Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luật Giáo dục pháp luật cho người dân vùng biên giới của tỉnh thanh hóa​...

Tài liệu Giáo dục pháp luật cho người dân vùng biên giới của tỉnh thanh hóa​

.PDF
87
94
113

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRỊNH ĐĂNG CƢỜNG GI¸O DôC PH¸P LUËT CHO NG¦êI D¢N VïNG BI£N GIíI CñA TØNH THANH HO¸ LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2020 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRỊNH ĐĂNG CƢỜNG GI¸O DôC PH¸P LUËT CHO NG¦êI D¢N VïNG BI£N GIíI CñA TØNH THANH HO¸ Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật Mã số: 83 80 101. 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN HOÀNG ANH HÀ NỘI - 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Trịnh Đăng Cƣờng MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO NGƢỜI DÂN VÙNG BIÊN GIỚI .................................................... 6 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO NGƢỜI DÂN VÙNG BIÊN GIỚI ................................. 6 1.1.1. Khái niệm giáo dục pháp luật cho ngƣời dân vùng biên giới .............. 6 1.1.2. Đặc điểm về giáo dục pháp luật cho ngƣời dân vùng biên giới ........... 7 1.1.3. Vai trò của giáo dục pháp luật cho ngƣời dân vùng biên giới ........... 10 1.2. NỘI DUNG, HÌNH THỨC, PHƢƠNG PHÁP GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO NGƢỜI DÂN VÙNG BIÊN GIỚI................................ 12 1.2.1. Nội dung giáo dục pháp luật cho ngƣời dân vùng biên giới .............. 12 1.2.2. Hình thức và phƣơng pháp giáo dục pháp luật cho ngƣời dân vùng biên giới ..................................................................................... 13 1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG VÀ ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO ĐỐI VỚI VIỆC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO NGƢỜI DÂN VÙNG BIÊN GIỚI .......................................................................................... 17 1.3.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến giáo dục pháp luật cho ngƣời dân vùng biên giới .............................................................................................. 17 1.3.2. Các điều kiện đảm bảo giáo dục pháp luật cho ngƣời dân vùng biên giới .............................................................................................. 19 Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................ 23 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO NGƢỜI DÂN VÙNG BIÊN GIỚI CỦA TỈNH THANH HOÁ HIỆN NAY ..... 24 2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - Xà HỘI ẢNH HƢỞNG ĐẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO NGƢỜI DÂN VÙNG BIÊN GIỚI CỦA TỈNH THANH HOÁ ....................................................... 24 2.1.1. Đặc điểm và điều kiện tự nhiên.......................................................... 24 2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội .............................................................. 30 2.2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO NGƢỜI DÂN VÙNG BIÊN GIỚI Ở TỈNH THANH HOÁ ..................................... 32 2.2.1. Những kết quả đạt đƣợc ..................................................................... 32 2.2.2. Những hạn chế.................................................................................... 42 2.2.3. Nguyên nhân của kết quả, hạn chế ..................................................... 48 Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 54 CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO NGƢỜI DÂN VÙNG BIÊN GIỚI CỦA TỈNH THANH HOÁ .............................................................. 55 3.1. QUAN ĐIỂM GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO NGƢỜI DÂN VÙNG BIÊN GIỚI CỦA TỈNH THANH HOÁ ................................ 55 3.1.1. Quán triệt sâu sắc chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng và thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về giáo dục pháp luật nói chung, giáo dục pháp luật cho ngƣời dân vùng biên giới nói riêng ... 55 3.1.2. Giáo dục pháp luật cho ngƣời dân vùng biên giới của tỉnh Thanh Hoá phải luôn đặt dƣới sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và sự chỉ đạo sâu sát của các cấp chính quyền địa phƣơng ......................... 57 3.1.3. Giáo dục pháp luật cho ngƣời dân vùng biên giới của tỉnh Thanh Hoá phải thu hút sự tham gia chủ động, tích cực của tất cả các cơ quan, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể ................................................... 58 3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO NGƢỜI DÂN VÙNG BIÊN GIỚI CỦA TỈNH THANH HOÁ .... 60 3.2.1. Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chƣơng trình, kế hoạch về giáo dục pháp luật cho ngƣời dân vùng biên giới tỉnh Thanh Hoá .......................................................................................... 60 3.2.2. Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng, quản lý, điều hành của chính quyền các cấp đối với giáo dục pháp luật cho ngƣời dân vùng biên giới tỉnh Thanh Hoá.................................................................... 62 3.2.3. Chỉ đạo, hƣớng dẫn và tổ chức thực hiện giáo dục pháp luật ............ 65 3.2.4. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực giáo dục pháp luật cho ngƣời dân vùng biên giới tỉnh Thanh Hoá ......................................... 66 3.2.5. Đổi mới nội dung, hình thức, phƣơng pháp giáo dục pháp luật đối với ngƣời dân vùng biên giới tỉnh Thanh Hoá ................................... 68 3.2.6. Tăng cƣờng kinh phí, cơ sở vật chất và điều kiện bảo đảm triển khai giáo dục pháp luật đối với ngƣời dân vùng biên giới tỉnh Thanh Hoá .......................................................................................... 71 Tiểu kết Chƣơng 3 ......................................................................................... 73 KẾT LUẬN .................................................................................................... 74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 76 DANH MỤC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Bảng 2.1: Diện tích, dân số của vùng biên giới tỉnh Thanh Hoá, năm 2018 25 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Trong công cuộc đổi mới, xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, bên cạnh việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, công tác phổ biến, giáo dục pháp luật luôn giữ vị trí quan trọng trong đời sống xã hội. Công tác này đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta đặc biệt quan tâm, coi đó là một trong những nhiệm vụ trọng tâm nhằm tăng cƣờng quản lý xã hội bằng pháp luật. Công tác giáo dục pháp luật nói chung và giáo dục pháp luật cho ngƣời dân ở nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo nói riêng trong giai đoạn hiện nay giữ một vai trò rất quan trọng trong chiến lƣợc phát triển đất nƣớc. Nhà nƣớc đã ban hành nhiều văn bản pháp luật về giáo dục pháp luật nhƣ: Ngày 12/3/2008, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg phê duyệt Chƣơng trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012; Ngày 20/6/2012, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật Phổ biến, Giáo dục pháp luật (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2013); Ngày 15 tháng 07 năm 2013, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1133/QĐ-TTg với đề án tăng cƣờng phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân vùng biên giới, hải đảo giai đoạn 2013 - 2016. Tiếp tục đề án, ngày 08 tháng 8 năm 2017 Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định số 1163/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 - 2021"… Trên cơ sở đó, thời gian qua công tác giáo dục pháp luật nói chung, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở nông thôn, miền núi, vùng sâu, 1 vùng xa, vùng biên giới, hải đảo nói riêng đã đạt đƣợc nhiều kết quả đáng kể, góp phần nâng cao trình độ hiểu biết về pháp luật và văn hóa pháp lý trong nhân dân, bƣớc đầu tạo dựng ổn định trong lối sống, làm việc theo Hiến pháp và pháp luật ở các đối tƣợng cụ thể. Tuy nhiên, cho đến nay, so với nhu cầu thực tiễn, công tác giáo dục pháp luật nói chung vẫn còn nhiều bất cập và hạn chế, nhất là giáo dục pháp luật cho ngƣời dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn trong đó có ngƣời dân vùng biên giới ở tỉnh Thanh Hoá. Trong những năm qua, đƣợc sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc, đời sống vật chất cũng nhƣ ý thức pháp luật của ngƣời dân miền núi, vùng dân tộc thiểu số, vùng biên giới và hải đảo nói chung, ngƣời dân vùng biên giới của Thanh Hoá nói riêng đƣợc nâng lên rõ rệt. Tuy nhiên, do đặc điểm khá đặc biệt xét trên phƣơng diện lịch sử, kinh tế, văn hóa, xã hội và tín ngƣỡng tôn giáo, dân tộc của ngƣời dân địa phƣơng (chủ yếu sống ở vùng núi cao, nông thôn) còn nghèo, họ quan tâm đến nhu cầu tìm kiếm cơm ăn, áo mặc hơn nhu cầu tiếp xúc các tri thức văn hóa, chuẩn mực xã hội trong đó có pháp luật. Mặt khác, ở các huyện vùng biên giới của tỉnh Thanh Hoá với đặc điểm giao thông đi lại khó khăn, dân cƣ sống thƣa thớt chủ yếu là dân tộc thiểu số; trình độ dân trí còn thấp, có nơi còn tồn tại những phong tục, tập quán lạc hậu; đời sống, kinh tế, văn hóa, vật chất, tinh thần còn gặp nhiều khó khăn, pháp luật trong một số lĩnh vực hầu nhƣ "vắng bóng" trong cộng đồng dân tộc thiểu số. Luật tục ảnh hƣởng sâu sắc, trong đó có những luật tục tốt mang ý nghĩa tích cực cần đƣợc phát huy và cả những hủ tục lạc hậu, nặng nề cần đƣợc loại bỏ để phù hợp với đời sống hiện nay. Bởi vậy, quan tâm GDPL cho ngƣời dân vùng biên giới tỉnh Thanh Hoá là vấn đề có ý nghĩa quan trọng. Với những lý do trên, việc nghiên cứu "Giáo dục pháp luật cho người dân vùng biên giới của tỉnh Thanh Hoá" là vấn đề cần thiết có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực. Do vậy, tác giả lựa chọn đề tài trên làm đề tài nghiên cứu của mình. 2 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong giai đoạn hiện nay, GDPL là vấn đề hết sức quan trọng. Việc nghiên cứu về GDPL dƣới góc độ khoa học pháp lý đƣợc các nhà khoa học Việt Nam rất quan tâm. Cho đến nay có nhiều công trình nghiên cứu về GDPL của tập thể, cá nhân đã đƣợc công bố, tiêu biểu là: "Bàn về giáo dục pháp luật", sách của tác giả Trần Ngọc Đƣờng, Dƣơng Thanh Mai do Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội xuất bản năm 1995. "Xây dựng ý thức và lối sống theo pháp luật" của tác giả Đào Trí Úc do Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội xuất bản năm 1995. Dƣơng Thị Thanh Mai (1996), “Giáo dục pháp luật qua hoạt động tư pháp”, Luận án phó tiến sĩ Luật học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội của tác giả Dƣơng Thanh Mai năm 1996. "Giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công chức hành chính trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam", luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Quốc Sửu năm 2010. “Giáo dục pháp luật cho nông dân tỉnh Vĩnh Phúc”, luận văn thạc sĩ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội của tác giả Vi Thị Tuyết Ngân năm 2014. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu khoa học của tập thể, cá nhân, các bài viết của các tác giả từ trƣớc đến nay về GDPL đã đóng góp rất nhiều các vấn đề cơ bản cả về vấn đề lý luận và thực tiễn dƣới nhiều góc độ khác nhau về GDPL. Tuy nhiên, có thể nói rằng, cho đến nay chƣa có một công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ và có hệ thống về GDPL cho ngƣời dân vùng biên giới nói chung và GDPL cho ngƣời dân vùng biên giới ở tỉnh Thanh Hoá nói riêng. Vì vậy, đây là đề tài đầu tiên nghiên cứu có hệ thống vấn đề GDPL cho ngƣời dân vùng biên giới trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá. 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích lý luận và đánh giá thực trạng GDPL cho ngƣời dân vùng biên giới ở tỉnh Thanh Hoá, luận văn đề xuất những quan điểm và giải pháp tăng cƣờng công tác GDPL cho ngƣời dân vùng biên giới tỉnh Thanh Hoá trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích trên, luận văn có những nhiệm vụ sau: - Làm rõ những vấn đề lý luận về GDPL cho ngƣời dân vùng biên giới. - Phân tích, đánh giá thực trạng GDPL cho ngƣời dân vùng biên giới trong 5 năm qua ở Thanh Hoá để rút ra những mặt mạnh, mặt hạn chế, yếu kém, nguyên nhân của những kết quả và hạn chế của công tác này. - Đề ra đƣợc các quan điểm và giải pháp tăng cƣờng công tác GDPL cho ngƣời dân vùng biên giới ở tỉnh Thanh Hoá trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu những quan điểm học thuyết lý luận và thực trạng về GDPL cho ngƣời dân vùng biên giới ở tỉnh Thanh Hoá. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng và giải pháp tăng cƣờng công tác GDPL cho ngƣời dân vùng biên giới ở tỉnh Thanh Hoá. - Luận văn giới hạn thời gian nghiên cứu từ năm 2012 đến năm 2017. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác -Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc và pháp luật; quan điểm của Đảng về xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam, về GDPL nói chung và cho đối tƣợng là ngƣời dân vùng biên giới nói riêng. 4 Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng với các phƣơng pháp: lịch sử - cụ thể, phân tích, tổng hợp, kết hợp với các phƣơng pháp nghiên cứu khác: so sánh, hệ thống, thống kê... 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận về GDPL, làm rõ tính đặc thù của công tác GDPL cho ngƣời dân vùng biên giới ở Việt Nam nói chung và tỉnh Thanh Hoá nói riêng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn góp phần nâng cao nhận thức và trách nhiệm chỉ đạo tổ chức hoạt động thực tiễn của các cơ quan đảng và nhà nƣớc trong việc GDPL cho ngƣời dân vùng biên giới nói chung và ngƣời dân vùng biên giới ở tỉnh Thanh Hoá nói riêng. Đồng thời là tài liệu cho việc hoạch định chính sách đối với ngƣời dân vùng biên giới, xây dựng hoàn thiện các chƣơng trình GDPL cho ngƣời dân vùng biên giới ở Việt Nam và tỉnh Thanh Hoá, dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu giảng dạy, tuyên truyền, GDPL… 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng: Chương 1: Cơ sở lý luận về giáo dục pháp luật cho ngƣời dân vùng biên giới. Chương 2: Thực trạng giáo dục pháp luật cho ngƣời dân vùng biên giới của tỉnh Thanh Hoá hiện nay. Chương 3: Quan điểm và giải pháp tăng cƣờng giáo dục pháp luật cho ngƣời dân vùng biên giới của tỉnh Thanh Hoá. 5 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO NGƢỜI DÂN VÙNG BIÊN GIỚI 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO NGƢỜI DÂN VÙNG BIÊN GIỚI 1.1.1. Khái niệm giáo dục pháp luật cho ngƣời dân vùng biên giới Theo Từ điển từ và ngữ Hán – Việt: “Giáo dục là quá trình hoạt động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức nhằm bồi dƣỡng cho con ngƣời những phẩm chất đạo đức và những tri thức cần thiết để ngƣời ta có khả năng tham gia mọi mặt của đời sống xã hội” [37, tr.3]. Theo Sổ tay hƣớng dẫn nghiệp vụ Phổ biến giáo dục pháp luật thì: “Giáo dục pháp luật là một khái niệm rộng bao gồm cả quá trình nâng cao tri thức pháp luật cho đối tƣợng và bằng nhiều cách (thuyết phục, nêu gƣơng, ám thị...) hình thành tình cảm, niềm tin pháp luật cho đối tƣợng, từ đó nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của đối tƣợng” [8, tr.7]. Khái niệm giáo dục pháp luật đƣợc các tác giả thống nhất trong các tài liệu khoa học về pháp luật ở nƣớc ta nhƣ sau: “Giáo dục pháp luật là một hoạt động có định hƣớng, có tổ chức, có chủ đích của chủ thể giáo dục thông qua các hình thức, phƣơng pháp khác nhau tác động lên đối tƣợng giáo dục một cách có hệ thống nhằm hình thành ở họ một cách bền vững tri thức pháp lý, ý thức pháp luật, tình cảm, niềm tin và hành vi phù hợp với pháp luật hiện hành, xây dựng lối sống theo pháp luật” [23, tr. 6-8]. Với khái niệm GDPL nêu trên, trong điều kiện đất nƣớc ta đang mở cửa, hội nhập thì việc cung cấp, trang bị những tri thức pháp luật, xây dựng 6 tình cảm và thói quen xử sự bằng pháp luật cho ngƣời dân vùng biên giới là hết sức cần thiết, đây là trách nhiệm của Đảng, của các cơ quan Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội và của toàn xã hội. Giáo dục pháp luật cho ngƣời dân vùng biên giới là một trong những vấn đề mà Đảng và Nhà nƣớc ta rất quan tâm trong những năm qua. Việc GDPL phải đƣợc tiến hành đồng thời và luôn gắn với phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống cho ngƣời dân vùng biên giới. Nếu không GDPL, nâng cao dân trí cho ngƣời dân vùng biên giới thì không thể phát triển kinh tế - xã hội, không thể đấu tranh tiến tới xoá bỏ các hủ tục lạc hậu, tệ nạn xã hội nhƣ: ma chay, tảo hôn, phạm pháp hình sự, buôn bán phụ nữ, mê tín dị đoan, các vi phạm do thiếu hiểu biết pháp luật, vi phạm về đất đai, bảo vệ rừng... Do vậy việc GDPL cho ngƣời dân vùng biên giới là một nhu cầu cấp bách, rất cần thiết trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay. Từ những phân tích ở trên, có thể hiểu công tác GDPL cho ngƣời dân vùng biên giới nhƣ sau: Giáo dục pháp luật cho ngƣời dân vùng biên giới là hoạt động có tổ chức, có mục đích, có tính định hướng của chủ thể giáo dục, tác động lên đối tượng giáo dục là ngƣời dân vùng biên giới, nhằm hình thành ở họ những tri thức pháp luật, tạo niềm tin vào pháp luật để họ có đầy đủ khả năng tham gia vào các quan hệ xã hội phù hợp với các quy định của hệ thống pháp luật hiện hành. 1.1.2. Đặc điểm về giáo dục pháp luật cho ngƣời dân vùng biên giới Giáo dục pháp luật cho ngƣời dân vùng biên giới là hình thức giáo dục đặc thù, ngoài đặc điểm chung, GDPL cho ngƣời dân vùng biên giới còn có đặc điểm riêng. Cụ thể là: 7 Thứ nhất, về mục đích giáo dục Về phƣơng diện lý luận mục đích của GDPL cho ngƣời dân vùng biên giới là nâng cao hiểu biết kiến thức về pháp luật, tạo cho nhân dân hình thành niềm tin vào pháp luật, từ đó nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật của ngƣời dân vùng biên giới. Việc xác định đúng đắn mục đích của GDPL cho ngƣời dân vùng biên giới có ý nghĩa to lớn về lý luận và thực tiễn. Về phƣơng diện lý luận, việc xác định mục đích của GDPL cho ngƣời dân vùng biên giới sẽ là cơ sở khách quan cho việc xác định hình thức, phƣơng tiện, nội dung, phƣơng pháp giáo dục. Về thực tiễn, xác định đúng mục đích của GDPL cho ngƣời dân vùng biên giới sẽ phát huy đƣợc vai trò của nó trong toàn bộ hoạt động GDPL và đối với xã hội. Thứ hai, về chủ thể giáo dục Nếu hiểu theo nghĩa rộng, chủ thể GDPL là những cá nhân, tổ chức mà bằng hoạt động của mình trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình GDPL. Với nhận thức này thì chủ thể GDPL bao gồm: Tổ chức Đảng, các cơ quan Nhà nƣớc các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức và các cá nhân nhất định. Theo nghĩa hẹp, chủ thể GDPL là con ngƣời cụ thể, có năng lực hành vi, có phẩm chất chính trị đạo đức tốt, có năng lực trình độ chuyên môn, trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình GDPL. Với đối tƣợng GDPL là ngƣời dân vùng biên giới, một đối tƣợng có đặc điểm đặc thù thì để công tác GDPL đạt hiệu quả, ngoài nội dung, hình thức phƣơng pháp phù hợp, việc lựa chọn chủ thể GDPL là hết sức quan trọng. Chủ thể GDPL cho ngƣời dân vùng biên giới ngoài những tiêu chuẩn 8 trên cần có chủ thể là ngƣời có sự nhiệt tình, tâm huyết, có hiểu biết về phong tục tập quán, am hiểu tâm lý của nhân dân và biết tiếng dân tộc thiểu số. Chủ thể GDPL cho ngƣời dân vùng biên giới ở đây vấn đề quan trọng không phải ở số lƣợng chủ thể, mà ở chỗ các chủ thể có khả năng điều kiện thích ứng đƣợc đối tƣợng giáo dục, với địa bàn, môi trƣờng sống của ngƣời dân vùng biên giới, có cách thức, phƣơng pháp phù hợp và phải lấy đƣợc "lòng dân". Cụ thể Ủy ban nhân dân các cấp là chủ thể tuyên truyền GDPL cho nhân dân. Thực hiện nhiệm vụ này UBND giao cho Sở Tƣ pháp, phòng Tƣ pháp ở địa phƣơng. Các luật sƣ, luật gia không phải là cán bộ, công chức có nghĩa họ hành nghề chuyên trách. Chủ thể này cần phải đƣa họ vào trong đội ngũ báo cáo viên pháp luật bởi họ có trình độ pháp lý vững và thông qua hoạt động tƣ vấn, bào chữa các luật gia, luật sƣ đã góp phần hết sức quan trọng vào công tác GDPL Thứ ba, về đối tượng GDPL cho người dân vùng biên giới Trong cộng đồng 54 dân tộc anh em, thì ngƣời dân vùng biên giới ở miền núi, vùng sâu, vùng xa có điều kiện kinh tế, văn hoá xã hội và tín ngƣỡng tôn giáo khá đặc biệt. Đối tƣợng GDPL là ngƣời dân vùng biên giới - là những ngƣời cán bộ, công chức, viên chức, nông dân, công nhân, trí thức, học sinh, sinh viên... Ngoài những đặc điểm nói chung về nghề nghiệp, lứa tuổi, giới tính... đối tƣợng GDPL cho ngƣời dân vùng biên giới còn có những đặc điểm đặc thù khác đó là: Bên cạnh một bộ phận đồng bào ngƣời Kinh còn có đồng bào DTTS đều có điểm chung là rất dễ tin, nhƣng niềm tin đó cũng dễ bị thay đổi, bởi vậy hiệu quả của công tác GDPL cho đồng bào DTTS không chỉ là việc làm cho họ hiểu đƣờng lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc quy 9 định nhƣ thế nào mà quan trọng hơn là việc đƣờng lối đó, pháp luật đó có đƣợc minh chứng đúng đắn bằng thực tiễn hay không. Và điều rất quan trọng là chủ thể GDPL phải là những ngƣời gƣơng mẫu. Đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng biên giới nhìn chung trình độ văn hoá còn thấp. Đồng thời là những ngƣời chịu nhiều thiệt thòi, ít có điều kiện tiếp xúc, tìm hiểu pháp luật và sử dụng công cụ pháp lý để bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của mình. Điều đó đòi hỏi phải có những hình thức, biện pháp phù hợp và có hiệu quả hơn để hỗ trợ một cách thiết thực cho những đối tƣợng này có đƣợc hiểu biết về quyền và nghĩa vụ của mình, đƣợc tạo điều kiện thuận lợi trong việc sử dụng và bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp. Đó chính là cách thể hiện đƣờng lối của Đảng trong công tác GDPL cho ngƣời dân vùng biên giới. Một đặc điểm đặc thù nữa của đồng bào vùng biên giới đó là quan hệ với nƣớc láng giềng, ở các vùng có đông ngƣời DTTS sinh sống thuộc khu vực biên giới Việt Nam - Lào, do địa bàn giáp ranh nên vẫn còn xảy ra tình trạng ngƣời Lào sang mƣu sinh và sau đó ở lại lập gia đình với ngƣời Việt. Có trƣờng hợp lấy chồng hoặc vợ ngƣời Lào nhƣng các cặp vợ chồng không đăng ký kết hôn, gây khó khăn trong việc quản lý. Bên cạnh đó, do trình độ dân trí còn hạn chế nên tình trạng phá rừng lấy đất sản xuất, thanh niên vi phạm pháp luật, vƣợt biên sang Lào lao động trái phép diễn biến phức tạp. 1.1.3. Vai trò của giáo dục pháp luật cho ngƣời dân vùng biên giới Thứ nhất, GDPL giúp hình thành ý thức pháp luật và đạo đức cho ngƣời dân vùng biên giới, tăng cƣờng sự hiểu biết pháp luật. Các quy phạm pháp luật đƣợc xây dựng dựa trên nền tảng các nguyên tắc đạo đức. Do vậy mà pháp luật bảo vệ và phát triển đạo đức. Giáo dục đạo đức tạo những tiền đề căn bản để xây dựng sự tôn trọng đối với pháp luật ở công dân, ngƣợc lại, 10 giáo dục pháp luật tạo ra khả năng thiết lập trong đời sống thực tiễn thƣờng ngày những nguyên tắc đạo đức. GDPL đối với ngƣời dân vùng biên giới giúp cho đồng bào có tri thức pháp lý, tình cảm pháp luật đúng đắn và hành vi hợp pháp, tạo tiền đề cho việc sử dụng quyền lực nhà nƣớc, tăng cƣờng pháp chế, phát huy dân chủ và quyền tự do của mỗi ngƣời; phòng ngừa có hiệu quả các hành vi vi phạm pháp luật của ngƣời dân vùng biên giới. GDPL cho ngƣời dân vùng biên giới góp phần nâng cao ý thức pháp luật, văn hoá pháp lý cho ngƣời dân. GDPL cho ngƣời dân vùng biên giới nhằm xây dựng cho ngƣời dân tƣ duy về pháp luật, tin vào pháp luật, ý thức đƣợc việc sống và làm theo pháp luật, hiểu biết sâu sắc hơn các sự kiện pháp luật trong đời sống. Thứ hai, GDPL cho ngƣời dân vùng biên giới góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc, quản lý xã hội. Đây là vai trò hết sức quan trọng của GDPL cho ngƣời dân vùng biên giới. Pháp luật là công cụ để quản lý nhà nƣớc, quản lý xã hội. Một khi ngƣời dân đã tin vào pháp luật, sống và làm việc theo pháp luật, thì việc quản lý nhà nƣớc sẽ dễ dàng hơn, phát huy tối đa hiệu quả của mỗi cơ quan, tổ chức thực thi pháp luật và quyền tự do, dân chủ của mỗi cá nhân. Thứ ba là, GDPL góp phần vào việc tổ chức thực hiện pháp luật của ngƣời dân vùng biên giới. Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành hành vi thực tế, hợp pháp của chủ thể. Thực hiện pháp luật gồm nhiều cấp độ khác nhau, từ việc tuân thủ pháp luật, chấp hành pháp luật đến thực hiện pháp luật. Dù ở cấp độ nào cũng đòi hỏi mỗi công dân phải thực hiện đúng theo những quy định của pháp luật. 11 Đối với ngƣời dân vùng biên giới nói chung thì việc GDPL càng có vai trò quan trọng. Vì đây là một bộ phận ngƣời dân trình độ dân trí còn thấp, đời sống kinh tế còn gặp nhiều khó khăn. Hơn nữa, đối tƣợng này là những ngƣời chịu nhiều thiệt thòi, khó có điều kiện tiếp xúc, tìm hiểu pháp luật và sử dụng phƣơng tiện công cụ pháp luật để tự bảo vệ quyền lợi và lợi ích chính đáng của mình. Bởi vậy, việc GDPL cho ngƣời dân vùng biên giới chính là phƣơng tiện để truyền tải những thông tin, những yêu cầu, nội dung và các quy định của pháp luật đến với đồng bào, giúp họ hiểu biết, nắm bắt kịp thời mà không mất quá nhiều thời gian, công sức cho việc tự tìm hiểu, tự học tập. GDPL đó chính là sự hỗ trợ tích cực để nâng cao hiểu biết pháp luật cho ngƣời dân, giúp họ nhận thức đƣợc những giá trị cao đẹp của pháp luật và biết sử dụng hữu hiệu công cụ đó vào trong cuộc sống. 1.2. NỘI DUNG, HÌNH THỨC, PHƢƠNG PHÁP GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO NGƢỜI DÂN VÙNG BIÊN GIỚI 1.2.1. Nội dung giáo dục pháp luật cho ngƣời dân vùng biên giới Thứ nhất: Nội dung GDPL cho ngƣời dân vùng biên giới phải thiết thực dựa trên nhu cầu, điều kiện, đặc điểm của đối tƣợng giáo dục. Trên phƣơng diện lý luận nói chung, nội dung GDPL phát sinh từ nhu cầu quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật, từ yêu cầu của việc thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu chính trị, kinh tế - xã hội, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc. Tuy nhiên, nội dung của GDPL có phù hợp hay không phù hợp còn phải căn cứ vào trạng thái ý thức pháp luật của công dân, vào điều kiện khả năng tiếp thu và nhu cầu của họ: Họ đang thiếu cái gì, cần cái gì. Đối với ngƣời dân vùng biên giới ở Việt Nam nhìn chung thì trình độ học vấn vẫn còn thấp, các điều kiện kinh tế, văn hóa - xã hội còn nhiều khó khăn, lạc hậu, phong tục tập quán còn ảnh hƣởng nặng nề trong đời sống hàng ngày, bởi vậy 12 nội dung GDPL cho họ phải thiết thực, ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ phù hợp với trình độ nhận thức của ngƣời dân. Thứ hai: Bên cạnh giáo dục nội dung đƣờng lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc cần hƣớng dẫn cho ngƣời dân vùng biên giới thực hiện, phát huy các tập quán sinh hoạt tốt đẹp, luật tục phù hợp với pháp luật của Nhà nƣớc, đồng thời phải chỉ ra cho họ thấy đƣợc những hủ tục lạc hậu, nặng nề trái với lợi ích cộng đồng, trái với pháp luật của Nhà nƣớc cần phải loại bỏ trong đời sống và công cuộc đổi mới hiện nay. Thứ ba: Cùng với đó cần tăng cƣờng GDPL cho ngƣời dân vùng biên giới hiểu biết về việc thực hiện các quy chế biên giới Quốc gia. Ví dụ giữa 2 nƣớc Việt Nam và Lào thông qua việc kết nghĩa giữa các bản hai bên đƣờng biên, hoạt động giao thƣơng buôn bán tại cửa khẩu quốc tế, các chƣơng trình giao lƣu văn hóa văn nghệ, trao đổi, học hỏi lẫn nhau nhằm phát huy và gìn giữ bản sắc văn hóa của mỗi dân tộc. 1.2.2. Hình thức và phƣơng pháp giáo dục pháp luật cho ngƣời dân vùng biên giới * Hình thức GDPL Hình thức giáo dục là yếu tố cực kỳ quan trọng, ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả đạt đƣợc của công tác. Điều 11 của Luật phổ biến, giáo dục năm 2012 đã quy định rất cụ thể về hình thức GDPL nói chung, và với ngƣời dân vùng biên giới nói riêng nhƣ sau: - Công khai trên các mặt báo Văn phòng Chủ tịch nƣớc chủ trì phối hợp với Văn phòng Quốc hội, cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức họp báo và ra thông cáo báo chí về luật, pháp lệnh, nghị quyết chứa đựng quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội sau khi Chủ tịch nƣớc ký lệnh công bố. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan