Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Giao rừng cho cá nhân, hộ gia đình theo pháp luật bảo vệ và phát triển rừng ở vi...

Tài liệu Giao rừng cho cá nhân, hộ gia đình theo pháp luật bảo vệ và phát triển rừng ở việt nam từ thực tiễn tỉnh quảng nam .

.PDF
90
133
55

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGÔ VINH GIAO RỪNG CHO CÁ NHÂN, HỘ GIA ĐÌNH THEO PHÁP LUẬT BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG Ở VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGÔ VINH GIAO RỪNG CHO CÁ NHÂN, HỘ GIA ĐÌNH THEO PHÁP LUẬT BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG Ở VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Luật Kinh tế Mã số : 8 38 01 07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN PHƯƠNG HÀ NỘI, năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Vậy tôi viết lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật – Học viện Khoa học xã hội xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn./. Tác giả Ngô Vinh MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT GIAO RỪNG CHO CÁ NHÂN, HỘ GIA ĐÌNH..................................................... 8 1.1. Sự cần thiết giao rừng cho cá nhân, hộ gia đình ........................................ 8 1.2. Khái niệm, đặc trưng và vai trò của pháp luật về giao rừng cho cá nhân, hộ gia đình theo luật bảo vệ và phát triển rừng............................................... 12 1.3. Khung pháp luật về giao rừng cho cá nhân, hộ gia đình theo pháp luật bảo vệ và phát triển rừng........................................................................................ 15 1.4. Yếu tố tác động đến việc giao rừng cho cá nhân, hộ gia đình theo pháp luật bảo vệ và phát triển rừng .......................................................................... 17 1.5. Phương thức quản lý việc giao rừng cho cá nhân, hộ gia đình theo pháp luật bảo vệ và phát triển rừng .......................................................................... 20 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ GIAO RỪNG CHO CÁ NHÂN, HỘ GIA ĐÌNH TẠI TỈNH QUẢNG NAM ............................................................... 23 2.1. Thực trạng pháp luật về giao rừng cho cá nhân, hộ gia đình ................... 23 2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật giao rừng cho cá nhân, hộ gia đình tại tỉnh Quảng Nam ..................................................................................................... 34 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIAO RỪNG CHO CÁ NHÂN, HỘ GIA ĐÌNH VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI TẠI TỈNH QUẢNG NAM ....................................................... 63 3.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về giao rừng cho cá nhân, hộ gia đình ... 63 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả về giao rừng cho cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ................................................................................. 67 KẾT LUẬN .................................................................................................... 76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 KCN Khu công nghiệp 2 UBND Ủy ban nhân dân 3 NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 4 TN&MT Tài nguyên và Môi trường 5 HĐND Hội đồng nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng bảng 2.1 2.2 Diện tích rừng tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2014 – 2018 Phạm vi các quyền của hộ đối với 3 loại rừng theo cơ chế giao và khoán Trang 39 44 DANH MỤC CÁC HÌNH Số hiệu hình Tên hình Trang 2.1 Cơ cấu giao rừng cho các chủ thể 40 2.2 Sơ đồ mục tiêu giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân 42 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, tình