BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
VÕ VĂN SỰ
HIỆU QUẢ KINH TẾ MÔ HÌNH
TRỒNG BƠ BOOTH XEN TRONG VƯỜN CÀ PHÊ
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
ĐẮK LẮK, NĂM 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
VÕ VĂN SỰ
HIỆU QUẢ KINH TẾ MÔ HÌNH
TRỒNG BƠ BOOTH XEN TRONG VƯỜN CÀ PHÊ
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành
: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số
: 60.62.01.15
Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Đức Niêm
ĐẮK LẮK, NĂM 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin can đoan, Luận văn thạc sỹ Hiệu quả kinh tế mô hình trồng bơ
booth xen trong vườn cà phê trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk là công
trình do chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Các thông tin, số liệu được sử dụng
trong luận văn là hoàn toàn trung thực, chính xác và chưa được công bố dưới bất
kỳ hình thức nào.
Tất cả sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả
Võ Văn Sự
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được Luận văn này, bản thân tôi đã nhận được sự giúp đỡ
quý báu của quý lãnh đạo và các cá nhân. Tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các
tập thể và các cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn của mình.
Lời đầu tiên, cho phép tôi gửi đến các cấp lãnh đạo Trường Đại Học Tây
Nguyên, Lãnh đạo Khoa Đào tạo Sau Đại học, Lãnh đạo Khoa và quý Thầy giáo,
Cô giáo Khoa Kinh tế Trường Đại Học Tây Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Đức Niêm đã tận tình
giúp đỡ, trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực
hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến các cấp lãnh đạo thị xã Buôn Hồ; cảm ơn
các cán bộ, công chức Văn phòng HĐND, UBND thị xã, phòng Kinh tế, phòng
LĐTB&XH, phòng TN&MT, Chi cục Thống kê, Cơ quan Thanh tra thị xã, các
bạn bè, đồng nghiệp, các anh chị em lớp Cao học Kinh tế Nông Nghiệp –K9, lãnh
đạo và cán bộ công chức các phường Đạt Hiếu, Đoàn Kết, An Lạc và các hộ sản
xuất các mô hình trồng hồ tiêu, cà phê và bơ trên địa bàn thị xã thị xã Buôn Hồ đã
nhiệt tình đóng góp ý kiến, cung cấp tài liệu và thông tin cần thiết để hổ trợ, tạo
điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi thành thật cảm ơn vợ, các con và các anh chị em trong gia đình đã cổ
vũ, động viên và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian học tập,
nghiên cứu để hoàn thành khóa học.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Võ Văn Sự
ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
BCR
BQC
BVTV
CLB
DT
DTNT
ĐVT
GDTX
GO
HQKT
HTCĐ
IRR
KH&CN
KTCB
KTXH
MI
NN&PTNT
NPV
PCGDTHCS
SL
TH
THCS
THPT
TKKD
UBND
Tên đầy đủ tiếng Việt
Chỉ số lợi ích chi phí
Bình quân chung
Bảo vệ thực vật
Câu lạc bộ
Diện tích
Dân tộc nội trú
Đơn vị tính
Giáo dục thường xuyên
Giá trị sản xuất
Hiệu quả kinh tế
Học tập cộng đồng
Hệ số hoàn vốn nội bộ
Khoa học và công nghệ
Kiến thiết cơ bản
Kinh tế xã hội
Thu nhập hỗn hợp
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Giá trị hiện tại thuần
Phổ cập giáo dục Trung học cơ sở
Số lượng
Tiểu học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Thời kỳ kinh doanh
Ủy ban nhân dân
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................ii
MỤC LỤC........................................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ.................................................vii
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
iii
1. Tính cấp thiết của đề tài
2. Câu hỏi nghiên cứu
1
2
3. Mục tiêu nghiên cứu 2
3.1. Mục tiêu tổng quát..................................................................................... 2
3.2. Mục tiêu cụ thể.......................................................................................... 2
4. Những đóng góp của luận văn
2
5. Các nghiên cứu có liên quan 3
6. Kết cấu của luận văn 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..................6
1.1. Cơ sở lý luận 6
1.1.1. Tổng quan các các mô hình sản xuất nông nghiệp...............................6
1.1.2. Khái niệm hộ, nông hộ, kinh tế hộ..........................................................6
1.1.3. Khái niệm về hiệu quả kinh tế................................................................7
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế mô hình.........................13
1.2. Cơ sở thực tiễn
15
1.2.1. Một số mô hình cây công nghiệp ở Việt Nam..........................................15
1.2.2. Tổng quan về cây bơ.............................................................................20
