LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu
của tôi .Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực
và đều được các cơ quan, tổ chức cho phép công bố./.
Tác giả
Phan Song Toàn
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Nha
Trang; Ban lãnh đạo khoa Nuôi trồng Thủy sản, các anh chị phòng Đào tạoTrường Đại học Nha Trang và Ban Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Bến Tre đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi được tham gia học tập,
nghiên cứu nâng cao trình độ và thực hiện đề tài trong thời gian qua.
Xin tỏ lòng biết ơn Tiến sĩ Ngô Anh Tuấn- Phó Trưởng khoa Nuôi trồng
Thủy sản- trường Đại học Nha Trang đã nhiệt tình động viên, giúp đỡ và hướng
dẫn tôi trong suốt thời gian học tập cũng như trong quá trình thực hiện, hoàn
thiện luận văn tốt nghiệp.
Xin cám ơn tập thể các thầy, cô trực tiếp tham gia giảng dạy đã tận tâm
truyền đạt những kiến thức chuyên môn cho tôi trong suốt thời gian học tập tại
trường Đại học Nha Trang.
Chân thành cảm ơn Tiến Sĩ Nguyễn Thanh Tùng và một số đồng nghiệp
trong Phân viện Qui hoạch Thủy sản đã dành thời gian để hỗ trợ cho tôi trong
quá trình thu thập số liệu sơ cấp, thứ cấp và trao đổi, giúp đỡ thêm một số
phương pháp phân tích và xử lý số liệu của đề tài.
Cảm ơn các Anh/Chị lớp Cao học Nuôi Trồng Thủy Sản 2006 đã đoàn
kết, gắn bó cùng tôi vượt qua chặng đường dài học tập ở bậc cao học.
Trân trọng cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện Bình Đại; Phòng Nông nghiệp
huyện Bình Đại; Ủy ban nhân dân xã Thới Thuận, Thừa Đức; Hợp tác xã thủy
sản Rạng Đông, Đồng Tâm; các hộ dân thuộc 2 xã Thới Thuận, Thừa Đức và
một số đồng nghiệp trong Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bến Tre đã
nhiệt tình cung cấp số liệu và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài./.
Bến Tre, tháng 5 năm 2010
Phan Song Toàn
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan …………………………………………………………………….
i
Lời cám ơn………………………………………………………………………..
ii
Mục lục…………………………………………………………………………… iii
Danh mục các bảng……………………………………………………………….
vii
Danh mục các hình vẽ, đồ thị……………………………………………………..
viii
Danh mục các từ viết tắt.........................................................................................
ix
MỞ ĐẦU…………………………
1
………………………………………..
1- Giới thiệu……………………………………………………………………...
1
2- Nội dung đề tài……………………………………………………………….
2
3- Mục tiêu đề tài………………………………………………………………...
2
Chương 1- TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................
3
1.1- Một số đặc điểm của nghêu Bến Tre( Meretrix Lyrata -Sowerby, 1851)… 3
1.1.1- Hệ thống phân loại..……………………………………………………….. 3
1.1.2- Hình thái.……………………………………………………………………. 3
1.1.3- Đặc điểm phân bố…………………………………..……………………
4
1.1.4-Tính ăn và thức ăn của nghêu…………….………………………………
6
1.1.5- Sự tăng trưởng và chỉ số độ no của nghêu………………………………
7
1.1.6- Đặc điểm sinh sản của nghêu…………………………………………….
7
1.1.6.1- Sự phát triển tuyến sinh dục……………………………………………..
7
1.1.6.2- Mùa vụ sinh sản…………………………………………………………..
7
1.1.6.3- Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh sản của nghêu bố mẹ……………………
8
1.1.6.4- Các yếu tố ảnh hưởng đến sự xuất hiện nghêu giống……………………
9
1.1.7- Khả năng thích nghi điều kiện môi trường…………………………………..
10
1.1.7.1- Khả năng chịu đựng độ mặn……………………………………………… 10
1.1.7.2- Khả năng chịu đựng ô nhiễm……………………………………………….10
1.2-Vấn đề biến động nguồn lợi nghêu, biện pháp bảo vệ và phát triển.…….
10
1.2.1-Sự biến động nguồn lợi nghêu Bến Tre trong những năm gần đây…………. 11
1.2.2-Nguyên nhân của sự biến động nguồn lợi nghêu…………………………………
11
1.3-Hiện trạng kinh tế xã hội ảnh hưởng đến biến động nguồn lợi nghêu…… 12
Chương 2- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................
14
2.1-Thời gian, địa điểm, đối tượng nghiên cứu...................................................... 14
iii
2.2-Sơ đồ khối nghiên cứu..................................................................................... 14
2.3-Phương pháp nghiên cứu cụ thể..................................................................... 15
Chương 3- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.......................
17
3.1-Điều kiện tự nhiên.........................................................................................
17
3.1.1-Vị trí địa lý Bình Đại...................................................................................... 17
3.1.2-Đặc điểm khí hậu..........................................................................................
18
3.1.2.1 -Nhiệt độ không khí...................................................................................... 18
3.1.2.2- Số giờ nắng...............................................................................................
19
3.1.2.3- Độ ẩm tương đối......................................................................................
19
3.1.2.4- Bốc hơi…………..………………………………………………………
19
3.1.2.5- Chế độ gió……………………………………………………….………
19
3.1.2.6- Lượng mưa……….……………………………………………………… 20
3.1.2.7- Chế độ thủy văn.......................................................................................
20
3.1.3- Chất lượng nước.........................................................................................
21
3.1.3.1- Nhiệt độ nước………………..………………………………………….
21
3.1.3.2- Độ mặn....................................................................................................... 21
3.1.3.3- COD………….………………………………………………………….
22
3.1.3.4- BOD……………………………………………………………………..
22
3.1.3.5- pH………………………………………………………………………..
22
3.1.4- Chất đất........................................................................................................
23
3.1.4.1- Thành phần cơ giới của đất....................................................................
23
3.1.4.2-Thành phần hữu cơ của đất........................................................................
23
3.2- Tình hình kinh tế- xã hội của cộng đồng...................................................
23
3.2.1- Tình hình nhân khẩu.....................................................................................
24
3.2.2- Tình hình lao động .....................................................................................
24
3.2.3- Nghề sản xuất chính.....................................................................................
25
3.2.4- Thu nhập bình quân hộ.................................................................................
27
3.2.5- Tình hình văn hóa trong hộ.......................................................................... 27
3.2.6- Cộng đồng đối với việc tham gia HTX.........................................................
28
3.2.7- Các vấn đề ngoại cảnh tác động..................................................................
29
3.2.7.1- Môi trường................................................................................................
29
3.2.7.2- Ảnh hưởng của rừng ngập mặn................................................................
30
iv
3.2.7.3- Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu................................................................ 31
3.2.7.4- Tác động của con người...........................................................................
33
3.3-Thực trạng nghề nuôi nghêu........................................................................... 33
3.3.1- Tình hình nghêu bố mẹ................................................................................... 33
3.3.2- Nghêu giống.................................................................................................... 34
3.3.2.1- Tình hình chung trong khu vực..................................................................... 34
3.3.2.2- Tình hình nghêu giống tại Bình Đại............................................................. 34
3.3.2.3- Mật độ, trữ lượng và khả năng khai thác nghêu giống Bình Đại............... 36
3.3.3-Tình hình nghêu thương phẩm.......................................................................
37
3.3.3.1- Mùa vụ thả giống......................................................................................
37
3.3.3.2- Kích cở giống và mật độ thả.....................................................................
37
3.3.3.3- Tốc độ sinh trưởng .................................................................................
39
3.3.3.4- Mùa vụ và kích cở thu hoạch nghêu thịt...................................................
39
3.3.3.5- Phương pháp thu hoạch............................................................................
40
3.3.4- Biến động nguồn lợi nghêu............................................................................ .41
3.3.4.1- Biến động nguồn lợi nghêu toàn tỉnh.......................................................
41
3.3.4.2- Biến động nguồn lợi nghêu Bình Đại......................................................
43
3.3.4.3- Biến động giá nghêu................................................................................
46
3.3.5-Thị trường tiêu thụ........................................................................................
48
3.3.6-Tình hình quản lý, bảo vệ và khai thác nghêu.........................................
50
3.3.6.1- Tình hình chung........................................................................................
50
3.3.6.2- Tổ chức, bộ máy các HTX........................................................................
53
3.3.6.3- Tình hình hoạt động..................................................................................
54
3.3.7-Chính sách, thể chế có liên quan..................................................................
62
3.3.7.1- Văn bản Trung ương................................................................................
62
3.3.7.2- Văn bản địa phương.................................................................................
64
3.4-Tiềm năng phát triển...................................................................................
65
3.4.1- Điều kiện tự nhiên, xã hội.............................................................................. 65
3.4.2- Lực lượng lao động…………………………………………………………..65
3.4.3- Dự báo tình hình tiêu thụ sản phẩm nghêu................................................ ….66
3.5- Phân tích cơ hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu (SWOT)...............
67
3.5.1- Điểm mạnh (S-Strength).............................................................................
67
v
3.5.2- Cơ hội( O-Opportunity)..............................................................................
67
3.5.3- Điểm yếu (W-Weakness)..............................................................................
68
3.5.4- Đe dọa, thách thức (T-Threat)......................................................................
69
3.6-Giải pháp........................................................................................................
70
3.6.1-Nhóm giải pháp về kỹ thuật…….……….……………………………………. 70
3.6.1.1- Qui hoạch vùng nuôi……………………………………………………..
70
3.6.1.2- Quan trắc, cảnh báo môi trường, bảo vệ chất lượng môi trường nước..
70
3.6.1.3- Con giống……….……………………………………………………..
71
3.6.1.4- Phát triển nuôi đi đôi với bảo vệ môi trường và kiểm soát VSATCLSP…...71
3.6.1.5- Duy trì thương hiệu MSC nghêu Bến Tre………………..……………..
72
3.6.1.6- Duy trì phát triển thêm hệ thống rừng ngập mặn…………..…………..
72
3.6.1.7- Các giải pháp kỹ thuật khác…………………………………………..
72
3.6.2-Nhóm giải pháp về quản lý……..………….……………………………….
73
3.6.2.1- Giải pháp củng cố tổ chức, bộ máy và công tác quản lý………………..
73
3.6.2.2- Giải pháp về đào tạo……………………………………………………..
74
3.6.2.3- Giải pháp tuyên truyền giáo dục………………………………………….. 74
3.6.2.4- Giải pháp xây dựng chính sách, thể chế………………………………..
75
3.6.2.5- Giải pháp về vốn……………..…………………………………………..
76
3.6.2.6- Giải pháp về thị trường, xúc tiến thương mại
76
……………………..
CHƯƠNG 4- KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT.............................................................. 77
4.1- Kết luận............................................................................................................. 77
4.2- Đề xuất............................................................................................................. 78
4.2.1- Về lĩnh vực kỹ thuật.....................................................................................
78
4.2.2-Về lĩnh vực quản lý........................................................................................
79
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. ..80
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Nhiệt độ không khí (oC) trung bình/tháng qua các năm (2005-2008)......18
Bảng 3.2 : Số giờ nắng trung bình theo ngày và tháng qua các năm (2005-2008)... 19
Bảng 3.3 : Nhiệt độ nước trung bình vùng khảo sát……………………………..... 21
Bảng 3.4: Tình hình nhân khẩu các hộ gia đình trong vùng nghiên cứu...................24
Bảng 3.5: Tình hình lao động....................................................................................24
Bảng 3.6: Số lượng, tỉ lệ người ngoài tuổi lao động tham gia thu nhập cho hộ. ...... 25
Bảng 3.7: Nghề sản xuất chính của hộ.......................................................................25
Bảng 3.8: Thu nhập bình quân một hộ ................................................................... 27
Bảng 3.9: Tình hình văn hoá trong hộ .................................................................... 27
Bảng 3.10: Tác động của HTX đến cộng đồng..........................................................28
Bảng 3.11: Hiện trạng rừng tỉnh Bến Tre năm 2009.................................................31
Bảng 3.12: Mật độ, sinh lượng và trữ lượng nghêu giống trung bình năm 2006 ....36
Bảng 3.13: Kích cỡ, mật độ giống thả nuôi ở HTX Rạng Đông, Đồng Tâm............39
Bảng 3.14: Tốc độ sinh trưởng nghêu nuôi vùng nghiên cứu....................................39
Bảng 3.15: Diễn biến diện tích, sản lượng nghêu toàn tỉnh..................................... 41
Bảng 3.16: Diễn biến diện tích, sản lượng nghêu Bình Đại......................................43
Bảng 3.17: Giá nghêu các loại qua 5 năm (2005-2009)………………………….. . 46
Bảng 3.18: Thông tin về 2 Hợp tác xã Bình Đại (nguồn HTX)............................... 53
Bảng 3.19: Các khó khăn của từng Hợp tác xã theo ý kiến xã viên..........................56
Bảng 3.20: Hoạt động tài chính của HTX đối với nguồn lợi tự nhiên ..................... 57
Bảng 3.21: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận qua các năm tại HTX Rạng Đông .......... 59
Bảng 3.22: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận qua các năm tại HTX Đồng Tâm ............60
vii
DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Vị trí phân bố nguồn lợi nghêu (Meretrix lyrata -Sowerby, 1851) ở ĐBSCL.. 5
Hình 1.2: Biểu đồ tỷ lệ (%) giữa các nhóm tảo trong ống tiêu hóa ........................... 6
Hình 3.1: Bản đồ hành chính tỉnh Bến Tre ............................................................. 17
Hình 3.2: Bản đồ hành chính huyện Bình Đại...........................................................18
Hình 3.3: Cơ cấu nghề sản xuất chính của hộ......................................................... 25
Hình 3.4: Nghêu chết trắng tại Thới Thuận- Bình Đại năm 2008................................ 32
Hình 3.5: Vị trí phân bố nghêu giống và nghêu bố mẹ ở HTX Đồng Tâm.............. 35
Hình 3.6: Vị trí phân bố nghêu giống và nghêu bố mẹ ở HTX Rạng Đông............. 36
Hình 3.7: Ngư cụ dùng để thu hoạch nghêu thịt ..................................................... 40
Hình 3.8: Thu hoạch nghêu thương phẩm (nghêu thịt)..............................................40
Hình 3.9: Diễn biến diện tích, sản lượng nghêu toàn tỉnh....................................... 42
Hình 3.10: Biến động diện tích nghêu toàn tỉnh ..................................................... 42
Hình 3.11: Biến động năng suất, sản lượng nghêu toàn tỉnh................................... 42
Hình 3.12: Diễn biến diện tích, sản lượng nghêu Bình Đại.......................................44
Hình 3.13 : Xu hướng biến động diện tích nghêu theo thời gian...............................45
Hình 3.14: Xu hướng biến động sản lượng nghêu theo thời gian..............................45
Hình 3.15: Diễn biến, xu hướng giá bán các loại nghêu thương phẩm.................... 46
Hình 3.16: Xu hướng giá bán các loại nghêu giống................................................ 47
Hình 3.17: Xu hướng giá bán nghêu giống và thương phẩm.................................... 47
Hình 3.18: Qui trình tiêu thụ sản phẩm nghêu........................................................ 50
Hình 3.19: Xã viên giao nộp sản phẩm sau một ngày thu họach nghêu thịt ............ 58
Hình 3.20: Xu hướng biến động doanh thu, chi phí, lợi nhuận của HTX Rạng Đông
qua các năm................................................................................................................59
Hình 3.21: Xu hướng biến động doanh thu, chi phí, lợi nhuận của HTX Đồng Tâm qua
các năm.......................................................................................................................60
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATVS:
An toàn vệ sinh
CBXK:
Chế biến xuất khẩu
ĐBSCL:
Đồng bằng sông Cửu Long
ĐVTM:
Động vật thân mềm
HTX:
Hợp tác xã
MSC:
Hội đồng biển Quốc tế (Marine Stewarship Council)
NTTS:
Nuôi trồng thủy sản
EU:
Liên minh Châu Âu
XK:
Xuất khẩu
GAP:
Thực hành nuôi tốt (Good Aquacuture Practic)
CoC:
Qui tắc nuôi có trách nhiệm
(Code of Conduct for Responsible Aquaculture)
CTV
Cộng tác viên
ix
PHẦN MỞ ĐẦU
1- Giới thiệu:
Nghêu là loài động vật thân mềm hai vỏ (Bivalvia), phân bố tập trung ở ven
biển vùng Đồng bằng Sông Cửu Long. Nghêu hiện là đối tượng khai thác quan
trọng nhất trong số các loài động vật thân mềm (Mollusca), chiếm khoảng 60%
sản lượng khai thác hải sản trong khu vực.
Hàng chục năm qua nghề nuôi nghêu đã góp phần giải quyết công ăn việc làm
cho hàng ngàn người dân nghèo ven biển huyện Bình Đại; đặc biệt, từ khi con nghêu
được thị trường châu Âu công nhận là sản phẩm “sạch”, đạt tiêu chuẩn an toàn vệ
sinh thì nhu cầu chế biến xuất khẩu tăng vọt, sản lượng nghêu không đủ cung cấp;
giá nghêu thương phẩm tăng lên và nhu cầu nuôi nghêu được mở rộng; Con nghêu
từ chỗ giá trị thấp trở thành mặt hàng “đặc sản” xuất khẩu.
Trước đây, việc quản lý nguồn lợi giống tự nhiên của đối tượng này trên địa bàn
Bến Tre nói chung, Bình Đại nói riêng hết sức phức tạp, do nhiều nguyên nhân
khách quan, chủ quan như: thất nghiệp, nhàn rỗi và trình độ nhận thức về tầm quan
trọng của sự phát triển bền vững trong đại bộ phận người dân chưa cao; đặc biệt là
trình độ quản lý của các tổ chức, cá nhân nuôi nghêu còn yếu, cộng với tình hình giá
cả nghêu giống tăng cao là nguyên nhân dẫn đến tình trạng khai thác, trộm cắp bừa
bãi, gây mất an ninh trật tự trong vùng và phá hủy cân bằng sinh thái các bãi nghêu.
Thời gian gần đây, nhờ có cách quản lý mới từ mô hình hợp tác xã đã góp
phần nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác nguồn lợi; tình trạng trộm cắp nghêu
đã từng bước được cải thiện. Tuy nhiên, tính phát triển bền vững của nghề nuôi
nghêu vẫn chưa biểu hiện rỏ nét; nhiều lúc, nhiều nơi, nhiều hợp tác xã vẫn còn
bộc lộ những điểm yếu và bất cập trong quản lý; đặc biệt là các hợp tác xã nghêu
huyện Bình Đại, nơi có sản lượng nghêu giống, nghêu thương phẩm hàng đầu
của tỉnh cũng đang trong hoàn cảnh đó.
Xuất phát từ thực tế trên, việc nghiên cứu Hiện trạng, tiềm năng và các giải
pháp bảo vệ, phát triển bền vững nguồn lợi nghêu huyện Bình Đại- tỉnh Bến Tre
trong thời gian tới là một vấn đề hết sức cần thiết và bức xúc.
1
2- Nội dung đề tài:
2.1- Điều tra, đánh giá tình hình kinh tế- xã hội của cộng đồng cư dân tại
địa phương hai xã Thừa Đức và Rạng Đông huyện Bình Đại.
2.2- Điều tra, đánh giá thực trạng quản lý, nuôi trồng, khai thác nguồn lợi
nghêu và tiềm năng phát triển tại Bình Đại.
2.3- Đề xuất các giải pháp quản lý, nuôi thương phẩm và khai thác hợp lý
nguồn lợi nghêu.
3- Mục tiêu đề tài:
3.1- Mục tiêu lâu dài:
Bảo vệ và phát triển hợp lý nguồn lợi, bảo tồn nguồn giống Nghêu
Meretrix lyrata Sowerby,1851, nâng cao diện tích, năng suất, sản lượng phục vụ
nhu cầu xuất khẩu và tiêu thu nội địa đối với mặt hàng nghêu, phát triển bền
vững nguồn lợi thủy sản vùng bãi bồi, tạo công ăn việc làm và ổn định thu nhập
cho cư dân địa phương ven biển huyện Bình Đại- tỉnh Bến Tre.
3. 2. Mục tiêu cụ thể:
- Cung cấp được một số luận cứ khoa học để đề xuất giải pháp cụ thể vận
dụng vào quá trình bảo vệ, quản lý và khai thác hiệu quả, nhằm phát triển bền
vững nguồn lợi nghêu huyện Bình Đại.
- Có đầy đủ thông tin để đề xuất các giải pháp kỹ thuật nhằm phát triển
bền vững nguồn lợi nghêu ở vùng cửa sông ven biển huyện Bình Đại.
- Đề xuất được mô hình quản lý hiệu quả nguồn lợi nghêu huyện Bình Đại
và nhân rộng cho các địa phương khác trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
- Tìm ra những khó khăn thực sự của mô hình quản lý, bảo vệ và khai
thác nghêu để đề xuất giải pháp điều chỉnh, củng cố và phát triển.
2
Chương 1- TỔNG QUAN TÀI LIỆU:
1.1- MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA NGHÊU BẾN TRE (Meretrix lyrata
Sowerby, 1851):
1.1.1- Hệ thống phân loại:
Ngành thân mềm:
Mollusca
Lớp hai mảnh vỏ:
Bivalvia
Bộ mang thật:
Eulamellibranchia
Bộ phụ:
Schizodonta
Phân bộ:
Heterodonta
Tổng họ:
Veneracea
Họ Ngao:
Veneridae
Giống Ngao:
Meretrix
Loài Nghêu: Meretrix lyrata Sowerby, 1851
Tên tiếng Anh: Lyrate Asiatic Hard Clam.
Tên địa phương: nghêu Bến Tre, nghêu.
Loài nghêu Bến Tre Meretrix lyrata Sowerby, 1851 đã được Bộ Thủy sản xếp vào
danh mục các loài thủy sản có giá trị kinh tế cao ở Việt Nam.
1.1.2- Hình thái:
Trong công trình nghiên cứu của Nguyễn Chính (1996) đã mô tả hình thái ngoài
của loài Nghêu vùng đồng bằng sông Cửu Long như sau: Vỏ thuộc dạng lớn, dày và
nặng. Phần trước vỏ có gờ sinh trưởng thô hơn phần sau. Mặt nguyệt và mặt thuẫn không
rõ, da vỏ màu trắng, phía sau lưng có vân màu tím nâu.
Trương Quốc Phú (1999) đã mô tả chi tiết hình thái cấu tạo ngoài của nghêu
Meretrix lyrata Sowerby,1851 với các đặc điểm chính sau đây: cơ thể Nghêu được bao
bọc bởi 2 mảnh vỏ bằng nhau có dạng hình tam giác (gần tròn), cạnh trước ngắn hơn
(chỉ bằng 2/3 chiều dài cạnh sau). Hai vỏ gắn vào nhau bằng 1 bản lề, ở mặt lưng có
dây chằng cấu tạo bằng chất sừng đàn hồi để khép mở vỏ. Bên ngoài vỏ có màu trắng
ngà, trên mặt vỏ có nhiều vòng sinh trưởng đồng tâm, các đường sinh trưởng này chạy
song song và thưa dần về phía mặt bụng, ở gần cạnh trước gồ lên rất rõ, cạnh sau
tương đối nhẵn bóng. Phía trước đỉnh vỏ là một mặt nguyệt nhỏ có hình viên đạn, màu
trắng, xung quanh mép mặt nguyệt có một viền màu nâu nhạt. Mặt thuẫn có màu nâu
đen, to hơn mặt nguyệt, nằm ở sau đỉnh vỏ kéo dài hết cạnh sau của vỏ. Mặt bụng mép
3
vỏ cong tròn. Bên trong vỏ, dưới đỉnh vỏ và bản lề có mặt khớp và răng khớp. Mặt
trong vỏ có màu trắng, có các vết in của cơ khớp vỏ trước và sau, vết in của cơ màng
áo và vết in của cơ điều khiển ống hút thoát nước. Vết cơ khớp vỏ trước hơi nhỏ hơn
vết cơ khớp vỏ sau và có hình bán nguyệt, vết cơ khớp vỏ sau hình tròn.
1.1.3- Đặc điểm phân bố:
Theo Nguyễn Chính (1996) thì vùng phân bố của nghêu là ở vùng biển ấm Tây
Thái Bình Dương từ biển Đài Loan đến Việt Nam, trong đó vùng có sản lượng cao
nhất là ven biển thuộc tỉnh Tiền Giang và tỉnh Bến Tre.
Cũng theo Nguyễn Chính (1996), ở Việt Nam hiện nay có khoảng 6 loài thuộc
họ Veneridae trong đó có hai loài thuộc giống Meretrix, 1 loài thuộc giống Cyclina, 2
loài thuộc giống Anomalocardia và 1 loài thuộc giống Ktelisia. Ở đồng bằng sông Cửu
Long, chỉ có loài Meretrix lyrata Sowerby, 1851 là phân bố với mật độ cao, các loài
khác như Meretrix meretrix phân bố với mật độ rất thấp.
Cụ thể hơn, theo Nguyễn Hữu Phụng (1996), ở ĐBSCL, loài nghêu Meretrix
lyrata Sowerby, 1851 phân bố ở Cần Giờ (T/p.HCM), Gò Công Đông (Tiền Giang),
Bình Đại, Ba Tri, Thạnh Phú (Bến Tre), Cầu Ngang, Duyên Hải (Trà Vinh), Vĩnh
Châu (Sóc Trăng), Vĩnh Lợi (Bạc Liêu), Ngọc Hiển (Cà Mau). Kết quả khảo sát vùng
có nghêu con phân bố vào năm 1998 ở Gò Công Đông của Võ Sĩ Tuấn (1999) cho
thấy chúng tập trung ở độ cao từ khoảng 0,8- 1,5m so với cao độ hải đồ.
Các đặc trưng phân bố của Nghêu cũng đã được một số tác giả nghiên cứu cho
thấy Nghêu phân bố ở vùng triều thấp, thời gian phơi bãi từ 2 - 8 giờ/ngày. Theo
Nguyễn Tác An, Nguyễn Văn Lục (1994), độ sâu cực đại tìm thấy Nghêu lúc nước
ròng là 1,5 - 2,5 m. Nghêu phân bố ở vùng có nền đáy cát mịn đến cát trung có pha lẫn
bùn lỏng (10-18%), vào mùa mưa bùn lỏng bao phủ nền đáy bãi Nghêu (1,5 - 2,5 cm).
Độ mặn từ 7 - 25‰, nhiệt độ là 26 - 32 oC, các yếu tố môi trường đặc trưng của bãi
nghêu biến đổi theo mùa rõ rệt, chúng đều phụ thuộc vào lượng mưa lũ tràn qua vùng
rừng ngập mặn đổ ra các bãi nghêu.Theo Nguyễn Hữu Phụng (1996), nghêu thích hợp
sinh sống ở những vùng có nền đáy cát bùn với tỉ lệ cát từ 60-90%, cát bùn có cấp hạt
từ 0,062 - 0,25mm; phân bố chủ yếu ở vùng trung triều và dưới triều, nơi có độ dốc
tương đối bằng phẳng, ít dốc, cấu trúc nền đáy hơi xốp để thuận lợi cho việc vùi mình
của nghêu; trong tự nhiên, thực tế tại tỉnh Bến Tre chưa thấy nghêu phân bố ở vùng
đáy bùn hay các khu vực đất sét.
4
TP. Hồ Chí
Long An
Đồng
Tiền Giang
An Giang
Bến Tre
Vĩnh Long
o
10
Kiên
Cần
Trà Vinh
Bãi
Tân Thành
Bãi
Thừa Đức
Bãi
Thới Thuận
Bãi
Thạnh Phong
Bãi
Mỹ Long
Sóc
Bạc Liêu
Bãi
Đồng Cao
Cà Mau
Bãi
Vĩnh Hải
106o
Tỉ lệ:1/2500000
Bãi
Hiệp Thành
Hình 1.1: Vị trí phân bố nguồn lợi nghêu (Meretrix lyrata -Sowerby, 1851) ở ĐBSCL
Theo Nguyễn Văn Hảo và CTV (1999), thành phần cơ giới đất ở các bãi nghêu
ở ĐBSCL chủ yếu là cát mịn (68- 75%); thành phần cơ giới phù sa chủ yếu là cát (6572%); thành phần hóa học của đất nền bãi và phù sa không có sự khác biệt lớn. Căn cứ
vào các kết quả phân tích thành phần cơ giới và hóa học của đất nền bãi và phù sa, tác
giả đưa ra nhận xét rằng: cơ cấu nền bãi nghêu giống và nghêu thịt chủ yếu được cấu
tạo do sự bồi lắng phù sa. Không có sự khác biệt nhau nhiều trong thành phần hóa học
của đất nền bãi và phù sa tại các khu vực khảo sát khác nhau. Các yếu tố kim loại tuy
có biến động theo thời gian thu mẫu nhưng các yếu tố dinh dưỡng như Nitơ và
Photpho thì tương đối ổn định theo thời gian.
Dựa vào các kết quả quan trắc và phân tích (2 đợt khảo sát vào mùa mưa và 1
đợt khảo sát vào mùa khô), sau khi so sánh hàm lượng C hữu cơ, N hữu cơ và P tổng
số ở Nam cồn Ông Mão và cồn Ngang (Gò Công Đông – Tiền Giang) vào 2 thời điểm
(tháng 8/1997- không có nghêu con và tháng 7/1998- nhiều nghêu con), Võ Sĩ Tuấn
(1999) đã đưa ra nhận định sơ bộ rằng nghêu con thích nghi với nền đáy có độ chọn
lọc tương đối cao, cấp hạt cát nhỏ và cát rất nhỏ chiếm ưu thế tuyệt đối, ít bùn sét,
đồng thời cũng đặt ra giả thiết rằng nghêu con phát triển thuận lợi trong điều kiện chất
đáy có hàm lượng N hữu cơ và P tổng số thấp hơn.
5
Theo Trương Quốc Phú (1999) thì vùng phân bố tự nhiên của nghêu ở khu vực gần
cửa sông có chất đáy là cát bùn, trong đó cát chiếm 80- 90% và bùn chiếm 9- 14%.
Chế độ dòng chảy vùng triều ven biển nơi nghêu phân bố là sự kết hợp động lực
của quá trình mưa lũ và thủy triều. Cấu trúc dòng chảy khá phức tạp ở vùng giao thoa
giữa sông và biển, chúng đã tạo nên vùng giáp nước có đặc trưng riêng về động lực.
Vùng giáp nước thường có cấu trúc dòng biến đổi theo độ sâu, dòng chảy giảm dần từ
mặt xuống và có hướng ngược với tầng mặt. Hiện tượng này tạo ra cho vùng giáp
nước là nơi tích tụ vật chất từ sông đưa ra và từ biển đưa vào. Đó chính là nơi hình
thành các bãi nghêu giống ở cửa sông Ba Lai, Hàm Luông, Cổ Chiên, Cung Hầu.
1.1.4-Tính ăn và thức ăn của nghêu:
Theo Thái Trần Bái (1978), hoạt động bắt mồi của Bivalvia là theo cách ăn lọc nhờ
vào hoạt động của các tấm mang trong quá trình hô hấp hút nước vào mang. Quá trình bắt
mồi xảy ra liên tục nhưng với cách bắt mồi này nghêu chỉ bắt mồi thụ động, chúng chỉ có
thể chọn lọc kích thước hạt thức ăn chứ không chọn lọc theo tính chất thức ăn.
Khảo sát điều kiện môi trường, sinh thái và khả năng phát triển Nghêu Meretrix
lyrata Sowerby,1851 ở vùng Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang, qua kết quả phân tích
112 mẫu nghêu, Võ Sĩ Tuấn (1999) nhận xét rằng thành phần thức ăn chủ yếu của
nghêu là mùn bã hữu cơ, chiếm đến 90% lượng thức ăn. Các thành phần sinh vật phù
du bắt gặp trong ống tiêu hóa của nghêu khoảng 10% và đã ghi nhận được 61 loài sinh
vật phù du trong đó lớp tảo Silic chiếm đa số.
Một số giống có nhiều loài thường bắt gặp trong ống tiêu hóa của nghêu phải kể
đến: Coscinodiscus (9 loài), Pleurosigma (3 loài), Cyclotella (3 loài), Rhizosolenia (3 loài).
1.64%
6.56%
1.64%
90.16%
tảo Lục
tảo Silic
tảo Giáp
tảo Kim
Hình 1. 2: Biểu đồ tỷ lệ (%) giữa các nhóm tảo trong ống tiêu hóa
của nghêu Meretrix lyrata Sowerby, 1851 tại Tiền Giang
Nghiên cứu này cũng cho thấy mật độ tế bào thực vật phù du tại vùng biển Gò
Công tương đối cao; tuy nhiên mật độ phân bố không đồng đều và biến động rất lớn
theo mùa, thể hiện qua hình 1, điều này có ảnh hưởng khả năng bắt mồi và sự tăng
6
trưởng của nghêu. Mùa khô mật độ thực vật phù du tăng vọt so với mùa mưa, lượng
thức ăn dồi dào, điều này góp phần củng cố nhận định của nhiều tác giả rằng nghêu
tăng trưởng nhanh trong mùa khô hơn là trong mùa mưa.
1.1.5- Sự tăng trưởng và chỉ số độ no của nghêu:
Độ no của nghêu cao hay thấp phụ thuộc vào các yếu tố như môi trường sống,
lượng thức ăn trong môi trường, ngoài ra còn phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe hay
khả năng lọc thức ăn của nghêu ở các nhóm kích thước khác nhau. Qua nghiên cứu chỉ
số độ no của nghêu thương phẩm ở ĐBSCL, Nguyễn Văn Hảo và Cộng tác viên
(1999) cho rằng nghêu bắt mồi kém vào mùa mưa khi độ mặn giảm thấp. Trong mùa
khô thì khả năng bắt mồi của nghêu tăng với số lượng nghêu no chiếm tỉ lệ rất cao, ở
thời kỳ này nghêu tăng trọng rất nhanh.
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thanh Tùng (2007) cũng cho rằng nghêu
mập nhất vào các tháng mùa nắng 1,3 và ốm nhất vào các tháng mùa mưa 8,10. Điều
này cho thấy tốc độ sinh trưởng của nghêu vào mùa nắng nhanh hơn vào mùa mưa.
1.1.6- Đặc điểm sinh sản của nghêu:
1.1.6.1-Sự phát triển tuyến sinh dục:
Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản của nghêu, Nguyễn Văn Hảo và CTV
(1999) nhận xét: sự phát triển tuyến sinh dục ở nghêu Meretrix lyrata Sowerby,1851 là
vấn đề khá mới mẻ và lý thú với sự biến đổi đa dạng trong quá trình phát triển. Qua 3 năm
nghiên cứu, có thể nhận thấy hiện tượng lưỡng tính ở nghêu, trước khi có một kết luận
cuối cùng cần có những nghiên cứu dài hạn tiếp theo. Tuyến sinh dục với nhiều phần khác
nhau và ở mỗi phần là các giai đoạn khác nhau của cùng một phase phát triển của tế bào
sinh dục. Đây chính là dẫn cứ cho kết luận cá thể nghêu chỉ đẻ 1 lần trong mùa sinh sản.
Bên cạnh đó, chính do sự phát triển tuyến sinh dục không đồng đều giữa các cá thể khác
nhau sẽ góp phần giải thích sự xuất hiện giống quanh năm.
1.1.6.2-Mùa vụ sinh sản:
Nguyễn Đình Hùng (2000) nghiên cứu các điều kiện sinh thái môi trường ảnh
hưởng đến quá trình nuôi nghêu Meretrix lyrata Sowerby,1851 ở vùng ven biển Tiền
Giang, Bến Tre cho rằng, mùa vụ chính xuất hiện nghêu giống bắt đầu vào tháng 6 đến
tháng 9 hàng năm với mật độ nghêu giống khá cao. Bên cạnh đó nghêu giống còn xuất
hiện trong mùa phụ vào các tháng 12 đến tháng 2 năm sau nhưng với mật độ thấp hơn
nhiều so với vụ chính (tháng 6 đến tháng 9). Thời gian xuất hiện của nghêu giống xác
7
định mùa sinh sản của chúng, nghĩa là mùa sinh sản chính từ tháng 5 đến tháng 7, ở
giai đoạn thời tiết chuyển tiếp từ mùa khô sang mùa mưa, và mùa sinh sản phụ là từ
tháng 11 đến tháng 1 năm sau (có năm không thấy mùa phụ) với mật độ nghêu giống
xuất hiện thấp hơn. Việc nghêu giống xuất hiện ồ ạt vào tháng 6- tháng 8/1998 cho
thấy yếu tố môi trường giữ vai trò quyết định so với các yếu tố khác như nguồn nghêu
bố mẹ, vị trí và cấu tạo nền bãi.
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Hảo và CTV (1999) cho thấy, mùa vụ sinh sản của
nghêu thường bắt đầu vào thời điểm giao mùa từ mùa khô chuyển sang mùa mưa, tức
khoảng thời gian từ tháng 6 hoặc tháng 7 hàng năm. Đây là thời điểm mà các yếu tố môi
trường nước cũng như khí hậu thay đổi rất lớn, chính sự biến động này đã kích thích nghêu
bố mẹ sinh sản, nguồn nghêu giống xuất hiện chủ yếu tại 2 tỉnh Bến Tre và Tiền Giang.
1.1.6.3-Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh sản của nghêu bố mẹ:
Theo D.B. Quayle và G.F. Newkirk (1989), mùa vụ sinh sản của các loài ĐVTM
hai vỏ có liên quan đến yếu tố môi trường, thời tiết như độ mặn, thủy triều, dòng
chảy… đặc biệt là nhiệt độ và độ mặn. Ở vùng ôn đới, Bilvavia thường sinh sản vào
mùa xuân (quá trình thành thục sinh dục liên quan đến sự tăng dần nhiệt độ vào mùa
xuân) và sự sinh sản phụ thuộc chủ yếu vào nhiệt độ vì độ mặn vùng ôn đới thường
tương đối ổn định và không có ảnh hưởng nhiều đến sinh sản. Ngược lại, vùng nhiệt
đới nhiệt độ cao và tương đối ổn định, còn độ mặn có sự biến động, chính sự biến
động này là một nhân tố kích thích quá trình sinh sản của Bivalvia, dẫn đến hiện tượng
là Bivalvia vùng nhiệt đới sinh sản kéo dài và kém tập trung hơn Bivalvia vùng ôn đới.
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Hảo và CTV (1999) cho thấy, sự biến động
độ mặn tại các vùng khảo sát có liên quan chặt chẽ với nhiệt độ và chế độ mưa lũ hàng
năm. Biến động độ mặn vào mùa mưa năm 1997 và mùa khô năm 1998 cao hơn nhiều
so với mùa mưa năm 1998 và mùa khô năm 1999. Cùng với kết quả điều tra sự xuất
hiện của nghêu giống, tác giả nhận định rằng sự biến động lớn về độ mặn (giảm mạnh
độ muối) và nhiệt độ (giảm nhiệt độ) vào thời điểm đầu mùa mưa là nguyên nhân
chính kích thích nghêu sinh sản.
Qua nhiều nghiên cứu về mùa vụ sinh sản của nghêu, chúng ta có thể thấy rằng
quá trình sinh sản của nghêu có liên quan chặt chẽ với chế độ thời tiết khí hậu, ở đây
đặc biệt là vào các giai đoạn chuyển mùa. Tính chất mùa vụ có liên quan chặt chẽ với
các yếu tố như nhiệt độ, độ mặn. Chính việc thay đổi nhiệt độ và độ mặn ở các giai
8
đoạn chuyển mùa đã kích thích tuyến sinh dục nghêu thành thục và hình thành mùa vụ
sinh sản của nghêu.
1.1.6.4-Các yếu tố ảnh hưởng đến sự xuất hiện nghêu giống:
Theo Nguyễn Tác An và Nguyễn Văn Lục (2001), các bãi triều ven biển Bến Tre
là hệ bãi triều châu thổ, biên độ triều tương đối lớn, bị chia cắt mạnh bởi các nhánh
sông lớn và hệ lạch triều. Trong đó các bãi nghêu thuộc loại bãi triều cát mịn - trung,
nền đáy bở xốp và không chắc, nước mặn lợ. Đặc trưng chung của các bãi triều này là
xu thế mở rộng và bồi tụ nhanh về phía biển, thường tạo thành các doi cát, cồn cát ở
phía cửa sông, môi trường trầm tích mang tính khử ở mức độ khác nhau, thường giàu
C và P, nghèo N. Khu vực trung triều (có thời gian ngập bãi 16 - 20 giờ/ngày-đêm, cao
trình từ 1 - 2,5 m) nghêu phân bố rất phong phú; khu vực hạ triều (có thời gian ngập
bãi 20 - 24 giờ/ngày-đêm, cao trình từ 3- 4 m) nghêu phân bố chủ yếu là nhóm có
kích thước lớn.
Báo cáo của Nguyễn Đình Hùng (2000) đề cập: theo ngư dân cho biết, ở những khu vực
nước sâu khoảng 8- 10m tại bãi Thới Thuận, nguồn nghêu bố mẹ phân bố khá dày đặc và
nguồn lợi này ít bị tác động bởi sự khai thác của ngư dân do chúng phân bố ở khu vực nước
khá sâu, mặt khác nguồn nghêu nuôi thương phẩm cũng góp phần bổ sung khá đáng kể. Điều
này chứng tỏ rằng nguồn nghêu bố mẹ trong tự nhiên không thiếu, vậy nhân tố còn lại ảnh
hưởng đến sự hình thành nghêu giống là các tác nhân môi trường (chế độ mưa lũ, độ mặn,
dòng chảy…) và còn ảnh hưởng đến sự phát triển của ấu trùng nghêu.
Như các loài động vật thân mềm hai mảnh vỏ khác, quá trình phát triển của
nghêu phải trải qua các giai đoạn ấu trùng. Giai đoạn đầu là ấu trùng phù du
(Trochophore) sống trôi nổi trong nước, sau đó là giai đoạn sống bám trên nền đáy và
cuối cùng là giai đoạn trưởng thành - lúc này nghêu đã phát triển chân đầy đủ nên có
thể chui rút xuống nền đáy dễ dàng. Do đó tác động của các yếu tố môi trường đến sự
xuất hiện nghêu giống thể hiện rõ rệt nhất trong giai đoạn ấu trùng sống trôi nổi và giai
đoạn chuyển sang sống đáy.
a/ Các yếu tố môi trường:
Theo D.B. Quayle và G.F. Newkirk (1989), trong giai đoạn ấu trùng sống trôi nổi
thì dòng nước ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của chúng, dù có khả năng bơi lội thì ấu
trùng cũng không đủ sức cưỡng lại dòng nước, điều này có ảnh hưởng đến sự phân bố
của ấu trùng và giải thích tại sao các bãi nghêu giống không cố định ở một vị trí.
9
Cũng theo D.B. Quayle (1989) quan sát thấy rằng ấu trùng Bivalvia có hiện
tượng di chuyển lên xuống trong tầng nước theo chiều thẳng đứng và phụ thuộc vào
chu kỳ thủy triều (khi triều lên ấu trùng di chuyển lên tầng mặt và khi triều xuống ấu
trùng lại di chuyển xuống đáy), đây là căn cứ giải thích cho việc ấu trùng có thể tồn tại
ở khu vực gần cửa sông mà không bị cuốn trôi ra biển.
b/ Chất đáy:
Chất đáy là yếu tố sinh thái quan trọng ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của
sinh vật thông qua sự phụ thuộc của sinh vật đó với đặc trưng của nền đáy mà nó thích
ứng. Theo Odum (1963), động vật thân mềm thường chọn nền đáy cát bùn làm nơi sinh
sống, nhóm sống trong cát và trên bề mặt cát là nhóm ăn lọc các chất lơ lửng trong nước,
trong khi các loài sống trong bùn thường ăn các mùn bã hữu cơ trong bùn. Từ đó đưa ra
nhận định rằng mỗi loài sinh vật sống đáy phân bố theo một loại chất đáy riêng.
Chất đáy có ảnh hưởng quan trọng đến tỷ lệ sống của nghêu, nhất là trong giai
đoạn ấu trùng. Sau giai đoạn sống phù du, ấu trùng nghêu chuyển sang sống đáy và
bám lên các vật bám trên nền đáy, lúc này ấu trùng rất cần điều kiện nền đáy bằng
phẳng và những vật bám như cát to, sỏi…
1.1.7- Khả năng thích nghi điều kiện môi trường:
1.1.7.1-Khả năng chịu đựng độ mặn
Theo nghiên cứu của Trương Quốc Phú (1999), khả năng chịu đựng độ mặn
thấp của nghêu lớn cao hơn nghêu nhỏ. Độ mặn 4‰ là giới hạn thích nghi dưới của
nghêu và 15‰ là độ mặn thích hợp và an toàn cho hoạt động sống của nghêu.
1.1.7.2-Khả năng chịu đựng ô nhiễm:
Cũng theo nghiên cứu của Trương Quốc Phú (1999), khả năng chịu đựng của
nghêu trong môi trường có nhiều chất thải kém. Nghêu chết (50%) trong môi trường có
hàm lượng chất thải tương ứng với hàm lượng chất thải NH3 là 0,0256- 0,0425 mg/L do
bản thân thải ra sau khoảng thời gian từ 14- 19h.
1.2-VẤN ĐỀ BIẾN ĐỘNG NGUỒN LỢI NGHÊU, BIỆN PHÁP BẢO VỆ VÀ
PHÁT TRIỂN:
Có thể nói, nguồn lợi nghêu giống ở các huyện ven biển Bến Tre nói chung và huyện
Bình Đại nói riêng là rất lớn và sự xuất hiện, sinh trưởng, phát triển của chúng phụ thuộc
rất nhiều vào điều kiện tự nhiên cũng như sự quản lý khai thác, bảo vệ của cộng đồng ngư
dân và chính quyền địa phương.
10
1.2.1- Sự biến động nguồn lợi nghêu Bến Tre trong những năm gần đây:
Nguyễn Đình Hùng (2000) báo cáo trong 10 năm trở lại đây, nghêu giống xuất
hiện với sinh lượng rất cao vào năm 1992, năm 1993 và năm 1998 vào những thời
điểm mực nước lũ rất thấp. Các năm khác (mức lũ > 4m) thì nguồn nghêu giống rất ít.
Nghiên cứu nguồn lợi nghêu giống trong 3 năm cho thấy rằng nghêu giống xuất hiện
và sinh trưởng rất tốt trong năm 1998 nhưng trong các năm 1997 và 1999 thì lượng
nghêu giống xuất hiện giảm xuống còn rất thấp.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Hảo và CTV (1999), kết quả thống kê từ năm
1990 đến nay cho thấy nghêu giống xuất hiện với mật độ cao ở vùng ven biển Bến Tre
vào các năm 1992- 1993 và 1998. Đối chiếu với số liệu quan trắc môi trường tương
ứng của trạm quan trắc lũ sông Tiền thì thấy rằng mức lũ ở những năm này là thấp
nhất. Điều này cho thấy có sự liên quan giữa chế độ lũ và sự xuất hiện nghêu giống.
Tác giả đặt ra câu hỏi: phải chăng nghêu vẫn sinh sản hàng năm nhưng vào những năm
lũ lớn, một mặt do dòng chảy xiết, một mặt do độ mặn giảm xuống rõ rệt làm ấu trùng
nghêu trôi dạt ra xa bờ hoặc đến những nơi có nền đáy không thích hợp cho sự phát
triển của chúng trong giai đoạn chuyển sang sống đáy. Chính vì thế, trong năm 1997
và 1999, chúng ta vẫn bắt gặp sự xuất hiện của nghêu giống nhưng với mật độ và sinh
khối thấp hơn nhiều so với năm 1998.
1.2.2- Nguyên nhân của sự biến động nguồn lợi nghêu:
Nghiên cứu một số chỉ tiêu môi trường, đặc điểm sinh học và nguồn lợi nghêu
Meretrix lyrata Sowerby,1851 ở ĐBSCL của Nguyễn Văn Hảo và CTV (1999) cho
thấy: căn cứ vào số liệu thống kê trong 10 năm từ (1989-1999), chỉ có 3 năm 1992,
1993 và 1998 là nghêu giống xuất hiện với mật độ cao trùng vào những năm mùa lũ
rất thấp, điều này thể hiện mối quan hệ giữa sự tồn tại và phát triển của ấu trùng nghêu
với các yếu tố thủy văn và chế độ mưa lũ. Năm 1998 có mức lũ thấp nhất, có thể đây
là nhân tố khá quan trọng cho sự phát triển của nghêu ở giai đoạn phù du, chúng không
bị tác động mạnh mẽ của khối nước ngọt từ nội đồng đẩy đi xa khỏi những bãi đáp của
chúng khi chuyển sang giai đoạn sống đáy.
Từ đó, tác giả lý giải rằng có thể những năm lũ lớn nghêu vẫn sinh sản nhưng ấu trùng
của chúng tồn tại và phát triển kém do độ mặn giảm, do tốc độ dòng chảy vùng cửa sông
vào những năm có lũ lớn tương đối cao làm cho ấu trùng nghêu trôi dạt ra xa bờ, sau đó khi
chuyển sang giai đoạn sống đáy thì chúng không có nền đáy thích hợp để phát triển.
11
- Xem thêm -