trạng khai thác tài nguyên thiên nhiên bừa bãi, trái pháp luật luôn là vấn đề bức xúc trong đời sống Nhân dân trên cả nước nói chung, trên địa bàn tỉnh Quảng Nam nói riêng, trong đó việc khai thác lâm sản, phá rừng, lấn rừng làm nương rẫy vẫn còn là hồi chuông kéo dài chưa dứt. Từ đó tạo ra nhiều thách thức và tác động không ít đến sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, ảnh hưởng môi trường, gây biến đổi khí hậu, hạn hán, lũ lụt xảy ra thất thường làm xói lỡ đất nông nghiệp, làm diện tích đất sản xuất ngày giảm đáng kể, người dân đã khó khăn lại càng khó khăn hơn. Đối với những hộ nông dân của các xã miền núi tỉnh Quảng Nam thì đất rừng là nguồn sống, nguồn việc làm, là địa bàn gắn bó cả cuộc đời của người dân. Đối với doanh nghiệp thì đất rừng là cơ sở để họ thực hiện mục tiêu kinh doanh thu lợi nhuận và góp phần xây dựng đất nước. Do vậy, tình trạng lấn chiến đất rừng, khai thác lâm sản trái phép và phá rừng một cách tùy tiện vẫn còn xảy ra và diễn biến khá phức tạp, nhiều khu rừng tự nhiên, rừng phòng hộ bị lấn dần làm thu nhỏ diện tích. Đây cũng là nguyên nhân cơ bản để xảy ra những thiên tai mà chúng ta phải gánh chịu. Bởi vậy, để sử dụng tài nguyên rừng một cách bền vững và hợp lý, thì việc thực hiện pháp luật bảo vệ và phát triển rừng không chỉ trách nhiệm của các cấp, các ngành mà là của toàn xã hội. Giao rừng cho cá nhân, hộ gia đình là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, nhằm phân chia trách nhiệm, phân quyền quản lý theo pháp luật bảo vệ và phát triển rừng. Quá trình giao rừng cho cá nhân, hộ gia đình là phát huy trong việc quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, đất được giao cho các hộ gia đình và cá nhân đã phát huy được hiệu quả trong việc cải thiện sinh kế cho hộ, góp phần nâng cao độ che phủ rừng, thông qua việc mở rộng diện tích rừng trồng. 1 Những năm qua tỉnh Quảng Nam đã thực hiện giao rừng cho cá nhân, hộ gia đình bằng nhiều chương trình, dự án như: Chương trình 327; Dự án bảo vệ và quản lý tổng hợp các hệ sinh thái rừng KFW do Chính phủ Cộng hoà Liên Bang Đức, thông qua Ngân hàng Tái thiết Đức tài trợ với tổng diện tích là 4.900 ha;Giao khoán cho ban quản lý rừng tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh, Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Voi và Khu Bảo tồn thiên nhiên Sông Thanh thành Vườn Quốc gia [64]. Thông qua các chương trình, dự án người dân được hưởng nhiều cơ chế, chính sách tạo điều kiện trong việc chăm sóc, quản lý bảo vệ rừng theo tổ nhóm hộ, từng bước gắn kết mối quan hệ giữa người dân, với chủ rừng và các cơ quan chức năng quản lý được kịp thời. Từ đó, người dân hạn chế việc phát rừng làm nương rẫy, lấy củi, đốt than, đặc biệt là ngăn chặn được tình trạng tự thỏa thuận để cho lâm tặc khai thác gỗ trái phép.Song, diện tích rừng hầu hết tập trung ở các huyện, xã miền núi, đời sống nhân dân ở đây còn gặp nhiều khó khăn, trình độ văn hóa thấp, nhận thức của người dân về pháp luật bảo vệ và phát triển rừng còn nhiều hạn chế, mà nhất là người đồng bào dân tộc thiểu số, nên một số hộ nhân dân chiếm đất lâm nghiệp để trồng nông sản, hoặc trồng rừng để phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, diện tích rừng rộng đến hàng trăm, hàng nghìn km, điều kiện đi lại chia cắt bởi sông, suối gặp nhiều khó khăn, đối tượng khai thác lâm sản trái phép ngày càng tinh vi, xảo nguyệt, dẫn đến hiện tượng khai thác, mua bán, vận chuyển lâm sản trái phép còn xảy ra, chưa ngăn chặn triệt để. Xuất phát từ thực tiễn nêu trên và bản thân mong muốn nghiên cứu để tìm hiểu, đánh giá đúng thực trạng về pháp luật bảo vệ và phát triển rừng trong hoạt động giao rừng cho cá nhân, hộ gia đình là cần thiết. Đó là lý do tác giả chọn đề tài “Giao rừng cho cá nhân, hộ gia đình theo pháp luật bảo vệ và phát triển rừng ở Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” để nghiên cứu luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành luật kinh tế. 2 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Việc giao rừng cho cá nhân, hộ gia đình là một trong những chế định quan trọng của pháp luật bảo vệ và phát triển rừng, việc giao rừng đã triển khai từ nhiều năm trước, và đang được dư luận xã hội, cũng như các cấp, các ngành luôn quan tâm, chú trọng, các tạp chí, báo, nhiều đề tài khoa học cũng đã nghiên cứu việc giao rừng cho cá nhân, hộ gia đình theo pháp luật bảo vệ và phát triển rừng dưới nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau như: Luận án tiến sĩ năm 2006 của tác giả Hà Công Tuấn với đề tài “Quản lý nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ rừng”; Luận án năm 2012 của tác giả Nguyễn Thanh Huyền với đề tài “Hoàn thiện pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam hiện nay”; Luận văn Tiến sỹ năm 2013 của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Vân với đề tài “Chính sách quản lý rừng và sinh kế bền vững cho cộng đồng các dân tộc thiểu số vùng núi tỉnh Thừa Thiên Huế”; Luận văn năm 2014 của tác giả Phạm Thị Thủy với đề tài “Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam”;Luận văn năm 2017 của tác giả Nguyễn Văn Quảng với đề tài “Giao khoán đất rừng theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Lạng Sơn”. Qua tham khảo các công trình nghiên cứu của nhiều tác giả, mỗi công trình nghiên cứu chỉ ở một khía cạnh, hoặc chỉ đề cập đến những vấn đề có liên quan đến pháp luật. Về định hướng, cũng như giải pháp các tác giả đưa ra nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, giải quyết những tồn tại, hạn chế, và đưa ra cơ chế, chính sách nhằm thu hút các thành phần tham gia. Bản thân nhận thấy vấn đề giao rừng cho cá nhân, hộ gia đình trong thực tiễn còn nhiều phức tạp. Trong khi đó Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều cơ chế ưu đãi để người dân ở niềm núi tập trung phát triển kinh tế rừng, quản lý rừng, bảo vệ môi trường rừng ngay sau khi Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực, hơn lúc nào cần có một công trình nghiên cứu về giao rừng cho cá nhân, 3 hộ gia đình theo pháp luật bảo vệ và phát triển rừng để phát triển rừng trong thời gian đến là hết sức cần thiết. Vì vậy, tác giả nghiên cứu luận văn để tìm giải pháp và đưa ra định hướng để giải quyết vấn đề giao rừng cho cá nhân, hộ gia đình theo pháp luật bảo vệ và phát triển rừng ở Việt Nam, một cách toàn diện. Việc chọn đề tài “Giao rừng cho cá nhân, hộ gia đình theo pháp luật bảo vệ và phát triển rừng ở Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” để nghiên cứu để bảo vệ luận văn không trùng lặp các công trình đã nghiên cứu, và là có ý nghĩa lý luận thực tiễn tại địa phương. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề về lý luận và thực tiễn về giao rừng cho cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Quảng Nam để làm sáng tỏ đề tài. Trên cơ sở nghiên cứu, đề xuất định hướng, các giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật bảo vệ và phát triển rừng về giao rừng cho cá nhân, hộ gia đình. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Theo yêu cầu của luận văn, nhiệm vụ nghiên cứu cần đạt được các mục đích trên theo các nhiệm vụ cụ thể sau: Phân tích khái niệm, đặc điểm, vai trò của pháp luật bảo vệ và phát triển rừng, về việc giao rừng cho cá nhân, hộ gia đình. Hệ thống các cơ sở pháp lý, nghiên cứu cơ cấu và cơ chế bảo đảmviệc giao rừng cho cá nhân, hộ gia đình theo pháp luật Việt Nam. Đánh giá việc thực hiện pháp luậtluật bảo vệ và phát triển rừng, về việc giao rừng cho cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Quảng Nam để làm rỏ kết quả đạt được và những nguyên nhân tồn tại, hạn chế. Từ đó, định hình những phương hướng và đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong thực hiện 4 pháp luật về giao rừng cho cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, Luật Lâm nghiệp năm 2017 và các qui định hướng dẫn thi hành; Các quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng về giao rừng cho cá nhân, hộ gia đình; Việc thực hiện các quy định giao rừng cho cá nhân, hộ gia đình từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Giao rừng cho cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Quảng Nam là một đề tài có phạm vi nghiên cứu khá rộng, nhiều thành phần, đối tượng khác nhau. Trong phạm vi, khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ có hạn, tác giả tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản liên quan trong địa bàn tỉnh, thông qua việc tham khảo và đánh giá một phần nhỏ nội dung của Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, Luật đất đai năm 2013 và Luật Lâm nghiệp năm 2017. Đồng thời, nghiên cứu các nội dung liên quan đến giao rừng của tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu các vấn đề trên cơ sở phương pháp luận, đường lối quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Đồng thời, đánh giá vấn đề áp dụng pháp luật bảo vệ và phát triển rừng trong việc giao rừng cho cá nhân, hộ gia đình để có cơ sở điều chỉnh. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu lý luận, thu thập thông tin: Thông tin được thu thập ở số liệu báo cáo trên địa bàn tỉnh Quảng Nam với điều kiện, tình 5 hình thực tế của tỉnh từ các sở, ban, ngành của tỉnh và huyện Đại Lộc có nội dung liên quan đến luận văn. Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phân tích, tổng hợp các qui định của pháp luật bảo vệ và phát triển rừngvề việc giao rừng cho cá nhân, hộ gia đình và các thông tin thực tiễn trên địa bàn liên quan đến đề tài nghiên cứu. Phương pháp thống kê: Thực hiện xử lý số liệu, tài liệu thu thập thực tiễn, nhằm lấy các thông tin được chọn lọc để đưa vào đánh giá, nhận xét của Luận văn một cách chính xác nhất. Bên cạnh đó Luận văn còn áp dụng các phương pháp để nghiên cứu như: Phương pháp logic; phương pháp so sánh; phương pháp quy nạp; phương pháp diễn dịch để làm rõ thêm một số chi tiết của nội dung Luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận thực tiễn của đề tài 6.1. Ý nghĩa lý luận Trên cơ sở hệ thống lý luận của pháp luật bảo vệ và phát triển rừng trong luận văn đã được tổng hợp, bổ sung, tác giả làm rõ hơn cơ chế điều chỉnh của pháp luật về việc giao rừng cho cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Trong luận văn được đánh giá thực trạng việc áp dụng pháp luật bảo vệ và phát triển rừng bằng hình thức giao rừng cho cá nhân, hộ gia đình thể hiện tính đúng đắn và đưa ra định hướng để hoàn thiện pháp luật, đồng thời luận văn còn có ý nghĩa làm tài liệu tham khảo lý luận,nghiên cứu, học tập, giảng dạy. Những kiến nghị, đề xuất của luận văn góp phần cung cấp các luận cứ khoa học về pháp luật bảo vệ và phát triển rừng cho các nghiên cứu về luật học ở Việt Nam trong thời gian đến. 7. Cơ cấu về luận văn Luận văn có các nội dung ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và 6 danh mục tài liệu tham khảo, được kết cấu như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận về pháp luật giao rừng cho cá nhân, hộ gia đình. Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về giao rừng cho cá nhân, hộ gia đình tại tỉnh Quảng Nam. Chương 3:Giải pháp hoàn thiện pháp luật về giao rừng cho cá nhân, hộ gia đình và nâng cao hiệu quả thực thi tại tỉnh Quảng Nam. 7 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT GIAO RỪNG CHO CÁ NHÂN, HỘ GIA ĐÌNH 1.1. Sự cần thiết giao rừng cho cá nhân, hộ gia đình Chỉ thị số 15CT/CTCW được Ban Bí thư Trung ương Đảng ban hành ngày 10/3/1961 xác định: “Rừng là tài sản của toàn dân, phải do nhà nước thống nhất quản lý”[5]. Khi đó, Nhà nước tập trung quản lý tài nguyên rừng thông qua hệ thống các lâm trường quốc doanh. Các lâm trường nhận kinh phí từ ngân sách quốc gia để thực hiện nhiệm vụ khai thác và trồng rừng theo các chỉ tiêu kế hoạch chi tiết do trung ương ban hành.Năm 1991, Bộ Lâm nghiệp công bố Báo cáo Tổng quan Lâm nghiệp Việt Nam với đề xuất chuyển lâm nghiệp “từ một ngành kinh tế chỉ có nhà nước và tập thể được kinh doanh rừng sang một nền lâm nghiệp xã hội với sự tham gia của các thành phần kinh tế và nhiều lực lượng xã hội”; và “từ một ngành kinh tế có nhiệm vụ khai thác tài nguyên tự nhiên là chính trở thành một ngành kinh tế có nhiệm vụ cơ bản là xây dựng vốn rừng, sản xuất lâm sản” [5]. Xã hội hóa lâm nghiệp theo nghĩa chung nhất là quá trình huy động sự tham gia và đóng góp của các thành phần kinh tế và các lực lượng xã hội vào nghề rừng. Mặc dù khái niệm này xuất hiện và trở nên phổ biến trong thập niên 1990, song từ trước đó, ý tưởng về sự tham gia của các lực lượng xã hội vào lâm nghiệp đã được Pháp lệnh bảo vệ rừng năm 1972 đề cập khi xác định: “Việc bảo vệ rừng phải do nhà nước và toàn dân cùng làm”[30]. Tuy nhiên, vai trò của người dân tham gia vào hoạt động lâm nghiệp thời kỳ này còn rất hạn chế, chủ yếu là lao động thời vụ cho các lâm trường quốc doanh. Vào những năm 80, tài nguyên rừng mặc dù là tài sản công hữu và được nhà nước tập trung quản lý vẫn bị tàn phá nghiêm trọng. Tình trạng hầu như “vô chủ” 8 tài nguyên rừng đặt ra cho ngành lâm nghiệp trước hết đòi hỏi cấp bách phải xác định chủ thể quản lý rừng cụ thể. Giao rừng và đất rừng được xác định là giải pháp chính sách cho sự chuyển biến cơ bản trong công tác quản lý bảo vệ rừng: “Rừng và đất rừng là tài sản quốc gia thuộc sở hữu toàn dân, nhưng cần được giao cho từng Liên hiệp lâm công nghiệp, lâm trường, nông trường, hợp tác xã, từng hộ nông dân và các tổ chức kinh tế-xã hội khác quản lý kinh doanh theo quy hoạch, kế hoạch và pháp luật của nhà nước” [31]. Công cuộc đổi mới về kinh tế và xã hội từ năm 1986 đã cung cấp những tiền đề quan trọng cho xã hội hóa lâm nghiệp. Việc chuyển từ một nền kinh tế nhà nước kế hoạch hóa tập trung sang một nền kinh tế theo định hướng thị trường đã giải phóng lực lượng sản xuất ngành nông nghiệp vốn dựa trên các nông trường quốc doanh và hợp tác xã. Sự ra đời của Luật Đất đai năm 1993 cùng với việc tự do thông thương các sản phẩm nông nghiệp đã thúc đẩy quá trình giao đất nông nghiệp và lâm nghiệp cho các cá thể, hộ gia đình và tổ chức. Chính sách mở cửa của Việt Nam đối với thế giới cũng tạo điều kiện cho ngành lâm nghiệp phát triển hợp tác quốc tế, qua đó các khái niệm về phân cấp, phân quyền trong lâm nghiệp, quản trị, đa dạng sinh học và quản lý rừng bền vững được du nhập vào Việt Nam. Với những tiền đề quan trọng này, Báo cáo Tổng quan Lâm nghiệp Việt Nam năm 1991 đã đề xuất chuyển đổi lâm nghiệp Việt Nam từ lâm nghiệp nhà nước sang lâm nghiệp xã hội với sự tham gia của các thành phần kinh tế vào nghề rừng. Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 1991 cũng thể chế hóa bước chuyển biến này khi xác định: “Nhà nước giao rừng, đất trồng rừng cho tổ chức, cá nhân - dưới đây gọi là chủ rừng - để bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng ổn định, lâu dài theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước”[35]. Sau hàng thập kỷ của lâm nghiệp nhà nước, đây là luật lâm nghiệp đầu tiên của Việt Nam công nhận danh hiệu chủ rừng đối với các đối tượng được giao 9 rừng và đất rừng, bao gồm cả thành phần ngoài quốc doanh. Chính sách mở cửa của công cuộc đổi mới tạo điều thuận lợi trong việc triển khai các dự án lâm nghiệp hợp tác với nước ngoài và sự du nhập các khái niệm lâm nghiệp quốc tế như quản lý rừng bền vững. Đề xuất chuyển nền sản xuất lâm nghiệp dựa trên khai thác gỗ sang bảo vệ vốn rừng của Tổng cục Lâm nghiệp Việt Nam (1991) và việc thể chế hóa hệ thống phân loại 3 loại rừng (đặc dụng, phòng hộ và sản xuất) của Luật BVPTR năm 1991 đã đặt cơ sở bước đầu cho quản lý rừng bền vững trong cải cách lâm nghiệp quốc gia.Sự xuất hiện và phổ biến của hai khái niệm xã hội hóa lâm nghiệp và quản lý rừng bền vững đánh dấu bước chuyển biến quan trọng của lâm nghiệp Việt Nam dưới thời kỳ đổi mới. Quá trình phát triển và thể chế hóa nội dung của hai khái niệm này trong các văn bản pháp lý lâm nghiệp phản ánh các thay đổi căn bản của chính sách nghề rừng đối với chủ thể quản lý rừng và công tác bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng. Trong khi Pháp lệnh bảo vệ rừng năm 1972 chỉ khái quát chung sự tham gia của toàn dân vào công tác bảo vệ rừng, Luật BVPTR năm 1991 xác định chính sách giao, khoán rừng và đất rừng cho các cá nhân, tổ chức là giải pháp chính của xã hội hóa lâm nghiệp và thể chế hóa danh hiệu chủ rừng với các đối tượng được giao rừng và đất rừng trong nỗ lực đảm bảo mỗi khu rừng đều có chủ cụ thể. Tuy nhiên, danh hiệu chủ rừng với các quyền và lợi ích hạn chế đã khơi dậy vấn đề quyền sử dụng và sở hữu rừng. Luật BVPTR năm 2004 đã cho thấy bước phát triển mới của xã hội hóa lâm nghiệp khi công nhận quyền sở hữu rừng của chủ rừng sản xuất là rừng trồng. Nhìn chung, quyền và lợi ích của các chủ rừng đặc dụng, phòng hộ và rừng sản xuất là rừng tự nhiên vẫn còn hạn chế [30]. Luật Lâm nghiệp năm 2017 đã đề xuất một số giải pháp cho các bất cập của xã hội hóa lâm nghiệp và quản lý rừng bền vững thời gian qua. Việc phân 10 biệt các hình thức sở hữu rừng (rừng thuộc sở hữu toàn dân, rừng thuộc sở hữu riêng, và rừng thuộc sở hữu chung) giúp xác định một cách phù hợp quyền và nghĩa vụ liên quan của các tổ chức và cá nhân được giao rừng và đất rừng. Nỗ lực cân bằng các mặt môi trường, kinh tế và xã hội của quản lý rừng bền vững được nhấn mạnh qua các quy định tận thu lâm sản và khai thác lâm sản bền vững; khuyến khích nâng cao giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị lâm nghiệp; gắn bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học rừng với nâng cao giá trị dịch vụ môi trường rừng, ứng phó với biến đổi khí hậu, đồng thời góp phần đảm bảo an ninh môi trường, xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế- xã hội vùng miền núi [39]. Có thể khẳng định rằng, giao đất, giao rừng là một trong những chủ trương trọng tâm Nhà nước nhằm xã hội hóa công tác bảo vệ rừng, góp phần xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế xã hội một cách bền vững. Chủ trương này giúp cho các tổ chức, cộng đồng dân cư và các hộ gia đình, cá nhân ở những địa phương có nhiều quỹ đất lâm nghiệp và rừng có được cơ hội để nhận đất và rừng nhằm quản lý, bảo vệ và sản xuất. Việc này góp phần nâng cao thu nhập cho cộng đồng, sử dụng hiệu quả hơn quỹ đất lâm nghiệp cũng như nâng cao chất lượng công tác bảo vệ rừng của các địa phương tham gia thực hiện chính sách này.Với phương châm làm cho mỗi cánh rừng đều có chủ, xóa đói giảm nghèo cho người dân miền núi và người dân có thể sống được từ rừng, nhiều chính sách đã được Nhà nước ban hành. Trong đó, chính sách giao đất giao rừng cho các chủ thể khác nhau để cùng bảo vệ, hưởng lợi đã được thực hiện hơn 30 năm qua.Từ chính sách đúng đắn đó, Nhà nước đã huy động được rất nhiều chủ thể trong xã hội tham gia bảo vệ và phát triển rừng, đặc biệt và hiệu quả nhất là sự tham gia của những người dân miền núi đang sống gần rừng và phụ thuộc vào rừng.Chính sách giao đất, giao rừng cũng phát huy được hiệu quả trong công tác bảo vệ rừng, hạn chế được tình 11 trạng suy giảm diện tích rừng và tăng chất lượng rừng. Cùng với đó, Nhà nước cũng đã huy động được một nguồn lực tài chính rất lớn để hỗ trợ người dân quản lý bảo vệ rừng thông qua chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng. Chính sách này đã tạo một nguồn động lực giúp người dân tăng cường thực hiện công tác bảo vệ rừng tự nhiên sau nhiều năm nhận rừng.Việc giao đất, giao rừng và công nhận quyền hợp pháp lâu dài đã tạo tâm lý ổn định cho người nhận, tạo động lực cho cộng đồng và hộ gia đình huy động nguồn lực vào bảo vệ và phát triển rừng. Nếu như trước đây, công tác bảo vệ rừng ở các địa phương gặp rất nhiều khó khăn thì từ khi thực hiện chính sách giao đất, giao rừng cho cộng đồng dân cư và hộ gia đình thì người dân ngày càng tham gia nhiều vào công tác bảo vệ và phát triển vốn rừng, nhiều cộng đồng nhận khoán đã xây dựng hương ước bảo vệ rừng, đời sống của người dân trong thôn, xóm được cải thiện, người dân rất tích cực trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng. Thông qua việc khoán rừng, đã góp phần nâng cao ý thức cho người dân trong công tác bảo vệ rừng, bên cạnh đó góp phần tăng thu nhập tạo động lực cho người dân gắn bó bảo vệ rừng, từng bước thay đổi nhận thức của nhân dân về vai trò và tác dụng của rừng, nâng tỷ lệ che phủ rừng, cải thiện môi trường sống trên địa bàn. 1.2. Khái niệm, đặc trưng và vai trò của pháp luật về giao rừng cho cá nhân, hộ gia đình theo luật bảo vệ và phát triển rừng 1.2.1. Khái niệm, đặc trưng của pháp luật về giao rừng cho cá nhân, hộ gia đình theo pháp luật bảo vệ và phát triển rừng Pháp luật về giao rừng cho cá nhân, hộ gia đình là một bộ phận của pháp luật bảo vệ và phát triển rừng được xây dựng dựa trên góp ý các bên liên quan để góp phần bảo vệ và phát triển rừng nói chung và nâng cao chất lượng rừng thuộc đối tượng sản xuất nói riêng thông qua việc đảm bảo các quyền và nghĩa vụ, lợi ích của các chủ rừng là cá nhân, hộ gia đình. 12 Từ những phân tích trên có thể đi tới khái niệm pháp luật về giao rừng cho cá nhân, hộ gia đình như sau: “Pháp luật về giao rừng cho cá nhân, hộ gia đình là một lĩnh vực pháp luật bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình giao rừng cho cá nhân, hộ gia đình có liên quan đến hoạt động bảo vệ rừng và phát triển rừng”. Pháp luật về giao rừng cho cá nhân, hộ gia đình là một bộ phận trong hệ thống pháp luật Việt Nam có một số đăc điểm cơ bản sau: Thứ nhất, pháp luật về giao rừng cho cá nhân, hộ gia đình điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực giao rừng cho cá nhân, hộ gia đình. Pháp luật về giao rừng cho cá nhân, hộ gia đình là một hệ thống các quy phạm pháp luật được sử dụng để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội, các vấn đề phát sinh liên quan đến mối quan hệ trong giao rừng chỉ đơn thuần là việc các cơ quan quản lý nhà nước giao rừng cho cá nhân, hộ gia đình, chống các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến vấn đề này. Các quy phạm pháp luật bao gồm các quy định về địa vị pháp lý của các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật giao rừng; quy định về trách nhiệm, quyền lợi của các bên giao rừng; quy định về thanh tra, kiểm tra trong công tác bảo vệ và phát triển rừng và vấn đề giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm pháp luật về giao rừng cho cá nhân, hộ gia đình. Thứ hai, pháp luật về giao rừng cho cá nhân, hộ gia đình là công cụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng. Trong hệ thống các công cụ và biện pháp Nhà nước sử dụng để bảo vệ và phát triển rừng thì chính sách giao rừng là phương pháp, công cụ hữu hiệu và không thể thiếu được trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng. Có thể nói, các quy định về giao rừng cho cá nhân, hộ gia đình được 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan