Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Giáo dục kiến thức về chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia trong dạy học địa l...

Tài liệu Giáo dục kiến thức về chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia trong dạy học địa lí lớp 12

.PDF
162
169
84

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM –––––––––––––––––––––––––– NGUYỄN BÁ ĐOÀN GIÁO DỤC KIẾN THỨC VỀ CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ, BIÊN GIỚI QUỐC GIA TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM –––––––––––––––––––––– NGUYỄN BÁ ĐOÀN GIÁO DỤC KIẾN THỨC VỀ CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ, BIÊN GIỚI QUỐC GIA TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Địa lí Mã số: 8.14.01.11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Xuân Trường THÁI NGUYÊN - 2018 LỜI CAM ĐOAN Tác giả luận văn xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tác giả. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kì công trình nào khác. Các thông tin, số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đều được ghi rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Nguyễn Bá Đoàn i LỜI CẢM ƠN Trước hết, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Xuân Trường, người đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn này. Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Địa lí, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên; phòng Đào tạo, thư viện Nhà trường đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tác giả hoàn thành luận văn này. Tác giả xin chuyển lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, các thầy, cô giáo các trường THPT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh: Trường THPT Thuận Thành số 3, trường THPT Hàn Thuyên và trường THPT Quế Võ số 1 đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả thực nghiệm sư phạm và hoàn thành luận văn. Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã chia sẻ những khó khăn, cổ vũ, động viên và tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả hoàn thành luận văn. Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Bá Đoàn ii MỤC LỤC Lời cam đoan ........................................................................................................ i Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii Mục lục ............................................................................................................... iii Danh mục các chữ viết tắt .................................................................................. iv Danh mục các bảng.............................................................................................. v Danh mục các hình ............................................................................................. vi MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1 2. Mục tiêu, nhiệm vụ, giới hạn và phạm vi nghiên cứu .............................. 3 3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................ 4 4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ................................................. 15 5. Dự kiến kết quả nghiên cứu .................................................................... 20 6. Cấu trúc của luận văn .............................................................................. 20 NỘI DUNG ....................................................................................................... 21 Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC GIÁO DỤC KIẾN THỨC VỀ CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ, BIÊN GIỚI QUỐC GIA .........21 1.1. Cơ sở lí luận ......................................................................................... 21 1.1.1. Các khái niệm và nội dung cơ bản về chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia ................................................................................................ 21 1.1.2. Các khái niệm và nội dung liên quan đến dạy học tích hợp ............. 36 1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 39 1.2.1. Sự cần thiết phải giáo dục cho thế hệ trẻ những kiến thức về chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia .............................................................. 39 1.2.2. Mục tiêu, nội dung và cấu trúc chương trình Địa lí lớp 12 - Trung học phổ thông .............................................................................................. 42 iii 1.2.3. Sự phù hợp của việc lựa chọn Địa lí lớp 12 để giáo dục kiến thức về chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia................................................... 44 1.2.4. Khảo sát thực tế dạy học nội dung kiến thức về chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia trong dạy học Địa lí ở trường trung học phổ thông ............ 45 1.2.5. Đặc điểm tâm, sinh lí và trình độ nhận thức của học sinh lớp 12 Trung học phổ thông và định hướng lựa chọn mức độ tích hợp ................. 50 Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 52 Chương 2: TÍCH HỢP, LỒNG GHÉP NỘI DUNG KIẾN THỨC VỀ CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ, BIÊN GIỚI QUỐC GIA TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 12 - TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ................................................... 53 2.1. Nguyên tắc của việc đề ra phương pháp và biện pháp thực hiện tích hợp, lồng ghép kiến thức về chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia trong dạy học Địa lí lớp 12 - Trung học phổ thông .................................... 53 2.1.1. Xác định đúng những kiến thức cơ bản cần giáo dục ....................... 53 2.1.2. Đảm bảo tính khoa học, chính xác và tính sư phạm.......................... 53 2.1.3. Phát huy tính tích cực của học sinh ................................................... 55 2.2. Xác định bài học và nội dung có thể tích hợp kiến thức về chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia trong chương trình Địa lí lớp 12 Trung học phổ thông ................................................................................... 55 2.2.1. Các nguyên tắc tích hợp .................................................................... 55 2.2.2. Các phương thức tích hợp ................................................................. 56 2.2.3. Những nội dung có thể tích hợp giáo dục kiến thức về chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia trong chương trình Địa lí lớp12 - Trung học phổ thông...................................................................................................... 57 2.3. Một số phương pháp dạy học tích hợp giáo dục kiến thức về chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia .............................................................. 64 iii 2.3.1. Phương pháp đàm thoại gợi mở ........................................................ 64 2.3.2. Phương pháp thảo luận ...................................................................... 65 2.3.3. Phương pháp nêu vấn đề ................................................................... 67 2.3.4. Phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác tri thức từ bản đồ......... 68 2.3.5. Phương pháp đóng vai ....................................................................... 69 2.3.6. Phương pháp động não ...................................................................... 69 2.4. Các hình thức dạy học tích hợp nội dung kiến thức về chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia ......................................................................... 70 2.4.1. Dạy học nội khóa............................................................................... 70 2.4.2. Dạy học ngoại khóa ........................................................................... 71 2.5. Một số giáo án tích hợp nội dung kiến thức về chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia trong dạy học Địa lí lớp 12 - Trung học phổ thông............ ................................................................................................ 77 Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 77 Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...................................................... 78 3.1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm ........................................................ 78 3.1.1. Mục đích thực nghiệm....................................................................... 78 3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ...................................................................... 78 3.2. Nguyên tắc thực nghiệm ...................................................................... 79 3.3. Quy trình thực nghiệm ......................................................................... 79 3.3.1. Nội dung thực nghiệm ....................................................................... 79 3.3.2. Chọn trường thực nghiệm ................................................................. 80 3.3.3. Chọn lớp thực nghiệm ....................................................................... 80 3.3.4. Chọn giáo viên thực nghiệm ............................................................. 81 3.3.5. Phương pháp thực nghiệm ................................................................ 82 3.3.6. Tổ chức thực nghiệm......................................................................... 82 3.4. Kết quả thực nghiệm ............................................................................ 82 3.4.1. Bài thực nghiệm số 1 ......................................................................... 82 iii 3.4.2. Bài thực nghiệm số 2 ......................................................................... 84 3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm ............................................................. 86 3.5.1. Đánh giá về mặt định lượng .............................................................. 86 3.5.2. Đánh giá về mặt định tính ................................................................. 86 Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 87 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 90 PHỤ LỤC iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Stt Cụm từ đầy đủ 1 ĐC Đối chứng 2 GD&ĐT Giáo dục và đào tạo 3 GV Giáo viên 4 HS Học sinh 5 KT - XH Kinh tế - xã hội 6 NXB Nhà xuất bản 7 PPDH Phương pháp dạy học 8 SGK Sách giáo khoa 9 SL Số lượng 10 TN Thực nghiệm 11 TB Trung bình 12 THPT Trung học phổ thông iv DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Danh mục các bài thực nghiệm ......................................................... 80 Bảng 3.2. Danh sách các lớp tham gia thực nghiệm ......................................... 81 Bảng 3.3. Danh sách giáo viên Địa lí dạy thực nghiệm .................................... 81 Bảng 3.4. Kết quả kiểm tra bài thực nghiệm số 1 ............................................. 83 Bảng 3.5. Tỉ lệ xếp loại kết quả kiểm tra bài thực nghiệm số 1 ........................ 83 Bảng 3.6. Kết quả kiểm tra bài thực nghiệm số 2 ............................................. 85 Bảng 3.7. Tỉ lệ xếp loại kết quả kiểm tra bài thực nghiệm số 2 ........................ 85 v DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Biểu đồ tỉ lệ xếp loại kết quả kiểm tra bài thực nghiệm số 1 của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng..................................................... 84 Hình 3.2. Biểu đồ tỉ lệ xếp loại kết quả kiểm tra bài thực nghiệm số 2 của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng..................................................... 85 vi MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Lãnh thổ quốc gia Việt Nam là nơi sinh ra và lưu giữ, phát triển con người và những giá trị của dân tộc Việt Nam. Trải qua mấy ngàn năm dựng nước và giữ nước, các thế hệ cha ông đã phải đổ biết bao mồ hôi và xương máu để xây dựng, giữ gìn và bảo vệ được lãnh thổ quốc gia toàn vẹn, thống nhất và tươi đẹp như ngày nay. Chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là kết quả đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam suốt chiều dài hàng ngàn năm lịch sử. Từ thưở Hùng Vương dựng nước đến thời đại Hồ Chí Minh, đứng trước những kẻ thù to lớn và hung bạo, dân tộc Việt Nam luôn có ý thức và quyết tâm bảo vệ nền độc lập và thống nhất của tổ quốc, luôn nêu cao hào khí anh hùng, lòng tự hào và tự tôn dân tộc. Chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia Việt Nam là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của dân tộc Việt Nam. Luật biên giới quốc gia của Việt Nam đã khẳng định: “Biên giới quốc gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thiêng liêng, bất khả xâm phạm. Xây dựng, quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự toàn vẹn lãnh thổ, chủ quyền quốc gia, góp phần giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường quốc phòng và an ninh của đất nước” [27]. Bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia Việt Nam là trách nhiệm thiêng liêng của mỗi công dân Việt Nam đối với lịch sử và dân tộc, là nhân tố quan trọng bảo đảm cho dân tộc ta phát triển bền vững. Đó là ý chí sắt đá, quyết tâm không gì lay chuyển được của dân tộc Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng. Thời gian qua, sự biến động của tình hình thế giới, khu vực và trên biển Đông khiến nhiệm vụ phòng thủ, bảo vệ đất nước, nhất là an ninh trên biển trở thành nhiệm vụ khó khăn, thách thức. Để hoàn thành nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, điều tiên quyết đặt ra là phải không ngừng củng cố, tăng cường sức mạnh quốc gia, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân. Trong 1 đó, xây dựng thế trận lòng dân, đảm bảo bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia thiêng liêng của Tổ quốc là vấn đề chiến lược mang tính cấp bách, then chốt. Hoạt động tuyên truyền các kiến thức về chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia trong các tầng lớp nhân dân diễn ra sâu rộng, trong đó có môi trường học đường cho học sinh (HS), sinh viên trên cả nước. Bộ Giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) đã chỉ đạo các trường, đơn vị chức năng tổ chức triển khai Đề án 373 với đối tượng tuyên truyền khá đa dạng, từ HS trong các bậc học đến sinh viên các trường trung cấp, cao đẳng và đại học, đưa giáo dục chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia nói chung và chủ quyền biển, đảo nói riêng vào trong chương trình dạy học, trong đó nhấn mạnh tích hợp, lồng ghép nội dung kiến thức chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia vào trong các môn học. Dạy học tích hợp là một nguyên tắc quan trọng trong dạy học nói chung và dạy học Địa lí nói riêng, đây được coi là một quan niệm dạy học hiện đại, nhằm phát huy tính tích cực của HS, đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục. Dạy học tích hợp có ý nghĩa quan trọng trong việc giáo dục, rèn luyện và phát triển kĩ năng tư duy, phân tích tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa cho người học. Quan điểm dạy học tích hợp là một định hướng trong đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, là một bước chuyển từ cách tiếp cận nội dung giáo dục sang tiếp cận năng lực nhằm đào tạo con người có tri thức mới, năng động, sáng tạo khi giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống. Đối với môn Địa lí là môn học nghiên cứu các kiến thức liên quan đến cả tự nhiên và kinh tế - xã hội (KT-XH) nên trong quá trình học tập đòi hỏi HS phải vận dụng kiến thức tổng hợp, liên quan đến nhiều môn học. Môn Địa lí nói chung và Địa lí lớp12 nói riêng có nhiều điều kiện thuận lợi để giảng dạy nội dung kiến thức về chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia. Chương trình Địa lí 12 đề cập đến nội dung về địa lí tự nhiên, địa lí KT - XH Việt Nam, là sự nâng cao, mở rộng của Địa lí lớp 9. Với cấu trúc chặt chẽ, nội dung chương trình Địa lí Việt Nam rất phù hợp với việc dạy học tích hợp nội dung kiến thức về chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia vào trong bài giảng. 2 Xuất phát từ những lí do trên mà tác giả đã chọn đề tài: “Giáo dục kiến thức về chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia trong dạy học Địa lí lớp 12 Trung học phổ thông” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ, giới hạn và phạm vi nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề về lí luận và thực tiễn về chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia, luận văn tập trung vào việc xác định những bài học có thể tích hợp kiến thức về chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia; đề xuất phương án dạy học tích hợp và thiết kế một số giáo án cụ thể trong dạy học Địa lí lớp 12. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu các vấn đề về lí luận dạy học, dạy học tích hợp. - Nghiên cứu lí luận chung về chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia. - Nghiên cứu thực trạng việc tích hợp nội dung kiến thức về chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia trong dạy học Địa lí lớp 12. - Biên soạn tài liệu về nội dung chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia. - Nghiên cứu đặc điểm chương trình sách giáo khoa (SGK) Địa lí lớp 12 và khả năng tích hợp nội dung kiến thức chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia. - Xác định những yêu cầu phải thực hiện và đề xuất một số biện pháp sư phạm trong việc tích hợp nội dung kiến thức về chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia trong dạy học Địa lí lớp 12. - Thiết kế giáo án cụ thể. - Thu thập tài liệu, điều tra, khảo sát, thực nghiệm (TN) sư phạm. 2.3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Các khái niệm và nội dung cơ bản về chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia, về dạy học tích hợp; tích hợp nội dung nói trên trong dạy học Địa lí lớp 12 ở trường trung học phổ thông (THPT); lựa chọn một số bài thích hợp trong chương trình Địa lí lớp 12 để dạy học tích hợp. 3 - Về địa bàn thực nghiệm: Một số trường THPT được chọn TN nằm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Các trường này đều có đủ các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học. - Về thời gian thực nghiệm: Tác giả tiến hành TN sư phạm trong học kì II của năm học 2017 - 2018. 3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 3.1. Trên thế giới Khái niệm “chủ quyền” (sovereignty) gắn liền với các quốc gia - dân tộc được coi là có nguồn gốc từ “Hòa ước Westphalia” năm 1648, khi các chính phủ lúc bấy giờ ngừng hỗ trợ những nhóm cùng tôn giáo chống lại các Nhà nước của họ, đồng thời thừa nhận quyền tài phán dựa trên lãnh thổ của các vương triều, gắn liền với việc tuân thủ chính sách không can thiệp vào biên giới lãnh thổ đã được xác định của các vương triều đó. Cùng với sự phát triển của luật pháp quốc tế, chủ quyền dần được coi là một thuộc tính chính trị, pháp lý chủ yếu của một quốc gia, thể hiện quyền lực tối cao của Nhà nước mà không gì có thể so sánh được trên bình diện quốc gia và quốc tế. Tuy nhiên, ở mỗi thời kỳ lịch sử khác nhau với những mục đích khác nhau khái niệm chủ quyền quốc gia được hiểu theo những khía cạnh khác nhau. Vào thế kỷ 15 - 16 xuất hiện khái niệm chủ quyền tuyệt đối của quốc gia (trong cuốn sách “The Prince” của Machiavelli, xuất bản năm 1532) với chủ trương chủ quyền quốc gia phải tuyệt đối, phải được đặt lên trên tất cả mọi quyền lợi khác. Sau đó một số học giả như Jean Bodin và Hugo Grotius (thế kỷ 16 - 17) cũng chủ trương chủ quyền quốc gia phải tuyệt đối. Theo Jean Bodin “chủ quyền quốc gia là quyền được lãnh đạo và cưỡng chế, mà không phải chịu sự lãnh đạo hay cưỡng chế nào”. Gần đây, chủ quyền được coi là đặc trưng cho một quyền lực chính trị mà xét về mặt pháp lý, quyền lực đó không cần tuân theo bất kỳ một quyền lực nào khác để có thể đưa ra các quyết định hay các mệnh lệnh của mình. Paul 4 Renter cho rằng “Chủ quyền chỉ có một và duy nhất một đặc điểm: không phải tuân theo bất kỳ một quyền lực nào khác có cùng bản chất. Nói một cách đơn giản, chủ quyền có nghĩa là quốc gia phải nằm trên đỉnh trật tự hình tháp của các nhóm người”. Điều này một lần nữa được khẳng định tại Điều 2 khoản 1 của “Hiến chương Liên hợp quốc”: “Tổ chức được thành lập dựa trên nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền của tất cả các nước thành viên” [24]. Quyết định Trọng tài năm 1928 trong vụ tranh chấp đảo Palme cũng chỉ rõ “Chủ quyền của quốc gia trong quan hệ với nhau đồng nghĩa với sự độc lập của quốc gia đó”. Nói cách khác, chủ quyền là một đảm bảo chắc chắn cho độc lập của quốc gia, nó không cho phép xây dựng một quyền lực cao hơn quốc gia. Do đó, các nước dù lớn hay nhỏ đều được hưởng nguyên tắc bình đẳng chủ quyền và bất khả xâm phạm, được ghi nhận trong “Nghị quyết 2625” (1970) của Đại hội đồng Liên hợp quốc “Mọi quốc gia đều có quyền lựa chọn cho mình một hệ thống chính trị, một mô hình kinh tế, văn hóa, xã hội riêng mà không một quốc gia nào có quyền can thiệp vào”. [14] Trong quá trình phát triển lâu dài của nhân loại, cùng với sự xuất hiện của các quốc gia, luật pháp quốc tế đã dần dần hình thành và phát triển. Luật pháp quốc tế là hệ thống những nguyên tắc và quy phạm pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ giữa các chủ thể của luật pháp quốc tế (trước hết và chủ yếu là giữa các quốc gia). Quốc gia là một thực thể được cấu thành bởi 3 yếu tố: dân cư, lãnh thổ và chính quyền có chủ quyền. Nói đến quốc gia là nói đến chủ quyền quốc gia tức là nói đến quyền tối cao của quốc gia trong phạm vi lãnh thổ của mình và quyền độc lập của quốc gia trong quan hệ quốc tế. Về vấn đề thụ đắc lãnh thổ (“Thụ đắc lãnh thổ” là việc thiết lập ranh giới địa lí chủ quyền của một quốc gia đối với một vùng lãnh thổ mới theo những phương thức phù hợp với nguyên tắc của pháp luật quốc tế), “Nghị quyết số 2625” (1970) của Đại hội đồng Liên hợp quốc về các nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế đã quy định rõ: “Lãnh thổ của một quốc gia không 5 thể là đối tượng của việc thụ đắc bởi một quốc gia khác bằng việc đe dọa hoặc sử dụng vũ lực. Việc thụ đắc lãnh thổ bằng việc đe dọa hoặc sử dụng vũ lực không được thừa nhận là hợp pháp” [14]. Cùng với sự phát triển của các mối quan hệ quan hệ quốc tế, việc sử dụng vũ lực và đe dọa sử dụng vũ lực trong các quan hệ quốc tế đã bị coi là bất hợp pháp thì nguyên tắc này được hiểu với nội hàm rộng hơn, đó là việc cấm sử dụng vũ lực và đe dọa sử dụng vũ lực trong các quan hệ phi vũ trang. Ra đời trong thời kỳ cách mạng tư sản, nguyên tắc dân tộc tự quyết đã được thể hiện trong nhiều văn bản pháp lý quốc tế quan trọng như: “Hiến chương Liên hợp quốc”, “Nghị định 1514 (XV)” của Đại hội đồng Liên hợp quốc ngày 14/12/1960; “Tuyên bố của Đại hội đồng Liên hợp quốc về các nguyên tắc điều chỉnh quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia năm 1970”. Ngày 10/12/1982, “Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển năm 1982” (gọi tắt là Công ước Luật biển 1982), tên tiếng Anh là United Nations Convention on the Law of the Sea, hay thường được gọi tắt là UNCLOS 1982, được 107 quốc gia, trong đó có Việt Nam, ký tại Montego Bay, Jamaica (tính đến nay, số quốc gia ký là 157), đánh dấu thành công của Hội nghị Liên hợp quốc về Luật biển lần thứ 3, với sự tham gia của trên 150 quốc gia và nhiều tổ chức quốc tế, kể cả các tổ chức quốc tế phi chính phủ, cùng xây dựng nên một Công ước mới về Luật biển, được nhiều quốc gia, kể cả những quốc gia không có biển, cùng chấp nhận. Công ước Luật biển 1982 đã trù định toàn bộ các quy định liên quan đến các vùng biển mà một quốc gia ven biển có quyền được hưởng, cũng như những quy định liên quan đến việc sử dụng, khai thác biển và đại dương. Nói đến chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia thì không thể không nói đến chủ quyền biển, đảo - phần lãnh thổ thiêng liêng của Tổ quốc. Trên thế giới, đã có rất nhiều luật gia, nhà nghiên cứu lâu năm, chuyên gia về biển viết về các quần đảo và những tranh chấp chủ quyền trên biển cũng như các tranh 6 chấp đối với các quần đảo. Cuốn sách “Chủ quyền trên hai quần đảo Hoàng sa và Trường Sa” do nhà cuất bản L’Harmattan Paris ấn hành năm 1996, của bà Monique Chemiller - Gendreau, giáo sư công pháp và khoa học chính trị trường Đại học Paris VII, nguyên Chủ tịch Hội luật gia dân chủ Pháp, nguyên Chủ tịch Hội luật gia châu Âu. Cuốn sách dày gần 300 trang của bà là một công trình nghiên cứu công phu, độc lập và kéo dài nhiều năm, trong đó bà đã nói đến những chứng cứ lịch sử và đánh giá lập luận của các bên, chủ yếu là Trung Quốc và Việt Nam, liên quan đến hai quần đảo, rồi dựa trên việc áp dụng luật pháp và thực tiễn quốc tế để đưa ra những phân tích sâu sắc về vấn đề chủ quyền đối với hai quần đảo. Một người Việt Nam sinh sống tại nước ngoài, tiến sĩ luật Đại học Sorbonne (Pháp) Từ Đặng Minh Thu cũng bỏ ra một thời gian dài thu thập tài liệu, nghiên cứu về “Vấn đề tranh chấp Biển Đông” được đăng trên số 11, tháng 7/2007 của tạp chí nghiên cứu và tạp chí nghiên cứu và thảo luận “THỜI ĐẠI MỚI”, trong đó ông đã phân tích lập luận của Việt Nam và Trung Quốc để đưa ra những kết luận về cơ sở và thời gian thực hiện chủ quyền trên hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. 3.2. Ở Việt Nam 3.2.1. Về nội dung chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia Nội dung về chủ quyền lãnh thổ và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia, bảo vệ an ninh biên giới quốc gia cũng đã có một số tổ chức, nhà nghiên cứu, chuyên gia trên thế giới nghiên cứu và đề cập tới trong các tài liệu, cuốn sách. - Các công trình nghiên cứu về công pháp quốc tế (luật quốc tế) của TS. Nguyễn Thị Thuận (Giáo trình Luật quốc tế, nhà xuất bản (NXB) Công an nhân dân, 2011) và một số công trình tác giả khác có đề cập đến các nội dung: khái niệm quốc gia, lãnh thổ và lãnh thổ quốc gia, chủ quyền quốc gia đối với lãnh thổ, xác lập chủ quyền quốc gia với lãnh thổ, biên giới quốc gia. Những 7 nội dung này được cụ thể hóa trong việc giáo dục an ninh quốc phòng ở Việt Nam (“Giáo trình Giáo dục quốc phòng - an ninh” cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng do NXB Giáo dục phát hành năm 2008; “Sách giáo khoa Giáo dục quốc phòng - an ninh” cho học sinh phổ thông lớp 11, NXB Giáo dục phát hành hàng năm) với các nội dung kiến thức được đề cập gắn với lãnh thổ, biên giới quốc gia Việt Nam: khái niệm lãnh thổ quốc gia, các bộ phận lãnh thổ quốc gia, chủ quyền lãnh thổ quốc gia, nội dung chủ quyền lãnh thổ quốc gia; biên giới quốc gia, sự hình thành biên giới quốc gia Việt Nam, các bộ phận cấu thành biên giới quốc gia, nguyên tắc xác định biên giới quốc gia, các cách xác định biên giới quốc gia; bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia Việt Nam; quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia; trách nhiệm công dân trong xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia. - “Luật biển Việt Nam năm 2012”, trước đó là “Luật biên giới quốc gia năm 2003”, “Luật an ninh quốc gia năm 2014” được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua, trong đó có nhiều khái niệm và nội dung liên quan đến chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia. - Riêng với biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc có nhiều hiệp định biên giới giữa các nước. Biên giới đất liền với Trung Quốc đã có các văn bản sau: (1) Hiệp ước biên giới trên đất liền giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa” (ký ngày 30/12/1999). (2) Hiệp ước về xác định giao điểm đường biên giới giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa (ký ngày 10/10/2006). (3) Hiệp định về quy chế quản lý biên giới trên đất liền Việt Nam Trung Quốc giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa (ký ngày 18/11/2009). 8 (4) Nghị định thư phân giới cắm mốc biên giới trên đất liền Việt Nam Trung Quốc giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa (ký ngày 18/11/2009). (5) Hiệp định về cửa khẩu và quy chế quản lý cửa khẩu biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa (ký ngày 18/11/ 2009). - Biên giới trên biển với Trung Quốc đã có các văn bản sau: (1) Hiệp định giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa về phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa giữa hai nước trong Vịnh Bắc Bộ (ký ngày 25/12/2000). (2) Hiệp định hợp tác nghề cá ở Vịnh Bắc Bộ giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa (ký ngày 25/12/2000). (3) Nghị định thư bổ sung Hiệp định hợp tác nghề cá ở Vịnh Bắc Bộ giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa (ký ngày 29/4/2004). - Với nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, Việt Nam đã ký các văn bản về biên giới: (1) Hiệp ước hoạch định biên giới quốc gia giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (ký kết ngày 18/7/1977). (2) Hiệp ước bổ sung Hiệp ước hoạch định biên giới quốc gia giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (ký ngày 24/01/1986). (3) Hiệp định về quy chế biên giới quốc gia giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào (ký ngày 01/3/1990). (4) Hiệp định Thương mại Biên giới giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (ký kết ngày 27/06/2015). 9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan