PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Hệ thống Ngân hàng thương mại nước ta đang trong quá trình đổi mới
để bắt kịp với xu thế phát triển của nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô
của nhà nước. Ngân hàng đã thực sự là ngành tiên phong trong quá trình đổi
mới cơ chế kinh tế. Đặc biệt trong những năm qua, hoạt động ngân hàng nước
ta đã góp phần tích cực huy động vốn, mở rộng vốn đầu tư cho lĩnh vực sản
xuất phát triển, tạo điều kiện thu hút vốn nước ngoài để tăng trưởng kinh tế
trong nước. Ngành ngân hàng đã xứng đáng là công cụ đắc lực hỗ trợ cho nhà
nước trong việc kiềm chế, đẩy lùi lạm phát, ổn định giá cả.
Song song với quá trình đó, vấn đề rủi ro tín dụng cũng đang diễn ra
hết sức phức tạp, gây ra những tác động to lớn không thể lường hết được cho
nền kinh tế. Do đó đòi hỏi phải có sự đầu tư thích đáng trong việc nghiên cứu
tìm ra những giải pháp nhằm ngăn ngừa, hạn chế mức tối đa những rủi ro có
thể xảy ra.
Hiện nay, các ngân hàng thương mại Việt Nam đang tích cực xây dựng
chính sách, chiến lược và đề ra những biện pháp thực hiện để hạn chế rủi ro
tín dụng trước những quy định và yêu cầu gắt gao của Chính phủ, của Ngân
hàng Nhà nước. Vì mục tiêu an toàn và phát triển bền vững, Ngân hàng
Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam và Chi nhánh NH TMCP NT
Thăng Long cũng đã ban hành nhiều quy định để hạn chế rủi ro tín dụng.
Trong đó, chính sách mang tầm chiến lược, định hướng lớn nhất là việc ban
hành và đưa vào áp dụng quy trình tín dụng mới với mục tiêu lớn nhất là hạn
chế mức tối đa những rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP
NT Việt Nam. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại những hạn chế cần khắc phục vì vậy
chuyên đề: “Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Thăng Long" được lựa chọn nghiên cứu nhằm mục đích phân
tích, đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh, đồng thời đề xuất
những giải pháp khắc phục hạn chế.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
-
Phân tích, nhận xét, đánh giá về thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh
NH TMCP NT Thăng Long.
-
Đề xuất những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NH
TMCP NT Thăng Long.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
-
Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro tín dụng của Ngân Hàng Thương Mại
Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề là rủi ro tín dụng tại Chi nhánh
Ngân hàng TMCP NT Thăng Long từ năm 2005 đến năm 2007.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử, các phương pháp được sử dụng: thống kê, tổng hợp số liệu,
tài liệu các loại để so sánh, phân tích, đánh giá rủi ro tín dụng tại Chi nhánh
NH TMCP Thăng Long.
5. Kết cấu chuyên đề: :
Chuyên đề gồm 2 chương:
-
Chương 1: Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh NH TMCP NT
Thăng Long
-
Chương 2: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NH TMCP
NT Thăng Long.
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG THĂNG
LONG
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG THĂNG LONG
1.1.1 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long
Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long tiền thân là Chi nhánh NH NT
Cầu Giấy. Ngày 12/8/2005 đổi tên thành Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long
có trụ sở tại thủ đô Hà Nội, là một trong những Chi nhánh lớn của Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam. Từ những ngày đầu mới thành lập với số lượng khách
hàng khiêm tốn, cơ sở vật chất thiếu thốn, lạc hậu. Cho đến nay, cùng với sự nỗ
lực của toàn thể ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên, Chi nhánh NH TMCP
NT Thăng Long đã có sự phát triển vượt bậc.
Phát triển cùng sự thay đổi mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam khi gia
nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO, Chi nhánh NH TMCP NT Thăng
Long cũng có những bước tiến vượt bậc về quy mô hoạt động và chất lượng
dịch vụ, góp phần xây dựng thương hiệu Vietcombank vững mạnh trong tiến
trình cổ phần hóa đang diễn ra gấp rút, khẩn trương trong hệ thống NH TMCP
NT Việt Nam. Với sự áp dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động ngân hàng,
Chi nhánh đã cung cấp các sản phẩm dịch vụ đa dạng: dịch vụ ngân hàng điện
tử VCB Money giúp cho các khách hàng doanh nghiệp có thể truy vấn và
thực hiện các nghiệp vụ thanh toán tại trụ sở của công ty thông qua modem
điện thoại; dịch vụ ngân hàng trực tuyến i-b@nking giúp truy vấn các thông
tin tài khoản và tín dụng kịp thời qua internet; dịch vụ ngân hàng qua điện
thoại di động SMS Banking giúp tra cứu thông tin về tỷ giá, lãi suất, thông tin
tài khoản… Bên cạnh đó, Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long còn liên kết
với các doanh nghiệp để cung cấp các sản phẩm dịch vụ tiện ích cho khách
hàng như: cho vay tiêu dùng cá nhân mua nhà, mua ôtô, du học; thanh toán
hóa đơn điện nước, điện thoại, bảo hiểm… qua máy rút tiền tự động ATM…
Sau hơn 8 năm hoạt động, đến nay Chi nhánh NH TMCP NT Thăng
Long đã tạo dựng thành công uy tín của mình, trở thành một trong những chi
nhánh lớn của NH TMCP NT Việt Nam
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI NHÁNH THĂNG LONG
Mô hình tổ chức hiện tại của Chi nhánh Thăng Long là mô hình hiện
đại, việc phân chia các phòng ban chủ yếu dựa trên các nghiệp vụ mà phòng
đảm nhiệm
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
P. Kế toán
P. Ngân
thanh toán
Quỹ
P. Tín dụng
P. Hành
P. Kiểm
Chính
tra nội bộ
và Dịch vụ
Ngân Hàng
P.Giao
dịch Kim
Liên – Ô
Chợ Dừa
P.Giao
dịch Lê
Văn
Lương
1.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời gian qua
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn:
Bảng 1:Tình hình huy động vốn của Chi nhánh
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2005
Chỉ tiêu
Tổng
Số tiền
vốn
huy động
983.584
Tỷ trọng
(%)
Năm 2006
Tỷ
Số tiền
Năm 2007
trọng Số tiền
(%)
Tỷ trọng
(%)
100
1.447.457
100
2.040.800
100
223.667
22,74
352.890
24,38
471.425
23,1
72,83
1.015.246
70,14
43.573
4,43
79.321
5,48
69.795
1.Theo đối tượng huy động
-TG
của
TCKT
-TG của dân
cư
716.344
- Khác
1.499.
580
73,48
3,42
2. Theo loại tiền huy động
- VND
-
Ngoại
(quy VND)
tệ
432.777
44
861.671
59,53
1.196.113
58,61
550.807
56
585.786
40,47
844.687
41,39
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long)
Biểu đồ 1 – Tình hình huy động vốn theo đối tượng huy động vốn
Biểu đồ 2 – Tình hình huy động vốn theo loại tiền huy động
Hoạt động huy động vốn là một trong những thế mạnh của Chi nhánh
NH TMCP NT Thăng Long. Với uy tín và thương hiệu Vietcombank đã được
khẳng định ở trong nước và trên thị trường quốc tế, nguồn vốn huy động của
Chi nhánh đã không ngừng lớn mạnh qua các năm. Tổng vốn huy động năm
2006 là 1.447.457 triệu đồng, tăng 147,16% so với năm 2005, năm 2007 đạt
2.040.800 triệu đồng, tăng 141,00% so với năm 2006. Trong tổng nguồn huy
động thì tiền gửi của dân cư chiếm tỷ trọng lớn (trên 70% trong tổng nguồn
huy động). Xét về tính chất nguồn thì tiền gửi dân cư có tính ổn định rất cao,
thông thường đây là những khoản để dành tiết kiệm của người dân, do đó tạo
thuận lợi rất lớn cho ngân hàng trong việc sử dụng nguồn vốn huy động này.
Nếu phân theo loại tiền huy động thì ta thấy tỷ trọng giữa tiền VNĐ và ngoại
tệ chênh lệch không đáng kể. Điều này cho thấy Chi nhánh NH TMCP NT
Thăng Long có thế mạnh trong việc huy động vốn ở cả hai loại tiền là VNĐ
và ngoại tệ. Đặc biệt với thế mạnh trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu,
nguồn vốn huy động ngoại tệ cao hơn VNĐ. Tuy nhiên, trong năm 2006- 2007,
tỷ trọng huy động ngoại tệ có xu hướng giảm do sự biến động của đồng USD
trên thế giới.
Trong những năm qua, Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long đã áp
dụng nhiều chính sách nhằm thu hút lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư như:
tăng lãi suất tiền gửi VNĐ và ngoại tệ, áp dụng nhiều thức thức khuyến mãi
với nhiều giải thưởng hấp dẫn, có giá trị... Do vậy, mặc dù dưới áp lực cạnh
tranh với các ngân hàng thương mại khác, đặc biệt là các ngân hàng TMCP và
ngân hàng nước ngoài, nhưng nguồn huy động của ngân hàng vẫn tăng đều
đặn qua các năm, thể hiện sức mạnh trong hoạt động huy động vốn của Chi
nhánh NH TMCP NT Thăng Long là rất lớn.
1.1.2.2 Hoạt động tín dụng
Trong giai đoạn 2005-2007, dư nợ tín dụng tăng trưởng mạnh, đặc biệt
là năm 2006 khi có chủ trương bứt phá tín dụng. Dư nợ tín dụng tăng trung
bình 21,5%/năm. Tính đến cuối năm 2007, dư nợ tín dụng tăng gần gấp gần 2
lần so với thời điểm cuối năm 2005 góp phần cải thiện đáng kể thị phần tín
dụng của chi nhánh.
Song song với việc tăng trưởng về số lượng, chất lượng tín dụng của
Chi nhánh ngày càng được nâng cao, nợ quá hạn đã được kiểm soát và duy trì
ở mức thấp, tỷ lệ nợ quá hạn vào cuối năm 2007 là dưới 2,67%.
1.1.2.3 Hoạt động thanh toán
Dịch vụ thanh toán chuyển tiền trong nước: Việc áp dụng công nghệ
hiện đại đã giúp cho hoạt động thanh toán chuyển tiền trong nước nhanh
chóng và thuận tiện, phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Chi nhánh NH
TMCP NT Thăng Long hiện đang sử dụng ba hình thức thanh toán: IBT
Online - áp dụng cho các ngân hàng trong hệ thống VietcomBank; thanh toán
điện tử liên ngân hàng và thanh toán bù trừ qua ngân hàng nhà nước.
Hoạt động thanh toán quốc tế: Với thế mạnh trong hoạt động thanh
toán xuất nhập khẩu, kim ngạch xuất nhập khẩu của chi nhánh Thăng Long
tăng trưởng không ngừng qua các năm. Năm 2007, tổng doanh số xuất nhập
khẩu cả năm đạt 110 triệu USD, tăng 13,4% so với năm 2006.
1.1.2.4 Một số hoạt động khác:
Hoạt động dịch vụ ngân hàng: Với chính sách đa dạng hóa sản phẩm đã
từng bước đưa các sản phẩm ngân hàng hiện đại vào tiếp cận cuộc sống, nâng
cao chất lượng dịch vụ nhằm thu hút được đông đảo khách hàng. Công tác
dịch vụ ngân hàng phát triển là một trong những yếu tố quan trọng tác động
đến tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của Chi nhánh. Số lượng tài
khoản cá nhân mở tại Chi nhánh đạt 16.300 tài khoản.
Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ: Là một trong những hoạt động
chính của chi nhánh Thăng Long. Hiện nay, chi nhánh đang phát hành và
chấp nhận thanh toán các loại thẻ nội địa và quốc tế như thẻ tín dụng Visa,
Amex, thẻ ghi nợ Visa, MasterCard, Diner Club, Amex, JCB, VCB Connect
24, MTV… NH TMCP NT Thăng Long đang chuẩn bị liên minh với các NH
cổ phần để phát triển mạng lưới ngân hàng hiện đại, mạng lưới dịch vụ thẻ và
thúc đẩy hợp tác dịch vụ thẻ giữa ngân hàng và doanh nghiệp với các chương
trình hợp tác như thanh toán tiền điện, nước, cước điện thoại, Internet…
Hoạt động ngân qũy: luôn đảm bảo an toàn, thường xuyên kiểm tra,
đôn đốc, thực hiện đúng quy trình thu chi tiền mặt, ngoại tệ và ngân phiếu
thanh toán theo đúng các quy định hiện hành, tổ chức tốt công tác thu chi và
điều hòa tiền mặt, đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiền mặt cho sản xuất và đời sống,
tạo được lòng tin với khách hàng. Trong quá trình thu chi, Chi nhánh luôn
đảm bảo chi đúng, đủ, trả lại tiền thừa cho khách, thu được nhiều tiền giả.
1.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh:
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2005
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
82.283
100
Năm 2006
Năm 2007
Tỷ
trọng
Tỷ
Số tiền (%)
trọng
Số
(%)
tiền
128.080 100
196.570
100
- Thu lãi cho vay 55.977
68,03
79.858
62,35
115.662
58,84
- Thu lãi tiền gửi
22,74
38.091
29,74
66.008
33,58
9,23
10.131
7,91
14.900
100
185.101
Chỉ tiêu
1. Tổng thu
18.711
- Thu phí dịch vụ
7.595
& lãi kd ngoại tệ
2. Tổng chi
74.315
100
118.448
- Chi trả lãi tiền
gửi
57.289
77,09
90.660
438
0,59
- Chi tài sản, văn
phòng
3.939
5,28
- Chi phí quản lý
5.180
6,97
- Chi dự phòng
8.469
10,05
3. LN trước thuế
7.968
- Chi dịch vụ
7,58
100
76,54 139.011
75,10
746
0,63
2.277
1,23
6.159
5,2
12.902
6,97
8.079
6,82
13.53
1
7,31
12.804
10,81
17.381
9.632
9,39
11.469
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của CN NH TMCP NT Thăng Long)
Như vậy trong những năm qua, Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long
đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ trong tất cả các mặt hoạt động. Trong các
nguồn thu đem lại lợi nhuận cho Chi nhánh thì nguồn thu từ cho vay và thu lãi
tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn nhất. Tổng thu nhập từ hai nguồn này luôn đạt mức
xấp xỉ 90%-92% tổng thu nhập. Trong khi đó, thu từ kinh doanh ngoại tệ và thu
phí dịch vụ chỉ đạt con số rất khiêm tốn, thường chiếm dưới 10% tổng thu nhập.
Trong tổng chi phí thì chi trả lãi tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn nhất. Tuy nhiên, tỷ
trọng này đang có sự giảm dần qua các năm từ 2005 đến 2007. Các khoản chi
khác như: chi dịch vụ, chi tài sản, văn phòng, chi phí quản lý, chi dự phòng đều
tăng. Bắt đầu từ năm 2005, Chi nhánh thực hiện Quyết định 493/2005/QĐNHNN của Thống đốc NHNN làm cho khoản chi để trích lập dự phòng rủi ro
tăng lên mạnh. Điều này cũng làm cho lợi nhuận của các năm giảm đi đáng kể.
1.2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG THĂNG LONG
1.2.1. Thực trạng tín dụng tại Chi nhánh
1.2.1.1. Chính sách tín dụng của Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long
Nguyên tắc chung
Chính sách tín dụng của Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long được
ban hành nhằm đảm bảo việc cấp tín dụng của Chi nhánh cho khách hàng
tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc sau đây:
- Tuân thủ pháp luật: Việc cấp tín dụng cho khách hàng phải tuân thủ các
quy định của pháp luật trong hoạt động tín dụng và các quy định liên quan.
- Phù hợp với chiến lược hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
cổ phần Ngoại thương Việt Nam nói chung cũng như của Chi nhánh nói riêng tại
từng thời kỳ: Việc mở rộng và phát triển tín dụng phải dựa trên cơ sở chiến lược
và có sự kết hợp chặt chẽ với các bộ phận khác trong hệ thống ngân hàng.
- Vừa tôn trọng quyền tự quyết của Giám đốc chi nhánh vừa bảo đảm mục
tiêu quản lý rủi ro tín dụng: Chính sách này vừa chú trọng tính an toàn tín dụng,
song vừa bảo đảm tính linh hoạt trong hoạt động thực tế của các chi nhánh.
- Quan điểm bình đẳng và hướng tới khách hàng: Thực hành thống nhất
chính sách khách hàng, không phân biệt thành phần kinh tế, hình thức sở hữu,
việc giao dịch với khách hàng được xây dựng theo mô hình một đầu mối giao
dịch.
- Đề cao trách nhiệm cá nhân: Mục đích là nâng cao tính minh bạch và
chất lượng trong hoạt động tín dụng. Cán bộ có quyền tự quyết và tự phải
chịu trách nhiệm trước quyết định đó.
Chính sách cho vay đối với khách hàng
Nội dung chính sách cho vay được soạn thảo trên cơ sở:
- Quy chế về bảo đảm tiền vay do Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, Ngân Hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ban hành;
- Quy chế cho vay do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân Hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam ban hành;
- Chiến lược, định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam cũng như của Chi nhánh Thăng Long
Một số nội dung cơ bản của chính sách cho vay khách hàng
- Đối tượng vay vốn: áp dụng cho tất cả đối tượng vay vốn để đảm bảo
tính bình đẳng.
- Nguyên tắc cho vay: Sử dụng vốn vay đúng mục đích, hoàn trả nợ gốc
và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Điều kiện cho vay:
+ Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
+ Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
+ Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
+ Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả,
phù hợp với quy định của pháp luật.
+ Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính
phủ, Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng TMCP NT Việt Nam.
- Mức cho vay: không quy định cố định mức cho vay, giám đốc chi
nhánh tự quyết định mức cho vay theo nhu cầu và khả năng của khách hàng,
theo khả năng nguồn vốn của ngân hàng và qui định của pháp luật.
- Thời hạn cho vay: không qui định giới hạn tối đa về thời hạn cho vay,
được xác định căn cứ vào chu kì sản xuất, thời hạn thu hồi vốn của dự án, khả
năng nguồn vốn của ngân hàng, thời hạn cho phép hoạt động kinh doanh của
khách hàng, khả năng trả nợ của khách hàng.
- Lãi suất cho vay: áp dụng chính sách lãi suất cho vay linh hoạt. Chi
nhánh tự chủ động đưa ra một mức lãi suất có lợi cho mình
+ Phương thức áp dụng lãi suất cũng linh hoạt: áp dụng lãi suất cố định
hay có điều chỉnh.
- Bảo đảm tiền vay: Chi nhánh tự xem xét quyết định và tự chịu trách
nhiệm về quyết định của mình trong việc lựa chọn biện pháp bảo đảm tiền
vay nhằm giảm thiểu rủi ro cho khoản vay ở mức thấp nhất.
1.2.1.2. Thực trạng tín dụng tại Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long
Năm 2007 là năm thứ tư liên tiếp NH TMCP NT Việt Nam thực hiện
chủ trương “Tăng trưởng tín dụng trên cơ sở tập trung nâng cao chất lượng
và hướng tới chuẩn mực quốc tế”. Quán triệt tinh thần trên, toàn hệ thống
tăng cường các biện pháp quản trị rủi ro tín dụng, kiểm soát chặt chẽ. Bên
cạnh việc khống chế tổng mức dư nợ tối đa đối với các chi nhánh có chất
lượng tín dụng chưa tốt, kiên quyết hạ giới hạn tín dụng đối với các khách
hàng có tình hình tài chính yếu kém, hoạt động kinh doanh không hiệu quả,
NH TMCP NT Việt Nam tiếp tục hoàn thiện, sửa đổi các quy định về giới
hạn tín dụng cho phù hợp hơn với hoạt động thực tiễn. Các chi nhánh trong đó
có Chi nhánh Thăng Long đã coi trọng lựa chọn danh mục khách hàng và
ngành cho vay, thực hiện nghiêm túc tăng trưởng tín dụng lựa chọn theo
vùng, luôn bám sát và xử lý tốt các khoản nợ xấu, tăng dần tỷ lệ cho vay có
bảo đảm bằng tài sản.
Mức dư nợ của Chi nhánh đến cuối năm 2007 đạt 1.200.000 triệu VNĐ
vượt kế hoạch do NH TMCP NT Việt Nam giao.
a. Thực trạng tín dụng phân theo thời hạn
Bảng 3: Tín dụng phân theo thời hạn
Đơn vị: Triệu VNĐ
Dư nợ
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Ngắn hạn
465.877
Tỷ trọng
65,66%
66,36%
67,33%
Trung hạn
93.800
132.000
162.000
Tỷ trọng
13,22%
12,98%
13,50%
Dài hạn
149.853
210.102
230.040
Tỷ trọng
21,12%
20,66%
19,17%
Tổng dư nợ
709.530
1.016.949
1.200.000
674.847
807.960
(Nguồn: Báo cáo tín dụng của Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long)
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Đến 31/12/2007, tổng dư nợ tín dụng của
Chi nhánh đạt 1.200.000 VNĐ tăng 18% so với năm 2006. Năm 2006 mức
tăng trưởng dư nợ tín dụng tăng 43,33% so với năm 2005. Xu hướng giảm
dần tốc độ tăng trưởng dư nợ nằm trong định hướng tăng cường kiểm soát rủi
ro và nâng cao chất lượng tín dụng của Chi nhánh.
Từ 2005 đến 2007 sự thay đổi theo cơ cấu thời hạn là không đáng kể,
trong đó chủ yếu vẫn là cho vay ngắn hạn chiếm trên 65%, cho vay dài hạn
chiếm trên 19% tỷ trọng dư nợ, tăng nhanh và nhiều hơn so với các khoản nợ
trung hạn
Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn tăng từ năm 2005 đến 2007 cả về số tương đối
lẫn số tuyệt đối chứng tỏ dư nợ ngắn hạn tăng tỷ lệ thuận với mức tăng tổng
dư nợ. Tỷ trọng dư nợ dài hạn giảm từ năm 2005 đến năm 2007 song con số
tuyệt đối lại tăng lên chứng tỏ tổng dư nợ tăng nhanh hơn so với nợ dài hạn.
Trong những năm gần đây, Chi nhánh chủ yếu tập trung vào các khoản
nợ ngắn hạn, có thời gian thu hồi vốn nhanh nên hạn chế được những rủi ro
như lãi suất, tỷ giá. Mặt khác, cho vay ngắn hạn hạn chế rủi ro do vốn không
bị đọng lại ở người vay quá lâu, khó kiểm soát.
b. Thực trạng tín dụng theo loại tiền cho vay
Bảng 4: Cho vay bằng đồng Việt Nam
Dư nợ
Năm 2005
Năm 2006
Đơn vị: Triệu VNĐ
Năm 2007
Ngắn hạn
240.350
340.858
420.494
Tỷ trọng
69,74%
74,25%
73,35%
Trung hạn
71.916
92.332
116.471
Tỷ trọng
Dài hạn
Tỷ trọng
Tổng dư
nợ
20,87%
32.353
9,39%
20,11%
25.861
5,64%
19,62%
56.795
7,03%
344.619
459.051
593.760
(Nguồn: Báo cáo tín dụng của chi nhánh NH TMCP NT Việt Nam))
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Chi nhánh duy trì cơ cấu cho vay khá ổn
định; cho vay bằng VNĐ của chi nhánh chủ yếu tập trung vào cho vay ngắn
hạn chiếm trên 69%, trung hạn trên 19%, dài hạn trong khoảng từ 5-10%.
Bảng 5: Cho vay bằng ngoại tệ qui đổi
Đơn vị: Triệu VNĐ
Dư nợ
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Ngắn
hạn
225.527
333.989
387.466
Tỷ trọng
61,80%
59,87%
63,91%
Trung
hạn
21.884
39.668
45.529
7,11%
7,51%
Dài hạn
117.500
184.241
173.245
Tỷ trọng
32,2%
33,02%
28,58%
Tổng dư
nợ
364.911
557.898
606.240
Tỷ trọng
6,00%
(Nguồn: Báo cáo tín dụng của Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long)
Trong bảng số liệu trên ta thấy: Giai đoạn 2005-2007 tín dụng ngắn hạn
bằng ngoại tệ lại tăng nhanh chiếm khoảng trên 59% tổng dư nợ, còn lại là tín
dụng trung và dài hạn trong đó tín dụng dài hạn chiếm khoảng trên 28%. Tín
dụng trung hạn chiếm khoảng trên 6% tổng dư nợ
Bảng 6: Cho vay theo loại tiền
Đơn vị: Triệu VNĐ
Dư nợ
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Bằng
VNĐ
344.619
459.051
593.760
48,57%
45,14%
49,48%
Bằng
ngoại tệ
Tổng dư
nợ
364.911
557.898
606.240
51,43%
54,86%
50,52%
709.530
1.016.949
1.200.000
(Nguồn: Báo cáo tín dụng của Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long)
Tín dụng ngoại tệ có xu hướng tăng từ năm 2005 đến 2007. Năm 2007
dư nợ ngoại tệ là 606.240 triệu VNĐ tăng về số tuyệt đối so với năm 2006,
tăng 8.7% nhưng chỉ chiếm 50,52% tổng dư nợ, trong khi năm 2006 là
54.86%. Sở dĩ như vậy vì dư nợ ngoại tệ tăng nhưng mức tăng trưởng chậm
hơn so với tổng dư nợ nên có sự giảm trong cơ cấu so với năm 2006.
Chi nhánh có nguồn vốn ngoại tệ lớn, chi phí rẻ. Nắm bắt lợi thế cạnh
tranh này, Chi nhánh đã đẩy mạnh tín dụng ngoại tệ. Trong những năm gần
đây, Chi nhánh đã nâng cao hệ số sử dụng nguồn vốn ngoại tệ thông qua đầu
tư cho các dự án lớn của Chính phủ. Với thế mạnh về vốn và khả năng quản
lý tài chính, quản lý dự án Chi nhánh đã tập trung vào lĩnh vực tài trợ dự án,
quan tâm đến những dự án trọng điểm quốc gia.
c. Thực trạng tín dụng phân theo thành phần kinh tế
Bảng 7: Tín dụng phân theo thành phần kinh tế
Đơn vị: Triệu VNĐ
Dư nợ
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
DNQD
430.685
513.559
618.000
50,50%
51,50%
232.726
420.000
489.600
32,8%
41,30%
40,8%
Tỷ trọng
60,70%
DN ngoài
QD
Tỷ trọng
Cá thể
Tỷ trọng
Tổng dư
nợ
46.119
83.390
92.400
6,5%
8,2%
7,7%
709.530
1.016.949
1.200.000
(Nguồn: Báo cáo tín dụng của Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long)
Qua bảng số liệu trên ta thấy khách hàng doanh nghiệp Nhà nước là
khách hàng chủ yếu và truyền thống của Chi nhánh NH TMCP NT Thăng
Long. Tỷ trọng DNNN luôn chiếm phần lớn tổng dư nợ (trên 50%). Tuy
nhiên trong những năm gần đây đã có sự chuyển dịch một cách từ từ trong cơ
cấu cho vay từ năm 2005 đến năm 2007. Năm 2005 dư nợ của Doanh nghiệp
quốc doanh chiếm 60,70% tổng dư nợ; gấp 1,85 lần dư nợ của Doanh nghiệp
ngoài quốc doanh (chiếm 32,8% tổng dư nợ). Nhưng đến năm 2007 khoảng
cách chênh lệch giữa dư nợ của Doanh nghiệp Quốc doanh và Doanh nghiệp
ngoài Quốc doanh đã thu hẹp lại, dư nợ của DNQD là 489.000 triệu VNĐ;
gấp 1,26 lần dư nợ của DN ngoài QD, chiếm 51,5% trên tổng dư nợ, trong khi
đó dư nợ của DN ngoài QD chiếm 40,8% tổng dư nợ, còn lại là cho vay đối
với các hộ cá thể (chiếm tỷ trọng nhỏ dưới 8,2%).
Trước đây, Ngân hàng TMCP NT Việt Nam được biết đến như một
ngân hàng chuyên doanh hoạt động trong lĩnh vực tài trợ xuất nhập khẩu và
thường chỉ quan hệ với những doanh nghiệp Nhà nước lớn, các Tổng công ty.
Nhưng ngày nay, để phát triển phù hợp với chủ trương của nền kinh tế Việt
Nam hiện nay là đẩy mạnh cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước, nâng cao
vai trò, tầm quan trọng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ; Ngân Hàng TMCP
NT Việt Nam nói chung cũng như Chi nhánh Thăng Long nói riêng đã có sự
thay đổi chiến lược cơ cấu, Chi nhánh đã mở rộng tín dụng cho khối khách
hàng thể nhân cũng như pháp nhân, vừa cho vay bán buôn vừa mở rộng bán
lẻ, bên cạnh việc tiếp tục hợp tác với các Tổng công ty và các Doanh nghiệp
Nhà nước, chi nhánh đã tích cực mở rộng cho vay đối với khách hàng là DN
ngoài QD (chủ yếu là các công ty TNHH, CTCP, DNTN).
d. Cơ cấu tín dụng theo tài sản đảm bảo
Bảng 8: Tín dụng phân theo tài sản đảm bảo
Đơn vị: Triệu đồng
Dư nợ
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Cho vay
có TSĐB
137.791
363.254
477.480
Tỷ trọng
19,42%
35,72%
39,79%
Cho vay
không có
TSĐB
571.739
653.695
722.520
Tỷ trọng
80,58%
64,28%
60,21%
Tổng dư
nợ
709.530
1.016.949
1.200.000
(Nguồn: Báo cáo tín dụng của Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long)
Trong những năm qua, thực hiện chủ trương, chính sách là tăng dần tỷ
trọng tài sản đảm bảo trong cơ cấu cho vay của Chi nhánh NH TMCP NT
Thăng Long, tỷ lệ cho vay được đảm bảo bằng tài sản ngày càng tăng, từ
19,42%/tổng dư nợ năm 2005 lên 39,79% năm 2007. Trước thực trạng diễn
biến kinh tế, chính trị, xã hội trên thế giới ngày càng biến động, cạnh tranh
gay gắt, ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế Việt Nam. Do đó, cho vay có
bảo đảm bằng tài sản là yêu cầu bắt buộc đối với mỗi ngân hàng nhằm hạn
chế rủi ro tín dụng, nâng cao tính an toàn trong hoạt động ngân hàng. Tuy
nhiên, do đối tượng khách hàng của Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long
trước đây chủ yếu là doanh nghiệp nhà nước, tổng công ty với bề dày lịch sử
kinh doanh nên thường đó là những khách hàng tốt, uy tín nên cho vay chủ
yếu áp dụng hình thức tín chấp. Từ khi thực hiện chủ trương cổ phần hóa các
DNNN, các tổng công ty, chuyển đổi mô hình sang công ty cổ phần, đồng
thời, thực hiện quy định bắt buộc của Ngân hàng Nhà nước là đảm bảo yêu
cầu an toàn trong hoạt động tín dụng, Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long
đã áp dụng cho vay có tài sản đảm bảo đối với các khoản cấp tín dụng mới,
đồng thời yêu cầu bổ sung tài sản đảm bảo đối với các khoản vay vẫn còn dư
nợ. Nhờ đó, tỷ trọng cho vay có tài sản đảm bảo đã tăng lên rõ rệt. Tuy nhiên,
tỷ trọng tài sản đảm bảo này vẫn thấp, cao nhất mới chỉ chiếm khoảng
39,79%/tổng dư nợ năm 2007. Chi nhánh cần tiếp tục nâng cao tỷ trọng này
trong những năm tới.
1.2.2. Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh
1.2.2.1. Chính sách quản lý rủi ro tín dụng của Chi nhánh
Quan điểm tổng quát của Chi nhánh về rủi ro tín dụng
- Không tập trung cấp tín dụng quá cao cho 1 khách hàng, 1 ngành
nghề/lĩnh vực, các nhóm khách hàng, ngành nghề /lĩnh vực có liên quan với
nhau; 1 loại tiền tệ và tại 1 địa bàn.
- Khi quyết định cấp tín dụng cho một dự án lớn phải được thực hiện
theo chế độ tập thể (nhiều thành viên cùng tham gia quyết định cho vay thông
qua nhiều mức xét duyệt và biểu quyết hoạt động của hội đồng tín dụng), bảo
đảm tính khách quan.
- Áp dụng hạn mức cấp tín dụng và/hoặc thời hạn cấp tín dụng tuỳ
thuộc vào năng lực của chi nhánh.
- Xem thêm -