới trong chủ đề
ND1: Định nghĩa, phân loại
- Nêu được định nghĩa
ancol.
- Viết được CTTQ
ancol no đơn chức
mạch hở
- Phân loại được ancol.
- Nêu được điều kiện
tồn tại của 1 ancol
- Nêu được bậc của
ancol.
- Diễn giải được cách
xây dựng một công
thức của một ancol
bất kì.
- Hiểu được điều kiện
của các giá trị n, x
trong công thức tổng
quát của ancol
ND2: Đồng phân, danh pháp
- Chỉ ra được công
thức tổng quát của
một loại ancol bất kì.
- KN tự học và tự
nghiên cứu, KN định
nghĩa
- NL giải quyết vấn đề
- Xác định được ancol
có đồng phân mạch C
và đồng phân vị trí
nhóm chức.
- Gọi tên được các
ancol theo danh pháp
IUPAC, tên thông
thường.
- Mô tả được cách
đánh số, cách chọn
mạch chính đều ưu
tiên nhóm chức -OH
- Đếm được số đồng
phân ancol ứng với 1
công thức phân tử cụ
thể.
- Viết được công thức
cấu tạo từ tên ancol
cho trước.
- KN tự học và tự
nghiên cứu, KN định
nghĩa
- NL sử dụng ngôn
ngữ hoá học, NL giải
quyết vấn đề
ND3: Tính chất vật lí
- Nêu được các ancol
đều là chất lỏng hoặc
chất rắn ở điều kiện
thường, t0s, t0nc , d tăng,
độ tan giảm khi phân
tử khối tăng.
- Mô tả được các ancol
tạo thành liên kết H
nên có t0s cao hơn so
với HC, ete có cùng số
nguyên tử C
- Liệt kê được các loại
liên kết H trong hỗn
hợp ancol và nước.
- Giải thích được tại
sao ancol có liên kết
hiđro nên có t0s cao
hơn so với HC, ete có
cùng số nguyên tử C.
- Sắp xếp được nhiệt
độ sôi theo chiều tăng
dần hoặc giảm dần
của các ancol hoặc
của ancol với hợp
chất khác
- KN tự học và tự
nghiên cứu
- NL sử dụng ngôn
ngữ hoá học, NL giải
quyết vấn đề, NL vận
dụng kiến thức hoá
học vào cuộc sống
ND4: Tính chất hoá học
- Nêu được tính chất
hoá học chung của
ancol là phản ứng thế,
phản ứng tách nước,
phản ứng oxi hoá,
phản ứng của gốc
hiđrocacbon. Tính chất
hoá học riêng của
glixerol, etilen glicol.
- Giải thích được tính
chất hoá học của
ancol do sự phân cực
của liên kết C-O và
liên kết O-H gây nên.
- Viết được phương
trình hóa học của
phản ứng giữa ancol
với các chất.
- Dự đoán được tính
chất hoá học của một
ancol bất kì.
- Phân biệt được ancol
đơn chức với glixerol,
etilen glicol, với các
chất
khác
bằng
phương pháp hoá học.
- Xác định được
CTPT, CTCT của
ancol thông qua bài
toán đốt cháy, tác
dụng với Na…
- Tính được khối
lượng, phần trăm khối
lượng của ancol trong
hỗn hợp 2 ancol, hỗn
hợp ancol với chất
khác.
- Xác định được
CTPT, CTCT, khối
lượng, phần trăm khối
lượng của ancol trong
hỗn hợp với axit,
este…
- KN suy luận, tự
nghiên cứu.
- NL sử dụng ngôn
ngữ hoá học, NL giải
quyết vấn đề, NL vận
dụng kiến thức hoá
học vào cuộc sống
- Giải thích được bản
chất của các phương
pháp điều chế ancol.
- Viết được các
phương trình điều chế
ancol theo các phương
pháp.
- Tính được lượng
ancol tạo thành khi
điều chế ancol
- Tính lượng tinh bột
cần dùng để được
điều chế được etanol
có trong dung dịch có
độ rượu cho trước với
hiệu suất cho trước.
- KN suy luận, tự
nghiên cứu.
- NL sử dụng ngôn
ngữ hoá học, NL giải
quyết vấn đề, NL vận
dụng kiến thức hoá
học vào cuộc sống
ND5: Điều chế
- Nêu được phương
pháp điều chế etanol
từ etilen, từ glucozơ –
tinh bột, phương pháp
điều chế glixerol từ
propilen.
ND6: Ứng dụng
- Liệt kê được ứng
dụng của ancol trong
đời sống
- Mô tả được ancol là
dung môi hữu cơ hoà
tan được nhiều chất.
- KN tự nghiên cứu.
- NL vận dụng kiến
thức hoá học vào cuộc
sống
ND7: Ancol trong thực tiễn cuộc sống
- HS biết được tác hại
- Cơ chế của dụng cụ
- HS tính toán được
- KN suy luận, tự
của việc lạm dụng
rượu bia
đo nồng độ cồn
- Các phản ứng hoá
học xảy ra trong quá
trình sản xuất rượu
uống từ tinh bột.
hàm
lượng
rượu
nguyên chất có trong
rượu bia, cồn trên thị
trường.
nghiên cứu.
- NL vận dụng kiến
thức hoá học vào cuộc
sống
IV. Thiết kế các hoạt động dạy học
1. Thiết bị dạy học
1.1 Giáo viên
Tranh ảnh, hình vẽ ứng dụng của etanol trong đời sống.
Dụng cụ: Ống nghiệm, kẹp gỗ, giá, đèn cồn, nút ống nghiệm có đầu vuốt nhọn.
Hoá chất: ancol etylic, Na, dây đồng, dung dịch CuSO4, NaOH.
Máy tính, máy chiếu projector.
Bảng phụ số 1 trên trình chiếu
CƠ SỞ PHÂN LOẠI
No , m ạch hở
Gốc hiđrocacbon
( hở, vòng)
không no, mạch
hở
Thơm
No (vòng)
Số lượng nhóm -OH
Một nhóm OH
a) Ancol no, đơn
chức, mạch hở.
CnH2n+1OH
b) Ancol không no,
đơn chức,
mạch
hở(1lk đôi) CnH2n1OH
c) Ancol thơm, đơn
chức.
d) Ancol vòng no,
đơn chức.
Nhiều nhóm OH
e) Ancol no, mạch hở,
đa chức
CnH2n+2-x(OH)x
Trong số các ancol trên, có:
* Ancol bậc 1: là ancol có nhóm -OH liên kết với cacbon bậc 1.
* Ancol bậc 2: là ancol có nhóm -OH liên kết với cacbon bậc 2.
Bậc ancol
* Ancol bậc 3: là ancol có nhóm -OH liên kết với cacbon bậc 3.
* Không có ancol bậc 4.
1.2 Học sinh
- Nghiên cứu bài học ở nhà trước
- Thực hiện theo sự phân công hướng dẫn của giáo viên.
2. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học.
2.1 Phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học
- Kết hợp các phương pháp dạy học: Dạy học nhóm, giải quyết vấn đề, đàm thoại, sử
dụng thí nghiệm trực quan…
- Dạy học theo dự án.
2.2 Tiến trình dạy học
* Ổn định lớp
* Kiểm tra bài cũ:
GV: Viết CTCT và gọi tên, cho biết bậc của các dẫn xuất có CTPT C 4H9Cl, viết
phương trình hóa học của một đồng phân bất kì khi cho tác dụng với dung dịch NaOH,
đun sôi với KOH và C2H5OH.
* Bài mới:
- GV giới thiệu vào bài: Nghiên cứu loại hợp chất thứ 2 trong chương – hợp chất quan
trọng làm tiền đề nghiên cứu nhiều loại hợp chất hữu cơ khác.
Tích hợp
liên môn
Hoạt động của GV
Hoạt động Nội dung kiến thức
của HS
HĐ1: Định nghĩa, phân loại
GV: chiếu trên phông chiếu
một số loại hợp chất là ancol
và không phải là ancol:
CH3OH, C2H5OH, C6H5OH,
C6H13OH,
C6H5CH2OH
CH3CH2CH2OH,
HOCH2CH2OH,
CH2 = CH2- CH2 –OH
CH2 = CH –OH,
Và chỉ cho HS biết hợp chất
nào là ancol, hợp chất nào
không phải là ancol yêu cầu
HS rút ra định nghĩa ancol.
GV: chỉnh sửa bổ sung, nhấn
mạnh giải thích nguyên tử
cacbon no
GV: công thức chung của
dãy đồng đẳng của ancol no,
đơn chức mạch hở?
GV yêu cầu HS dựa vào
kiến thức đã học phân loại
các ancol đã cho
GV chiếu bảng phụ trên
phông chiếu.
Quan
sát
phông chiếu, trả
lời câu hỏi và
ghi chép bài.
I. Định nghĩa, phân loại
1. Định nghĩa.
Ancol là những hợp chất hữu cơ trong phân tử có nhóm
hiđroxyl –OH liên kết trực tiếp với nguyên tử cacbon no.
Ví dụ:
CH3OH, CH3CH2OH, CH2 = CH- CH2 – OH…
Ancol no, đơn chức, mạch hở CnH2n+1OH (n 1)
2. Phân loại
HS
trả
lời:
Ancol no, đơn
chức, mạch hở
có công thức
chung
CnH2n+1OH (n
1) và giải thích
HS nghiên cứu
và trả lời câu
hỏi
HĐ2: Đồng phân, danh pháp.
GV hướng dẫn HS cách viết
CTCT các ancol đồng phân:
Viết mạch C không nhánh,
sau đó gắn nhóm –OH vào
các nguyên tử C khác nhau
trong mạch.
GV yêu cầu HS so sánh
mạch C và vị trí OH trong
các CTCT, từ đó giới thiệu
đồng phân mạch C, đồng
phân vị trí nhóm chức.
GV dẫn dắt HS cách làm
thuận lợi để tạo ra CTCT các
đồng phân mạch C, CTCT
các đồng phân vị trí nhóm
chức.
HS viết các ĐP
ancol
của
C4H9OH (4 đp).
Các loại đồng
phân của an col
đồng phân mạch
cacbon và đồng
phân vị trí nhóm
chức.
- HS nghiên cứu
SGK trả lời các
câu hỏi và ghi
chép bài.
II. Đồng phân, danh pháp
1. Đồng phân.
Có 3 loại:
ĐP ancol có -OH
1. ĐP vị trí nhóm chức
2. ĐP mạch cacbon
ĐP ete có -O-
3. ĐP nhóm chức.
Chỉ xét đồng phân ancol.
Thí dụ: các đồng phân rượu của C4H9OH là:
CH3 –CH2 – CH2 – CH2OH (1)
(2)
CH3 - CH2 - CH - CH3
OH
(3)
CH3 - CH - CH - OH
CH3
OH
GV: Liên hệ đến cách gọi
tên của dẫn xuất halogen của
hiđrocacbon hướng dẫn cho
HS.
CH3 C CH3
CH3
(4)
2. Danh pháp.
a) Tên thông thường:
Qui tắc:
Ancol + tên gốc ankyl+ ic
Thí dụ:
CH3OH
Ancol metylic
GV: Yêu cầu HS gọi tên các
ancol đã viết.
CH3
CH3 - C - OH
Ancol tert
r - butylic
CH3
CH3-CH2-CH-OH Ancol sec-butylic
CH3
…
CH2 = CH–CHOH Ancol anlylic
HOCH2 – CH2 OH Etilen glicol ….
CH2OH–CHOH–CH2OH glixerol
b) Tên thay thế:
Các bước:
* Chọn mạch chính dài nhất chứa OH
* Đánh số thứ tự ưu tiên phía có OH gần nhất.
Qui tắc:
Tên hiđrocacbon tương ứng với mạch chính +số chỉ
vị trí + ol
Ví dụ:
3
1
CH3
2
CH3 - C - OH 2-metylpropan-2-ol
CH3
HĐ3: Tính chất vật lí
Liên hệ thực
tế:
ancol
etylic tan vô
hạn
trong
nước
khi
uống rượu
xong cảm
thấy
khát
nước,
là
dung
môi
hữu cơ nên
được dùng
để chiết suất
các chất hữu
cơ từ các
chất khác ngâm rượu.
GV hướng dẫn HS nghiên
cứu bảng 8.2 SGK để tìm
nguyên nhân nhiệt độ nóng
chảy, nhiệt độ sôi, độ tan
trong nước của ancol đều
cao hơn nhiều so với các
chất đồng phân.
GV hướng dẫn HS giải
quyết vấn đề theo hai bước.
(1) Xét khái niệm lk hiđro.
(2)Ảnh hưởng của (lk) hiđro
đến tính chất vật lí.
GV thông báo thêm: các poli
ancol như etilen glicol,
grixerol là các chất lỏng có
khả năng tạo liên kết hiđro
tốt hơn ancol đơn chức có
phân tử khối tương đương,
nặng hơn nước và có vị
- HS nghiên cứu
SGK trả lời các
câu hỏi và ghi
chép bài.
III. TÍNH CHẤT VẬT LÍ (SGK).
1) Khái niệm về liên kết hiđro.
- Liên kết giữa nguyên tử H mang một phần điện tích
dương của nhóm –OH này khi ở gần nguyên tử O mang
một phần điện tích âm của nhóm –OH kia tạo thành một
liên kết yếu gọi là liên kết hiđro:
Thí dụ:
- Liên kết hiđro giữa các phân tử ancol:
O-H
R
O-H
R
O-H
R
O-H
R
- Giữa các phân tử ancol với nước.
O-H
R
O-H
H
O-H
R
O-H
H
ngọt. Các ancol trong dãy
đồng đẳng của rượu etylic là
những chất không màu.
2) Ảnh hưởng của liên kết hiđro đến tính chất vật lí.
( của ancol)
- Tan nhiều trong nước.
- Có nhiệt độ sôi cao hơn các hiđrocacbon có cùng M với
rượu.
HĐ4: Tính chất hoá học
GV cho HS nhắc lại đặc
điểm cấu tạo của phân tử
ancol và trên cơ sở các tính
chất của ancol etylic (lớp 9)
từ đó HS có thể suy ra tính
chất hoá học chung của
ancol
GV Khái quát: Các ancol
đều có khả năng tác dụng
với Na tạo ancolat + H2.
Các ancolat dễ bị thuỷ phân
thành Ancol + NaOH.
GV làm TN theo hình 8.4
SGK trang 183.
+ Đ/c Cu(OH)2
+ Glixerol + Cu(OH)2 tạo
CH2 OH
HO CH2
H H O
CH
CH O
CH2 O Cu O CH2
Phản
ứng
tách nước
ancol
metylic tạo
đimetyl ete
có tác dụng
gây
mê
dùng trong y
học.
Liên hệ thực
tế: Không
dùng
nồi
đồng để nấu
rượu vì tạo
ra anđehit
là một phức tan màu xanh da
trời
( Làm TN đối chứng)
HS theo dõi TN
GV cho HS nghiên cứu SGK
trang 183 viết phản ứng
minh hoạ
A = Br, NO2, SO3H
GV thông báo cơ chế: nhóm
RO của phân tử này sẽ thay
thế nhóm OH của phân tử
kia:
R – O – R’ ankyl ete.
( nếu R, R’ là gốc
hiđrocacbon no)
GV yêu cầu HS nhắc lại
phản ứng điều chế etilen từ
rượu etylic trong PTN đã
học (SGK) trang 131.
Trong đó: Phản ứng tách
nhóm OH cùng với H trong
gốc hiđrocacbon (C liền kề)
để (loại H2O). Trừ metanol.
Không nêu qui tắc Zai –xép
mà chỉ dừng lại ở ví dụ
etanol và propanol.
GV trình bày hoặc biểu diễn
thí nghiệm nêu trong SGK
tr184.
HS nhắc lại kiên
thức cũ.
VI. TÍNH CHẤT HOÁ HỌC
- Do phân cực của các liên kết các phản ứng hoá học của
ancol xảy ra chủ yếu ở nhóm chức OH:
Đó là:
* Phản ứng thế nguyên tử H ở nhóm OH
* Phản ứng thế nhóm OH
* Phản ứng tách nhóm OH cùng với H trong gốc
hiđrocacbon(loại H2O).
HS quan sát thì
nghiệm,
nêu
hiện tượng, giải
thích
bằng
phương
trình
hóa học.
- HS nghiên cứu
SGK trả lời các
câu hỏi và ghi
chép bài.
1. Phản ứng thế H của nhóm OH.
a) Tính chất chung của ancol.
- Tác dụng với kim loại kiềm ( Na, K)
Tổng quát:
1
CnH2n + 1OH +NaCnH2n + 1ONa+ H2
2
- Các ancol + NaOH hầu như không phản ứng.
b) Tính chất đặc trưng của glixerol.
Dùng phản ứng này để phân biệt ancol đơn chức với
ancol đa chức (có nhóm OH liền kề).
2C3H5 (OH)3 + Cu(OH)2 [C3H5 (OH)2O]2Cu +
2H2O
Màu xanh
Đồng (II) glixerat
Màu xanh lam
2. Phản ứng thế nhóm OH.
a)Phản ứng với axit vô cơ.
R –A + H2O
TQ: R-OH + HA (đặc)
b) Phản ứng với ancol ( tạo ete)
TQ:
R -OH + H -O-R’
0
H2SO4
ñaëc , 140
C
R – O – R’ +
H2O
Thí dụ:
,140o C
2
4 dac
C2H5OH + C2H5OH C2H5OC2H5 +
H2O
H SO
3. Phản ứng tách nước: Từ một phân tử rượu ( tạo
anken)
CH2 - CH2
OH
H
ancol etylic
H2SO4 ñaë c
170 0C
CH2 = CH2 + H2O
etilen
Đối với các ancol no, đơn chức, mạch hở (đk tương tự):
CnH2n +1OH
0
C
H2SO4
ñaëc ,170
CnH2n + H2O
4. Phản ứng oxi hoá
a) Phản ứng oxi hoá không hoàn toàn.
Oxi hoaù khoâng
Ancol baäc I
Anñehit
hoaøn toaøn
Thí dụ:
độc hại.
O -H
+ Cu O
CH3 - CH
GV tóm tắt thành sơ đồ:
Ancol baäc I
oxi hoaù
H
Anñehit
O
t0
CH3 - C
+ Cu + H2O
H
anñehit axetic (CH3CHO)
Ancol baäc II
Oxi hoaù khoâng
hoaøn toaøn
xeton
Thí dụ:
t0
CH3 - CH - CH3 + CuO
CH3 - C- CH3 + Cu + H2O
OH
Ancol
không
muội
nên
dùng
nhiên
sạch.
O
axeton
t0
Ancol baäc III + CuO
cháy
tạo ra
than
được
làm
liệu
Khoâng phaûn öùng
b) Phản ứng oxi hoá hoàn toàn: Sản phẩm là CO2 và
H2O
Nếu đốt cháy ancol thu được số mol H 2O > số mol CO2
=> ancol là no, mạch hở.
HĐ5: Điều chế
Liên hệ thực
tế sản xuất
ancol etylic
từ tinh bột.
GV: Yêu cầu HS nhớ lại
kiến thức cũ của bài anken,
dẫn xuất halogen của
hiđrocacbon nêu các phương
pháp điều chế ancol
- HS nhớ lại
kiến thức cũ lời
các câu hỏi và
ghi chép bài.
IV. ĐIỀU CHẾ
1. Phương pháp tổng hợp.
+ Anken hợp nước ( có xt)
CnH2n + H2O
0
xt,t
CnH2n+1 OH
Thí dụ :
C2H4 + H2O
0
H2SO4 , t
C2H5OH
+ Thuỷ phân dẫn xuất halogen
H O ,t o
2
R-X + NaOH ROH + NaX
Thí dụ:
CH3Cl + NaOH
0
t
CH3OH+ NaCl
2. Phương pháp sinh hoá. ( SGK)
Từ tinh bột :
(C6H10O5)n + nH2O nC6H12O6
Tinh bột
Glucozơ
men
men ,32o C
C6H12O6
2C2H5OH + 2CO2
HĐ6: Ứng dụng
Liên hệ thực
tế: sản xuất
thuốc gây
mê,
đồ
uống, dung
môi
hữu
cơ…
GV yêu cầu HS đọc SGK tại
lớp ( nếu còn thời gian) và
tóm tắt cách điều chế, nêu
ứng dụng của ancol hoặc coi
như một bài tập về nhà.
GV giúp HS phân biệt được
qui mô điều chế. Có thể yêu
cầu HS tìm hiểu quy trình
sản xuất rượu uống trong
nhà máy.
HS lên bảng viết sơ đồ theo
SGK tr185.
GV Cho HS đọc tại lớp
HS đọc bài theo
yêu cầu của GV
HĐ7 : Ancol và thực tiễn cuộc sống
Nội Dung Hoạt động của GV
V . ỨNG DỤNG
Hoạt động của HS
Tích hợp liên
môn
Nêu tên dự GV: Nêu tình huống có vấn đề
án
về thực tế sử dụng ancol etylic
trong ngành công nghiệp rượu
bia và trong
Tình trạng vi phạm an toàn
giao thông do sử dụng rượu bia
quá mức nồng độ cồn trong
máu vượt quá ngưỡng cho
phép
Xây
dựng GV: xây dựng các tiểu chủ đề
các tiểu chủ -Tác hại của việc lạm dụng
đề/ý tưởng
rượu bia đối với cơ thể con
người, dẫn đến hiểm hoạ khi
tham gia giao thông.
- Lịch sử văn hoá sử và sản
xuất rượu bia ở nước ta.
Tích hợp lồng
ghép các kiến
thức liên môn
Sinh học (Tác
hại của rượu đối
với sức khoẻ con
người, cơ chế sát
khuẩn của cồn ),
môn Lịch sử (sự
- Hoạt động nhóm, chia sẻ các ý du nhập của
rượu bia vào
tưởng.
- Cùng GV thống nhất các tiểu Việt Nam)
chủ đề nhỏ.
+ Nhận biết màu sắc, trạng thái
của cồn, rượu uống.
+ Cách đo nồng độ cồn của người
tham gia giao thông.
+ Những phương pháp sản xuất
- GV: Yêu cầu học sinh thảo rượu bia được áp dụng ở nước ta
luận và phát triển chủ đề nếu hiện nay.
có
+ Số liệu các vụ tai nạn giao
thông có liên quan đến rượu bia.
Lập kế hoạch GV: Yêu cầu học sinh nêu các
thực hiện dự nhiệm vụ cần thực hiện của dự
án.
án.
GV: Gợi ý bằng các câu hỏi về
nội dung cần thực hiện.
GV: Giao cho các nhóm tìm
hiểu về ancol và cuộc sống
hiện đại.
Nhận biết chủ đề dự án
HS: Căn cứ vào chủ đề học tập và
gợi ý của GV, HS nêu ra các
nhiệm vụ phải thực hiện.
- Thảo luận và lên kế hoạch thực
hiện nhiệm vụ (Nhiệm vụ; Người
thực hiện; Thời lượng; Phương
pháp, phương tiện; Sản phẩm).
+ Thu thập thông tin
+ Điều tra, khảo sát hiện trạng
(nếu có thể)
+ Thảo luận nhóm để xử lý thông
tin
+ Viết báo cáo
+ Lập kế hoạch tuyên truyền.
Bước 2: Thực hiện kế hoạch dự án và xây dựng sản phẩm (1 tuần)
(Hoạt động vào thời gian ngoài giờ lên lớp)
- Thu thập - Theo dõi, hướng dẫn, giúp đỡ - Thực hiện nhiệm vụ theo kế
thông tin
các nhóm (xây dựng câu hỏi hoạch.
- Điều tra, phỏng vấn, câu hỏi trong phiếu
khảo sát hiện điều tra, cách thu thập thông
tin, kĩ năng giao tiếp...)
trạng
- Thảo luận - Theo dõi, giúp đỡ các nhóm - Từng nhóm phân tích kết quả
nhóm để xử (xử lí thông tin, cách trình bày thu thập được và trao đổi về cách
lý thông tin sản phẩm của các nhóm)
trình bày sản phẩm.
và lập dàn ý
- Xây dựng báo cáo sản phẩm của
báo cáo
nhóm
- Hoàn thành
báo cáo của
nhóm
Bước 3: Báo cáo kết quả và trình bày tại lớp, mỗi nhóm 8 phút tối đa
Báo cáo kết - Tổ chức cho các nhóm báo - Các nhóm báo cáo kết quả , có
quả
cáo kết quả và phản hồi
thể trình chiếu Powerpoint, hoặc
- Gợi ý các nhóm nhận xét, bổ dưới dạng các file video.
- Kĩ năng trình
sung cho các nhóm khác.
- Các nhóm tham gia phản hồi về bày trước đám
phần trình bày của nhóm bạn.
đông
- Học sinh trả lời câu hỏi dựa vào
các kết quả thu thập được từ mỗi
nhóm và ghi kiến thức cần đạt vào
vở.
Nhìn lại quá - Tổ chức các nhóm đánh giá, - Các nhóm tự đánh giá, đánh giá
trình
thực tuyên dương nhóm, cá nhân.
lẫn nhau.
hiện dự án
GV tổng kết những vấn đề cơ
bản về phân bón và thực tiễn
cuộc sống. Công tác tuyên
truyền…
VI. Công cụ đánh giá
A. TÁC HẠI CỦA VIỆC LẠM DỤNG RƯỢU BIA
* Lịch sử sản xuất rượu bia
Trước khi người Pháp đến Việt Nam trong cuộc xâm lăng và đô hộ các thuộc địa, ngành
sản xuất rượu thủ công Việt Nam đã có lịch sử rất lâu đời vì người Việt nói chung rất
phổ biến tập quán uống rượu, đặc biệt trong các ngày lễ, tết vốn vô tửu bất thành lễ.
Năm 1858, khi những người Pháp đầu tiên đặt chân đến Việt Nam, vẫn chưa có sản xuất
rượu ở quy mô công nghiệp. Chính phủ bảo hộ khuyến khích người Việt nấu rượu, uống
rượu để thu thuế, cấp đăng ký sản xuất rượu, nhưng vẫn không có các biện pháp thu
thuế triệt để. Hiện tượng trốn thuế, khai man thuế tràn lan không kiểm soát được. Kể từ
khi sản xuất rượu công nghiệp ra đời, chính quyền bảo hộ ra sắc lệnh cấm dân tự nấu
rượu, ngừng cấp giấy phép đăng ký kinh doanh nấu rượu cho các hộ gia đình đã từng
sản xuất kinh doanh bằng nghề nấu rượu, chỉ duy trì một số làng nghề tập trung để dễ
thu thuế. Việc cấm dân nấu rượu ngày càng được kiểm soát chặt chẽ đi đôi với đẩy
mạnh sản xuất rượu công nghiệp, một số tổ chức thanh tra riêng do người Pháp trực tiếp
chỉ huy đã được thành lập chuyên đi bắt phạt những hộ gia đình nấu rượu không phép,
những đối tượng mà dân Việt thường gọi là "Tây đoan", hay "Tàu cáo" (một dạng thanh
tra thuế).
Một mặt chính phủ bảo hộ đưa ra chính sách ngăn cấm các làng nghề, ngăn cản người
dân tự nấu rượu, mặt khác lại bắt người dân phải tiêu thụ theo định mức các loại rượu
do nhà máy rượu của Chính phủ bảo hộ sản xuất (rượu công ty, còn gọi là rượu Ty). Nhà
nào đóng môn bài đặc biệt mới được cấp tấm bảng to bằng cỡ miếng gạch tàu vẽ chữ
"RA" (viết tắt của Régie d'Acool - Sở rượu) về treo trước cửa để bán sản phẩm của
Công ty rượu Đông Dương (Société françaises des Distilleries de l’Indochine, thường
được dân gian gọi là Công ty Fontaine vì công ty này do A.Fontaine thành lập năm
1901, hãng độc quyền sản xuất kinh doanh trên toàn cõi Đông Dương loại rượu tương
đối nhạt được nấu bằng gạo và ngô. Chính phủ bảo hộ tính số người cho mỗi tỉnh, mỗi
làng mà chia rượu giao cho quan lại đưa dân nhận lãnh rượu. Đồng thời giao kế hoạch
tiêu thụ rượu đến các cấp chính quyền huyện, tổng, xã, đề ra các biện pháp cụ thể như
ma chay, cưới xin, lễ hội đình đám bắt buộc phải mua rượu đủ theo quy định.
Tuy vậy rượu Ty vẫn không đủ đáp ứng nhu cầu của người dân, và vì muốn dùng thứ
rượu dân tộc có nồng độ cao, cay và thơm hơn, khắp nơi người ta vẫn lén lút nấu rượu
bằng gạo nếp rồi đem dấu trong những lùm tranh, lùm đế ở xa nhà, hoặc khi thấy Tây
đoan, Tàu cáo đến bắt, nghe động thì bê tất cả nồi rượu, bình rượu chạy vội dấu dưới
đồng cỏ hoang dại mọc toàn cây đế, một loài cây giống cỏ năn, cỏ lác, cỏ tranh, hay lau
sậy mọc cao vút đầu. Tên gọi rượu đế trong Nam xuất xứ từ đó. Loại rượu này cũng
còn được gọi là rượu lậu do quy trình nấu rượu và tiêu thụ rượu hầu hết đều là lậu.
Rượu lậu được chuyên chở bằng mọi cách, thậm chí bằng cả áo quan, hay bằng bất cứ
phương tiện nào có thể tránh con mắt xoi mói dò xét của những vị chức sẵc truy thu
thuế và tình trạng buôn rượu lậu, nấu rượu lậu, tiêu thụ rượu lậu trở nên phổ biến trong
suốt nửa cuối thế kỷ 19 kéo dài đến gần cuối thế kỷ 20 ngay cả khi nhà nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa đã được thành lập sau 1945.
Năm 1933, do tình trạng buôn và nấu rượu lậu khó kiểm soát, do nguồn thu từ sản xuất
và tiêu thụ rượu góp phần không nhỏ vào ngân sách, đồng thời, công nghiệp phát triển
dẫn đến yêu cầu cồn ngày càng nhiều, rượu sản xuất công nghiệp không đủ đáp ứng yêu
cầu của người dân. Vì thế chính quyền bảo hộ đã để cho một số làng nghề thủ công có
truyền thống lâu đời nấu rượu thủ công ở Việt Nam, như làng Vân (Bắc Giang),Kim
Sơn (Ninh Bình), Xuân Lai (Sóc Sơn), Quan Đình (Từ Sơn), Đỗ Xá (Hải Dương), Văn
Điển (Hà Nội) v.v. tiếp tục sản xuất rượu để bán. Tuy nhiên, việc sản xuất vẫn phải chịu
sự giám sát chặt chẽ của Chính phủ bảo hộ để thu thuế.
Cũng vì rượu ta nấu nó cho rượu lậu, muối ta làm nó bảo muối gian (Phan Bội Châu,
trong bài thơ Á tế Á ca), nên tại miền Bắc Việt Nam người dân đã tự đặt tên cho loại
rượu mình nấu là rượu ngang vì rượu nấu và tiêu thụ theo kiểu đi ngang về tắt; rượu
cuốc lủi vì vừa bán vừa lủi như con chim cuốc; hoặc để so sánh với rượu "quốc gia" khi
các cụ nhà nho xưa nhại tiếng ngoại bang nationale spirit gọi rượu quê của người Việt
là rượu quốc hồn quốc túy. Tiếng là quốc hồn quốc túy mà phải nấu chui nấu lủi, uống
chui uống lủi thì gọi là rượu quốc lủi.
Trong một cách hiểu khác, từ quốc lủi còn có ý đối lập với rượu quốc doanh, do bối
cảnh Việt Nam từ 1945 đến trước thời kỳ đổi mới, ngành rượu bị nhà nước độc quyền
và cấm dân nấu rượu, những năm tháng không ai dám nấu rượu công khai dù là nấu
bằng sắn, và chỉ có lý do rất hợp lý là nấu rượu để lấy bỗng rượu nuôi lợn chứ không
phải lấy rượu để đầu độc con người.
Nguyên liệu để làm rượu cuốc lủi, rượu đế rất đơn giản gồm nguyên liệu chính là các
loại ngũ cốc có hàm lượng tinh bột cao thông dụng như gạo tẻ, gạo nếp, gạo lứt, gạo
nương lúa mạch, ngô hạt, mầm thóc, sắn, hạt mít, hạt dẻ, hạt bo bo v.v. Tuy một số vùng
miền có những nguyên liệu đặc trưng (như mầm thóc, ngô, hạt mít, hạt dẻ v.v.), nhưng
nói chung các loại gạo nếp cho thành phẩm rượu được ưa chuộng nhất trong cộng đồng
tại khắp các vùng miền do gạo rất thơm và rượu có độ ngọt nhất định. Các loại gạo nếp
như nếp cái hoa vàng, nếp bông chát, nếp ruồi, nếp mỡ, nếp mường, nếp sáp, nếp
thơm[2], nếp hương, nếp ngự, nếp quạ, nếp cái, nếp tiêu, nếp sột soạt, nếp ba tháng [7] v.v.
được sử dụng nấu rượu cho thấy sự đa dạng và đôi khi, là sự kén chọn hết sức cầu kỳ tại
các gia đình nghệ nhân làm rượu. Rượu nấu bằng các loại gạo tẻ thường mang tính phổ
thông, vùng miền nào cũng có thể sản xuất và tiêu thụ được, tuy có một số loại gạo tẻ
ngon được lựa chọn nấu rượu như gạo cúc, gạo co, gạo trì, gạo ba trăng, gạo trăng biển,
gạo tứ quý, gạo nhe, gạo bắc thơm, gạo tám, gạo nàng hương v.v. vẫn cho những chén
rượu quý ngọt ngào hương vị.
Men rượu được chế từ nhiều loại thảo dược (thuốc Nam, thuốc Bắc) như cam thảo, quế
chi, gừng, hồi, thạch xương bồ, bạch chỉ, xuyên khung, rễ ớt v.v… theo những bí quyết,
công thức riêng của từng gia đình. Những công thức này cùng với kỹ thuật ủ men nhiều
khi không truyền cho người ngoài nhằm giữ bí quyết chất lượng rượu của nghệ nhân
độc nhất vô nhị. Nhào trộn hỗn hợp với bột gạo, thậm chí cả bồ hóng và ủ cho bột hơi
nở ra sau đó vo, nắm từng viên quả nhỏ để lên khay trấu cho khỏi dính. Đem phơi thật
khô và cất dùng dần.
Men rượu và kháp rượu quyết định chất lượng thành phẩm rượu. Tuy nhiên, quy trình ủ
men, nấu rượu cũng hết sức quan trọng vì liên quan đến tay nghề, kinh nghiệm và công
phu của người thực hiện. Ở một phương diện khác, nguồn nước được sử dụng khi đồ
nguyên liệu, ủ men và khuấy trộn trong nồi chưng rượu cũng đặc biệt quan trọng để cho
chất lượng rượu từng địa phương khác nhau, như rượu Bình Khương Thôn, rượu Mẫu
Sơn, rượu Bàu Đá, rượu Làng Vân đều được quảng cáo là chất lượng quyết định bởi
nguồn nước.
Nguyên liệu chính được nấu, đồ chín, đánh tơi và trộn với men rượu tán thật nhỏ mịn
cho đều khi nguyên liệu vẫn còn ấm. Đem ủ kín trong chỗ ấm một thời gian nhất định
tùy theo thời tiết, loại nguyên liệu, loại men, vùng miền và kinh nghiệm người nấu rượu
khoảng vài ngày cho sản phẩm lên men chuyển hóa tinh bột thành rượu. Sau đó cho sản
phẩm đã lên men vào nồi chưng cất đun lửa đều để rượu (cồn) bay hơi. Trên miệng nồi
có một ống nhỏ để dẫn hơi rượu và một phần hơi nước trong quá trình nấu ra ngoài.
Ống dẫn dài và một phần lớn độ dài của ống được ngâm trong bồn nước lạnh để hơi
rượu ngưng tụ thành giọt lỏng chảy vào bình/chai đựng rượu. Nếu lấy ít rượu ta sẽ được
"rượu nước đầu" hay rượu bọt, có nồng độ cao nhất (thường 15 lít gạo cho được khoảng
5 lít rượu có nồng độ cao đến 64-65 độ). Tuy nhiên, hiếm khi người sản xuất rượu chỉ
lấy nước đầu, thường người ta còn chế thêm nước vào nồi, khuấy kỹ và tiếp tục chưng
cất cho các nước 2, nước 3, sau đó đem phối trộn với nước đầu để cho loại rượu có nồng
độ vừa phải.
Sản phẩm
Sản phẩm của quy trình chưng cất sẽ là rượu có nồng độ cồn tùy theo yêu cầu và dụng ý
của người chưng rượu. Nếu muốn độ rượu thật cao cho một mục đích nào đó (như dùng
để ngâm rượu thuốc) có thể đem rượu chưng tiếp lần 2, nếu muốn nồng độ thấp thì
người ta phối trộn các nước rượu đậm nhạt vào nhau.
Những nước rượu cuối rất nhạt do độ cồn thấp, nhiều nước và đục màu nước vo gạo, sẽ
được sử dụng làm dấm hay nước bỗng rượu, một loại gia vị dùng để nấu canh chua như
canh cá, canh hến, canh riêu, hoặc một số món lẩu.
Hèm rượu (có nơi gọi là bỗng rượu hay bã rượu) là sản phẩm còn lại của nguyên liệu
sau khi đã chưng cất, có thể sử dụng chăn nuôi và là một thức ăn gia súc, nhất là cho lợn
ăn rất tốt. Các gia đình nấu rượu thường kiêm chăn nuôi gia súc để cải thiện thu nhập.
Quá trình chưng cất rượu nhằm tách hỗn hợp rượu và nước có nhiệt độ sôi khác nhau. Ở
áp suất thường, rượu sôi và bốc hơi ở 78oC, còn nước là 100oC. Khi chưng cất rượu
được tách ra khỏi nước nhờ bay hơi dễ hơn nước. Quá trình chưng cất được tiến hành
bằng cách đun sôi hỗn hợp lên men, hơi bay lên được dẫn qua ống dẫn và được làm lạnh
bằng cách cho qua bồn nước để ngưng tụ rượu. Dung dịch rượu thu được trong suốt có
mùi thơm đặc trưng và nồng độ rượu sẽ giảm dần theo thời gian chưng cất. Tùy theo
yêu cầu của khách hàng mà ta có thể tiến hành pha trộn các loại rượu thu được ở các
khoảng thời gian chưng cất khác nhau để tạo ra rượu có nồng độ cao thấp khác nhau.
* Tác hại của việc lạm dụng rượu bia
Trong những năm gần đây, cùng với sự tăng trưởng chóng mặt của ngành công nghiệp
rượu, bia thì xu hướng lạm dụng rượu, bia ở Việt Nam đang ngày càng gia tăng một
cách báo động. Đáng lo ngại hơn là giới trẻ sử dụng rượu, bia ngày càng nhiều…
Mức độ nguy hại hơn cả thuốc lá
Bà Nguyễn Thị Xuyên, Thứ trưởng Bộ Y tế cho biết: Rượu, bia đứng thứ 5 trong số 10
nguyên nhân gây tử vọng cao nhất trên toàn cầu. Chi phí dành cho rượu, bia đã tạo gánh
nặng cho nền kinh tế, nhất là các nước đang phát triển. Ước tính, chi phí cho rượu, bia
và giải quyết hậu quả tác hại của rượu, bia chiếm 2 - 8% GDP quốc gia. Trước vấn nạn
này, một số nước triển khai về chính sách phòng ngừa lạm dụng rượu, bia.
Ở Việt Nam, khi đời sống ngày một nâng cao thì xu hướng sử dụng rượu, bia trở nên tràn lan, gây hậu
quả nghiêm trọng. Bình quân cả nước mỗi ngày có 40 người chết thì trong đó không ít người có
nguyên nhân là do rượu, bia và tình trạng bạo lực cũng bắt nguồn từ đây. Rượu, bia là chất gây nghiện
và có thể trở thành quốc nạn với nhiều vấn đề xã hội như tai nạn giao thông, hỏa hoạn, chết đuối, bạo
lực, giết người và tự tử, gây rối trật tự xã hội: tan vỡ gia đình, lơ là công việc... Những năm trước, ở
Việt Nam cũng có các chính sách phòng ngừa lạm dụng rượu bia nhưng vì nhiều lý do nên thực thi của
các chính sách tác động đến sản xuất và kinh doanh rượu, bia không cao.
Say rượu, bia là nguyên nhân nhiều vụ TNGT
Theo thống kê của Viện Chiến lược chính sách y tế, có tới 4,4% người dân Việt Nam
phải gánh chịu bệnh tật do hậu quả của rượu, bia mang lại. Xu hướng này đang ngày
càng gia tăng đáng lo ngại trong giới trẻ. Qua điều tra về sức khoẻ vị thành niên và
thanh niên (từ 14 - 15 tuổi) cho thấy: 69% nam và 28% nữ đã từng uống bia, rượu.
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cũng đã thống kê: Rượu, bia có liên quan đến 3,2% tổng
số tử vong trên thế giới và 4% người mắc bệnh tật có liên quan đến bia, rượu (58,3 triệu
người/năm). GS. Sally Caswell, đại diện của WHO cảnh báo: Nghiên cứu gánh nặng
toàn cầu về thương tật năm 2002 cho thấy, có tới trên 58 triệu người/năm sống với
thương tật do rượu, bia trên toàn thế giới, gần xấp xỉ bằng thuốc lá. Tuy nhiên, mức độ
nguy hại của rượu, bia còn lớn hơn so với thuốc lá nhiều vì nó còn gây sự rối loạn trật
tự xã hội, tác hại đối với người khác, tác động về kinh tế. Đặc biệt, 10 năm gần đây,
ngành công nghiệp rượu, bia đã có sự tăng trưởng, mở rộng đáng kể. Sự gia tăng nhanh
chóng về mức tiêu thụ rượu, bia và tác hại của nó cùng với sự thiếu hụt chính sách phù
hợp.
Ở Việt Nam, sự xâm nhập của rượu, bia vào giới trẻ tăng đáng kể. Độ tuổi trung bình
bắt đầu uống rượu, bia ở Việt Nam là 24 tuổi. Độ tuổi trung bình ở một số nước phương
Tây là 15 tuổi. Đáng lo ngại là việc sử dụng nhiều của giới trẻ sẽ gây tổn thương phát
triển của não, nguy cơ phụ thuộc sau này.
Ông Nguyễn Văn Tiên, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Các vấn đề xã hội của Quốc hội cho
rằng, hiện nay, chúng ta vẫn lẫn lộn giữa lợi và hại của rượu, bia. Chúng ta cần có
những bằng chứng cụ thể về tác hại của rượu, bia đối với sức khỏe và cần có chính sách
kiểm soát rượu bia, chứ không thể thả lỏng như hiện nay. Chính vì vậy, Ủy ban Các vấn
đề xã hội của Quốc hội đã gửi thư cảnh báo tác hại của việc lạm dụng rượu, bia đến
Chính phủ và các bộ, ngành liên quan.
Làm gì để giảm tác hại?
Trước vấn nạn trên, Bộ Y tế đã tổ chức hội thảo nhằm chia sẻ kinh nghiệm của WHO
thế giới và các nước trong việc phòng chống lạm dụng rượu, bia. Các nước đã chia sẻ
kinh nghiệm về chính sách giảm cầu rượu bia, về giảm cung rượu bia (bởi rượu, bia
không phải hàng hóa thông thường) và giảm tác hại của rượu bia.
TS. Martin Wall, thành viên WHO cho rằng: Chính sách quốc gia để giảm cầu rượu, bia đó là cần phải
có những quy định về giá, thu thuế và các loại thuế thu riêng. Mặc dù rượu, bia là chất gây nghiện,
nhưng nhiều nghiên cứu cho thấy, mức tiêu thụ rượu bia sẽ giảm khi tăng giá mặt hàng này và ngoài ra
nó còn tăng thu cho ngân sách Nhà nước. Giải pháp tiếp theo nữa là giảm nguồn cung cấp rượu, bia đó
là: Tăng vai trò của Nhà nước trong sản xuất và kinh doanh rượu bia; Những quy định về những điểm
cấm/hạn chế bán bia rượu; Giải quyết vấn đề về sử dụng rượu bia ngoài độ tuổi cho phép…
Đại diện của Thái Lan chia sẻ kinh nghiệm được triển khai ở nước họ, đó là sử dụng
thuế thu riêng chi cho mục đích y tế và sức khỏe. Việc triển khai giải pháp này đã làm
giảm mức tiêu thụ rượu, bia và các tác hại có liên quan. Đến nay, đã có 9 chính sách
quốc gia về kiểm soát rượu, bia như: cấm bán cho người dưới 18 tuổi; cấm bán trong
trường học; tăng thuế hàng hóa; đạo luật về kiểm soát rượu bia…
Bà Nguyễn Thị Xuyên cho biết: Năm 2009, sẽ trình Chính phủ Chính sách quốc gia
phòng, chống tác hại lạm dụng rượu, bia giai đoạn 2010 - 2020. Trong dự thảo đề cương
chính sách này, một trong những nội dung cơ bản là cấm quảng cáo, khuyến mãi rượu,
bia dưới mọi hình thức./.
* Đồ uống có cồn và những tác động đến cơ thể con người
B. CÂU HỎI LIÊN HỆ THỰC TẾ CUỘC SỐNG
* Vì sao dụng cụ phân tích rượu có thể phát hiện các lái xe đã uống rượu?
Thành phần chính của các loại nước uống có cồn là rượu etylic. Đặc tính của rượu etylic
là dễ bị oxi hóa. Có rất nhiều chất oxi hóa có thể tác dụng với rượu nhưng người chọn
một chất oxi hóa là crom(VI) oxit CrO3. Đây là một chất oxi hóa rất mạnh, là chất ở
dạng kết tinh thành tinh thể màu vàng da cam. Bột oxit CrO 3 khi gặp rượu etylic sẽ bị
khử thành oxit Cr2O3 là một hợp chất có màu xanh đen.
Các cảnh sát giao thông sử dụng các dụng cụ phân tích rượu etylic có chứa CrO3. Khi
tài xế hà hơi thở vào dụng cụ phân tích trên, nếu trong hơi thở có chứa hơi rượu thì hơi
rượu sẽ tác dụng với CrO3 và biến thành Cr2O3 có màu xanh đen. Dựa vào sự biến đổi
màu sắc mà dụng cụ phân tích sẽ thông báo cho cảnh sát biết được mức độ uống rượu
của tài xế. Đây là biện pháp nhằm phát hiện các tài xế đã uống rượu khi tham gia giao
để ngăn chặn những tai nạn đáng tiếc xảy ra.
Ở Việt Nam: 50 mg/100ml máu hoặc 25 mg/lít khí thở.
Người điều khiển phương tiện trên đường mà trong máu, hoặc hơi thở có nồng độ cồn
vượt quá 80 miligam/100 mililít máu; hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở sẽ bị phạt
từ 2- 3 triệu đồng.
Mức phạt từ 4-6 triệu đồng đối với người điều khiển phương tiện trên đường mà trong
máu, hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50- 80 miligam/100 mililít máu; hoặc vượt
quá 0,25 miligam- 0,4 miligam/1 lít khí thở.
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện vi phạm còn bị tước quyền sử
dụng giấy phép lái xe từ 30 đến 60 ngày tùy theo mức độ vi phạm.
Theo Phòng CSGT Công an TP Hà Nội, người vi phạm quy định trên còn phải học lại
Luật Giao thông đường bộ.
* Vì sao đốt xăng, cồn thì cháy hết sạch, còn khi đốt gỗ, than đá lại còn tro?
Bởi vì so với gỗ và than đá thì xăng và cồn là những hợp chất hữu cơ có độ thuần khiết
cao. Khi đốt xăng và cồn chúng sẽ cháy hoàn toàn tạo thành CO2 và hơi H2O, tất cả
chúng đều bay vào không khí. Xăng tuy là hỗn hợp nhiều hiđrocacbon, nhưng chúng là
những chất dễ cháy. Vì vậy cho dù ở trạng thái hỗn hợp nhưng khi đốt đều cháy hết.
Với than đá và gỗ thì lại khác. Cả hai vật liệu đều có những thành phần rất phức tạp.
Những thành phần của chúng như xenlulozơ, bán xenlulozơ, gỗ, nhựa là những hợp chất
hữu cơ dễ cháy và có thể “cháy hết”. Nhưng gỗ thường dùng cón có các khoáng vật.
Những khoáng vật này đều không cháy được.Vì vậy sau khi đốt cháy gỗ sẽ còn lại và
tạo thành tro.
- Xem thêm -