1.2.3. Tình hình sản xuất bơ trên thế giới......................................................23
1.2.4. Tình hình sản xuất bơ ở Việt Nam........................................................24
1.2.4. Tình hình sản xuất bơ ở Đắk Lắk.............................................................24
TÓM TẮT CHƯƠNG 1:................................................................................26
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................27
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
27
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................27
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội......................................................................31
2.2. Nội dung, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
37
2.2.1. Nội dung nghiên cứu.............................................................................37
2.2.2. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 37
2.2.3. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 37
iv
2.3. Phương pháp nghiên cứu 37
2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu....................................................37
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu...............................................................38
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu.....................................................................39
2.3.4. Phương pháp phân tích số liệu.............................................................39
TÓM TẮT CHƯƠNG 2:................................................................................43
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..................................................44
3.1. Khái quát về sản xuất bơ Booth ở thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.............44
3.2. Thực trạng sản xuất của các hộ điều tra.................................................44
3.2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của các hộ điều tra..........................................44
3.2.2. Một số đặc điểm của các mô hình............................................................46
3.2.3. Diện tích, năng suất, sản lượng các mô hình nghiên cứu..........................47
3.2.4. Chi phí sản xuất các mô hình...................................................................48
3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình
66
3.3.1. Hiệu quả kinh tế sản xuất các mô hình bằng phương pháp hạch
toán hàng năm............................................................................................... 66
3.3.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế các mô hình bằng phương pháp phân tích
đầu tư dài hạn................................................................................................. 74
3.3.3. Các kịch bản rủi ro ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất các mô hình.....76
3.3.4. Một số gợi ý chính sách phát triển mô hình trồng bơ Booth xen trong vườn
cà phê............................................................................................................... 82
TÓM TẮT CHƯƠNG 3:................................................................................86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................87
1. Kết luận 87
2. Kiến nghị
88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 2.1. Các nhóm đất trên địa bàn thị xã.......................................................30
Bảng 2.2. Cơ cấu dân số và lao động.................................................................32
Bảng 2.3. Hiện trạng sử dụng đất phân theo loại đất..........................................34
Bảng 2.4. Giá trị sản xuất của thị xã Buôn Hồ giai đoạn 2013- 2015.................35
Bảng 2.5. Giá trị sản xuất ngành nông, lâm, thủy sản........................................36
của thị xã Buôn Hồ giai đoạn 2013- 2015.........................................................36
Bảng 2.6. Phân bổ phiếu điều tra 38
Bảng 3.1. Diện tích, sản lượng và số hộ trồng bơ booth trên địa bàn.................44
thị xã Buôn Hồ.................................................................................................. 44
Bảng 3.2. Tình hình chung cuả các hộ điều tra..................................................46
Bảng 3.3. Một số đặc điểm các mô hình............................................................47
Bảng 3.4. Diện tích, năng suất và sản lượng các mô hình của hộ.......................48
Bảng 3.5. Chi phí trồng hồ tiêu chuyên canh thời kỳ kiến thiết cơ bản Tại thị xã
Buôn Hồ........................................................................................................... 51
Bảng 3.6. Chi phí trồng cà phê chuyên canh thời kỳ kiến thiết cơ bản tại thị xã
Buôn Hồ........................................................................................................... 54
Bảng 3.7. Chi phí trồng Bơ Booth xen canh trong vườn cà phê thời kỳ kiến thiết
cơ bản tại thị xã Buôn Hồ.................................................................................57
Bảng 3.8. Chi phí sản xuất hồ tiêu chuyên canh thời kỳ kinh doanh tại Thị xã
Buôn Hồ........................................................................................................... 60
Bảng 3.9. Chi phí sản xuất cà phê chuyên canh thời kỳ kinh doanh tại Thị xã
Buôn Hồ........................................................................................................... 63
Bảng 3.10. Chi phí sản xuất Bơ Booth xen canh trong vườn cà phê thời kỳ kinh
doanh tại Thị xã Buôn Hồ................................................................................. 65
Bảng 3.11. Hiệu quả kinh tế mô hình sản xuất hồ tiêu chuyên canh trên địa bàn
thị xã Buôn Hồ bằng các chỉ tiêu hạch toán hàng năm.......................................67
vi
Bảng 3.12 Hiệu quả kinh tế mô hình sản xuất cà phê chuyên canh trên địa bàn
thị xã Buôn Hồ bằng các chỉ tiêu hạch toán hàng năm.......................................69
Bảng 3.13. Hiệu quả kinh tế mô hình trồng bơ Booth xen trong vườn cà phê....72
Bảng 3.14. Hiệu quả kinh tế sản xuất các mô hình bằng các chỉ tiêu phân tích dài
hạn.................................................................................................................... 75
Bảng 3.15. Kịch bản phân tích độ nhạy NPV, IRR và BCR...............................78
Hình 2.1: Bản đồ hành chính thị xã Buôn Hồ....................................................28
vii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế mở rộng hội nhập kinh tế quốc tế, nền kinh tế nước ta nói
chung và nông nghiệp nói riêng đã và đang đứng trước những cơ hội và thách
thức lớn. Một trong những cơ hội là thị trường cho hàng hóa xuất khẩu được mở
rộng. Thực tiễn cho thấy, xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp của Việt Nam đã đạt
được những kết quả đáng khích lệ, đặc biệt là các ngành hàng cà phê, hồ tiêu,
gạo hay thủy hải sản. Sự gia tăng xuất khẩu đã tác động đến các thành phần kinh
tế trong đó có hộ nông dân- buộc nông hộ trở thành một đơn vị sản xuất tự chủ,
từng bước chuyển sang sản xuất hàng hóa và phải năng động hơn khi thị trường
đòi hỏi. Sự phát triển của nông hộ cũng hình thành các trang trại, các doanh
nghiệp nhỏ lấy ứng dụng khoa học kỹ thuật làm yếu tố đầu vào quyết định trong
sản xuất của mình hay chủ động đầu tư vào nông sản sạch và bền vững [15][16].
Tây Nguyên là vùng đất rộng, mầu mỡ với điều kiện khí hậu, thời tiết, thổ
nhưỡng phù hợp cho việc sản xuất cây công nghiệp lâu năm như cà phê, hồ tiêu,
cao su, chè hay một số cây ăn quả đặc sản như sầu riêng hay bơ với hiệu quả
kinh tế cao. Các cây trồng này đã góp phần cải thiện và nâng cao mức sống cho
người dân, thậm chí một số cây trồng còn tạo ra sự đột phá làm thay đổi cuộc
sống ở một số vùng, khu vực khác mà trước đây không phát triển được. Bơ
booth là một giống bơ mới được đưa vào Tây Nguyên trong thời gian gần đây
nhưng đã được rất nhiều nhà khoa học, nhà khuyến nông cũng như chính quyền
địa phương quan tâm do hiệu quả kinh tế giống bơ này mang lại. Tại thị xã Buôn
Hồ, tỉnh Đắk Lắk đã xuất hiện nhiều hộ nông dân tổ chức trồng xen canh cây bơ
booth trong vườn hồ tiêu hay cà phê do cây bơ dễ trồng, dễ chăm sóc vừa tạo
bóng mát cho cây hồ tiêu, cà phê vì vậy người canh tác tiết kiệm được lượng
nước tưới. Đặc biệt các mô hình xen canh này đã tạo ra sự đa dạng về hàng hóa
nông nghiệp để cung cấp cho thị trường và mang lại hiệu quả kinh tế cao đặc biệt
làm giảm thiểu rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ của nông hộ [8].
1
Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài: Hiệu quả kinh
tế mô hình trồng Bơ Booth xen trong vườn cà phê trên địa bàn thị xã Buôn
Hồ, tỉnh Đắk Lắk làm đề tài nghiên cứu trong luận văn của mình.
2. Câu hỏi nghiên cứu
- Hiệu quả kinh tế mô hình trồng bơ booth xen trong vườn cà phê ở các
nông hộ tại thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk như thế nào so với các mô hình trồng
cây công nghiệp dài ngày truyền thống khác?
- Các chính sách nào cần đưa ra nhằm gia tăng hiệu quả canh tác cây bơ
booth nói chung hay các khuyến cáo cho người sản xuất về cây trồng này trên
địa bàn nghiên cứu là gì?
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình trồng bơ booth xen trong vườn cà phê
so với mô hình trồng chuyên canh hồ tiêu, cà phê và nhằm đưa ra gợi ý chính
sách và khuyến cáo đối với các mô hình sản xuất này cho người dân tại thị xã
Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hiệu quả
kinh tế, rủi ro sản xuất các cây công nghiệp dài ngày;
- Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình trồng bơ booth xen trong vườn cà
phê, trên cơ sở đó so sánh với 02 mô hình truyền thống là trồng chuyên canh hồ
tiêu và cà phê;
- Đưa ra một số gợi ý chính sách và khuyến cáo nhằm nâng cao hiệu quả
canh tác cây bơ booth nói chung trên địa bàn nghiên cứu.
4. Những đóng góp của luận văn
* Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học cho việc bố trí và quản lý hệ thống
cây trồng hợp lý trên một đơn vị diện tích (ha), phù hợp với điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội của địa phương;
2
- Góp phần khẳng định vị trí, vai trò của mô hình trồng bơ booth xen
trong vườn cà phê là thiết thực mang lại hiệu quả kinh tế, bảo vệ môi trường,
tăng thu nhập cải thiện cuộc sống cho người dân.
* Ý nghĩa thực tiễn
- Cung cấp các cơ sở dữ liệu khoa học cho ngành nông nghiệp, khuyến
nông thị xã và các vùng có điều kiện tương tự để xây dựng quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất có tầm chiến lược dài hạn, làm cơ sở bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý,
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất đối với cây bơ booth tại địa
phương, góp phần cải thiện đời sống của người dân trên địa bàn;
- Việc xác định mô hình trồng bơ booth xen trong vườn cà phê hợp lý sẽ
góp phần hạn chế quá trình xói mòn, rửa trôi đất, góp phần giữ vững độ phì của
đất tại địa phương; đồng thời giới thiệu mô hình canh tác có hiệu quả cho thị xã
Buôn Hồ và các vùng có điều kiện tự nhiên và kinh tế- xã hội tương tự.
5. Các nghiên cứu có liên quan
* Nghiên cứu về hiệu quả kinh tế
Ở Việt nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về hiệu quả kinh tế trong
sản xuất nông nghiệp. Bùi Nữ Hoàng Anh (2013), Nguyễn Quang Thụ (2000) đã
khái quát hóa những vấn đề lý luận về hiệu quả kinh tế, đưa ra các quan điểm và
hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế trong nông nghiệp.
Đề tài nghiên cứu, phân tích chuỗi giá trị bơ trái được thực hiện bởi nhóm
nghiên cứu (GTZ, 2005) của Công ty tư vấn Fresh Studio Innovations Asia, với
sự phối hợp của Sở khoa học & Công nghệ Đăk Lăk (DOSTE), Viện Khoa học
Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên (WASI), Trung Tâm ứng dụng Khoa học và
Công nghệ (CSTA), Trường Đại học Tây Nguyên, Hội nông dân tỉnh Đắk lắk và
Trung tâm khuyến nông Đắk Lắk. Đề tài đưa ra những kết luận và kiến nghị làm
nền tảng cho một dự án can thiệp để tạo ra một ngành bơ tại Việt Nam, nhằm
giành được thị trường lớn trong nước và phục vụ cho xuất khẩu.
Đỗ Văn Xê (2010) , Nguyễn Khắc Quỳnh (2010) sử dụng các chỉ tiêu
hạch toán hàng năm như giá trị sản xuất, giá trị gia tăng, thu nhập hỗn hợp, lợi
3
nhuận để phân tích hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Bên cạnh đó nhiều tác giả đã sử dụng các mô hình kinh tế lượng để phân tích
định lượng mức độ hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả chi phí, đánh giá mức độ ảnh
hưởng cũng như vai trò của các yếu tố đầu vào, việc tổ chức sản xuất và các
đặc điểm kinh tế - xã hội của hộ đến hiệu quả sản xuất của một ngành hàng
trong nông nghiệp.
Nghiên cứu hiệu quả kinh tế sản xuất cao su- một cây công nghiệp dài
ngày như cây hồ tiêu, Nguyễn Văn Ngãi (2006) sử dụng hệ thống chỉ tiêu giá trị
sản xuất, lợi nhuận và phương pháp phân tích lợi ích chi phí để đánh giá hiệu
quả kinh tế. Bùi Dũng Thể (2014) đã sử dụng phương pháp phân tích hàng năm
và phương pháp phân tích đầu tư dài hạn để tính toán hiệu quả kinh tế sản xuất
cao su ở khu vực Bắc Trung Bộ Việt nam. Ngoài ra, mô hình hàm sản xuất cobb
- Douglas được sử dụng để đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào như số
lượng phân hữu cơ, phân vô cơ, thuốc bảo vệ thực vật, công lao động, tuổi vườn
cây, số cây cũng như trình độ văn hóa của chủ hộ đến năng suất cao su.
Lê Văn Gia Nhỏ (2005) đã tiến hành đánh giá hiệu quả ngành hàng hồ
tiêu trên cơ sở sử dụng phương pháp phân tích lợi ích chi phí và phương pháp
phân tích ngành hàng. Kết quả phân tích chỉ ra ngành hàng hồ tiêu có lợi thế so
sánh, tức là việc sản xuất - chế biến - xuất khẩu hồ tiêu đem về ngoại tệ cho quốc
gia và thực sự cây hồ tiêu là cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao.
* Nghiên cứu về rủi ro
Theo Chaddad, trong những năm gần đây việc phân tích rủi ro trong
nông nghiệp ngày càng trở nên phổ biến. Phân tích rủi ro gắn liền với việc ra
quyết định của tất cả các chủ thể sản xuất. Trong sản xuất nông nghiệp tác
động của các yếu tố rủi ro thường lớn hơn. Vì ngoài rủi ro thị trường, hộ nông
dân còn chịu ảnh hưởng của rủi ro sản xuất. Phương pháp sử dụng tỷ lệ chiết
khấu để tính giá trị kỳ vọng của NPV được sử dụng để đo lường và phân tích
rủi ro. Việc phân tích lựa chọn sẽ dựa trên phân phối xác suất và xác xuất
cộng dồn của NPV. Người thích rủi ro có thể quyết định lựa chọn hoạt động
4
có lợi nhuận cao nhưng nhiều rủi ro, trong khi người không thích rủi ro lại lựa
chọn hoạt động sản xuất an toàn hơn. Ngoài ra, phương pháp phân tích độ
nhạy được sử dụng để xác định các biến quan trọng ảnh hưởng đến kết quả
sản xuất và dòng tiền theo thời gian. Kết quả phân tích sẽ giúp các nhà quản
lý ra quyết định tốt hơn trong sản xuất.
Lê Thị Xuân Quỳnh (2011) đã tiến hành nghiên cứu tác động của rủi ro
đến sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình nông thôn ở Việt nam. Kết quả cho
thấy, rủi ro thiên tai, dịch bệnh và giá nông sản là thách thức lớn nhất đối với
nông hộ. Các hộ gia đình chưa chủ động trong việc sử dụng các công cụ quản
lý để phòng tránh, giảm thiểu và ứng phó với rủi ro. Hơn nữa cơ hội để lựa
chọn công cụ quản lý rủi ro đối với hộ còn bị hạn chế. Để quản lý rủi ro cần
nâng cao nhận thức của người dân về các công cụ quản lý nhằm phòng tránh rủi
ro, xây dựng hệ thống thông tin và tiếp cận thị trường, xây dựng mô hình liên
kết sản xuất, phát triển hình thức hợp tác xã sản xuất, phát triển thị trường sản
phẩm nông sản.
Như vậy, các nghiên cứu về rủi ro trong sản xuất nông nghiệp đều thống
nhất chỉ ra rủi ro trong sản xuất nông nghiệp liên quan đến yếu tố thời tiết, khí
hậu, sâu bệnh hại, kỹ thuật canh tác, biến động giá đầu vào và đầu ra, chính sách.
Để giảm thiểu rủi ro, nông dân cần xây dựng các chiến lược như đa dạng hóa
hoạt động sản xuất, lựa chọn hoạt động có rủi ro thấp, chia sẻ rủi ro, mua bảo
hiểm nông nghiệp.
6. Kết cấu của luận văn
Kết cấu luận văn ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Khuyến nghị, bao gồm
3 chương chính, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở khoa học về vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả và thảo luận.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Tổng quan các các mô hình sản xuất nông nghiệp
Cùng với sự phát triển chung của ngành nông nghiệp đã xuất hiện nhiều
mô hình sản xuất có hiệu quả kinh tế cao. Một mô hình sản xuất được xem là
một hệ thống sản xuất kết hợp đầu vào để tạo ra đầu ra theo yêu cầu của nhà
quản trị. Như vậy, một mô hình có thể xem là công cụ giúp một chủ thể nào đó
thể hiện một sự vật, hiện tượng, quá trình… nào đó, phục vụ cho hoạt động học
tập, nghiên cứu, sản xuất và các sinh hoạt tinh thần của con người [12] [21].
Chính vì vậy, mô hình sản xuất nông nghiệp trong nghiên cứu này được xem là
một cách thức kết hợp các cây trồng, vật nuôi với một công nghệ nào đó nhằm
sản xuất ra sản phẩm nông nghiệp.
Như vậy, một mô hình sản xuất có thể bao gồm một hay nhiều loại cây
trồng, một hay nhiều vật nuôi trong một không gian nào đó như là khuôn mẫu
trong sản xuất nông nghiệp. Ví dụ, trong sản xuất nông nghiệp, việc ứng dụng
công nghệ cao là việc áp dụng tổng hợp những giải pháp kỹ thuật, những công
nghệ mới (tiên tiến, hiện đại) vào sản xuất nông nghiệp, bao gồm: công nghiệp
hóa, cơ giới hóa, tự động hóa, công nghệ thông tin, công nghệ hóa học, công
nghệ sinh học… với mục đích tạo ra môi trường tốt nhất cho đối tượng là cây
trồng hay vật nuôi phát triển.
Tuy nhiên mô hình có thể đơn giản hơn như mô hình độc canh cây cà phê,
cây tiêu trong đó chỉ có một cây trồng duy nhất liên quan đến quá trình sản xuất
sản phẩm nông nghiệp.
1.1.2. Khái niệm hộ, nông hộ, kinh tế hộ
1.1.2.1. Khái niệm hộ
Có khá nhiều khái niệm về hộ, đôi khi khái niệm hộ cũng được tranh cãi
bởi nhiều nhà kinh tế, xã hội học. Tuy nhiên khái niệm được chấp nhận rộng nhất
6
là Hộ được xem những người cùng sống chung trong một mái nhà, cùng ăn
chung một mâm cơm và cùng ngân quỹ (Weberster, 1990). Một số nhà xã hội học
khác bao gồm Raul (1989), Martin (1998) cho rằng Hộ gồm những người có
chung huyết thống, có quan hệ mật thiết lẫn nhau trong quá trình tạo ra của cải
vật chất, tạo ra sản phẩm để tồn tại cho bản thân và cho gia đình trong cộng
đồng hay Là đơn vị kinh tế cơ bản của xã hội có liên quan đến sản xuất, tái sản
xuất, tiêu dùng và các hoạt động kinh tế khác.
Tuy các khái niệm đưa ra là khác nhau, song khái niệm về hộ có
chung đặc điểm sau:
+ Chung sống dưới một mái nhà;
+ Chung nguồn thu nhập;
+ Sản xuất chung;
+ Có trách nhiệm với nhau trong sự tồn tại và phát triển [4].
1.1.2.2. Khái niệm nông hộ
Khái niệm nông hộ được xây dựng dựa trên khái niệm về hộ nêu trên.
Nông hộ là các hộ có phương tiện sống dựa trên ruộng đất, sử dụng chủ yếu
lao động gia đình trong sản xuất, nằm trong hệ thống kinh tế lớn về mặt cơ
bản được đặc trưng bằng việc tham gia vào thị trường hoạt động với trình độ
hoàn chỉnh không cao [4].
1.1.2.3. Khái niệm về kinh tế hộ
Kinh tế hộ là một đơn vị sản xuất và tiêu dùng của nền kinh tế nông thôn.
Kinh tế hộ chủ yếu dựa vào gia đình để khai thác đất đai và các yếu tố sản xuất
khác nhằm đem lại thu nhập cao nhất. Kinh tế hộ là đơn vị kinh tế tự chủ căn
bản, dựa vào tích lũy là chủ yếu vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thoát
khỏi đói nghèo, vươn lên làm giàu từ tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa [4].
1.1.3. Khái niệm về hiệu quả kinh tế
1.1.3.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế
Trong quá trình hoạt động sản xuất nói chung, khi nói đến hiệu quả kinh
tế (HQKT) là nói đến lợi ích kinh tế sẽ thu được trong hoạt động đó. Đối với
7
ngành trồng trọt nói chung và mô hình trồng cây bơ booth xen trong vườn cà phê
nói riêng thì HQKT là phần lợi ích kinh tế mà người sản xuất nhận được sau quá
trình đầu tư đem lại.
Ngày nay, trước sự mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế Quốc tế ngày càng
sâu rộng của nước ta nên nhiều mặt hàng nông sản đã được xuất khẩu sang các
nước mang lại nguồn thu lớn cho Quốc gia, tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống
cho người đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp có lợi thế; hơn nữa diện tích đất đai
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp bình quân trên đầu người ngày càng giảm, đất
đai bị xói mòn, bạc màu, nguồn nước tưới ngày càng khan hiếm…, cộng thêm
nhu cầu của xã hội về các loại trái cây có giá trị dinh dưỡng ngày càng tăng và
đa dạng, đòi hỏi các hộ nông dân phải lựa chọn làm sao để với một lượng tài
nguyên nhất định phải tạo ra được nhiều sản phẩm có giá trị cao nhất hoặc ở một
mức độ trồng trọt nhất định với chi phí nguồn lực trên một đơn vị sản lượng là
thấp nhất. Có như vậy, lợi ích của người trồng trọt nói riêng, người lao động và
xã hội nói chung mới được nâng cao, nguồn lực mới được tiết kiệm [6].
HQKT ở mỗi ngành, mỗi lĩnh vực đều có những quan điểm những cách
xem xét, đánh giá khác nhau. Đối với ngành trồng trọt thì HQKT có thể được
định nghĩa như sau: Hiệu quả kinh tế trong trồng trọt là hiệu quả được xác
định bằng tỷ lệ giữa kết quả thu được (Q) và lượng chi phí bỏ ra (C) để thu
được kết quả đó.
H = Q/C
Có thể được cụ thể hóa bằng Giá trị sản xuất/Chi phí đầu tư; Lợi
nhuận/chi phí đầu tư [6].
1.1.3.2. Nội dung của hiệu quả kinh tế trong mô hình
Mỗi thành phần kinh tế đều có những mục tiêu khác nhau trong hoạt động
sản xuất nên việc vận dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả rất đa dạng. Đối với hộ
nông dân triển khai các mô hình trồng cây bơ hoặc các loại cây ăn trái xen canh
trong vườn cà phê thay cho việc trồng cây cà phê chuyên canh như trước đây là
để khai thác có hiệu quả tài nguyên đất, tăng độ che phủ vườn cây, tiết kiệm
8
nguồn nước tưới ngày càng khan hiếm, đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp, tăng
thu nhập, giảm thiểu rủi ro cho người nông dân trong nền kinh tế thị trường
nhằm đem lại lợi nhuận cải thiện cuộc sống và tích lũy cho người trồng trọt.
Nội dung chủ yếu của việc xác định và nâng cao hiệu quả kinh tế
trong mô hình là:
+ Quá trình triển khai mô hình liên quan mật thiết đến hai yếu tố là chi phí
đầu vào (cây giống, nước tưới, phân bón, thuốc BVTV, công lao động, kĩ thuật
chăm sóc…) và kết quả đầu ra (thu nhập, lợi nhuận). Đây là nội dung quan trọng,
cơ bản nhất phản ánh hiệu quả kinh tế trong mô hình;
+ Nâng cao hiệu quả kinh tế trong mô hình xuất phát từ nhu cầu phát triển
kinh tế- xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta ngày càng được mở rộng,
là quy luật cơ bản của quá trình sản xuất xã hội [4].
1.1.3.3. Bản chất của hiệu quả kinh tế các mô hình
Bản chất của hiệu quả kinh tế các mô hình là sự tương quan so sánh cả về
mặt tuyệt đối và tương đối giữa lượng kết quả thu được và lượng chi phí bỏ ra.
Bởi thế bản chất của hiệu quả kinh tế mô hình phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực (đất đai, lao động, vốn, khoa học kĩ thuật…) để đạt được mục tiêu
đã đề ra. Tuy nhiên, để hiểu rõ bản chất của hiệu quả kinh tế trong các mô hình
cần phân biệt hai khái niệm “hiệu quả” và “kết quả” và mối quan hệ giữa chúng.
Kết quả của mô hình là những gì đạt được sau quá trình triển khai thực
hiện, kết quả đạt được bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết của người tham gia mô
hình như: Diện tích đất trồng trọt, năng suất, sản lượng, giá trị sản xuất, lợi
nhuận…Do mâu thuẫn giữa khả năng hữu hạn về tài nguyên với nhu cầu không
ngừng tăng lên của con người mà yêu cầu người thực hiện mô hình phải xem xét
kết quả được tạo ra như thế nào?, Chi phí bỏ ra là bao nhiêu?. Chính vì vậy, khi
đánh giá hiệu quả kinh tế các mô hình cần phải xem xét kết quả và chi phí bỏ ra.
Trên phạm vi toàn xã hội, chi phí bỏ ra để thu được kết quả là chi phí lao
động xã hội. Vì vậy, có thể kết luận rằng: Thước đo hiệu quả là sự tiết kiệm hao
9
phí lao động xã hội còn tiêu chuẩn của hiệu quả là sự tối đa hóa hiệu quả, tối
thiểu hóa chi phí trong điều kiện nguồn lực nhất định [4].
1.1.3.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế các mô hình
Trong phạm vi đề tài, tôi sử dụng các nhóm chỉ tiêu điển hình để đánh
giá HQKT trong mô hình, bao gồm: Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
theo phương pháp hạch toán hàng năm như: năng suất, giá trị sản xuất, chi phí
bằng tiền, chi phí tự có của các hộ triển khai các mô hình, chi phí khấu hao
vườn cây, thu nhập hỗn hợp, lợi nhuận. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu
tư dài hạn như: Giá trị hiện tại ròng (NPV), Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR),Tỷ
suất thu nhập/chi phí (BCR), để đánh giá lựa chọn mô hình mà phạm vi đề tài
đề cập đến [4].
a) Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế theo phương pháp
hạch toán hàng năm
- Năng suất (Tạ/ha): Khối lượng sản phẩm hồ tiêu, cà phê và bơ booth thu
được trên mỗi đơn vị diện tích hecta.
- Giá trị sản xuất (Triệu đồng/ha): Là toàn bộ giá trị sản phẩm hồ tiêu, cà
phê và bơ booth thu được trên mỗi hecta.
GO = P*Q
Trong đó:
GO: Giá trị sản xuất (Triệu đồng/ha)
P: Giá bán sản phẩm hồ tiêu, cà phê và bơ booth (1.000
đồng/kg)
Q: Khối lượng sản phẩm hồ tiêu, cà phê và bơ booth ( Tạ/ha)
Hay: GO = ∑ Pi*Qi + ∑PjQj + ∑PzQz
Trong đó:
Qi, Qj,Qz : Khối lượng sản phẩm hồ tiêu, cà phê, bơ
Pi, Pj,Pz : Giá bán sản phẩm hồ tiêu, cà phê, bơ
- Chi phí bằng tiền ( Triệu đồng/ha): Là toàn bộ chi phí vật chất và dịch vụ
bằng tiền mà hộ bỏ ra đầu tư sản xuất mô hình tính trên một hecta. Chi phí bằng
10
tiền bao gồm chi phí phân bón hữu cơ, phân vô cơ, vôi, thuốc BVTV, lao động
thuê ngoài, nước tưới và các chi phí khác.
- Chi phí tự có ( Triệu đồng/ha): là toàn bộ các khoản chi phí vật chất cho
hoạt động sản xuất các mô hình mà hộ không phải trả bằng tiền tính trên một
hecta. Chi phí tự có bao gồm: chi phí lao động gia đình, chi phí phân bón hữu cơ
gia đình tự sản xuất từ hoạt động chăn nuôi.
- Chi phí khấu hao vườn cây ( Triệu đồng/ha): Trong hoạt động sản xuất
các mô hình hồ tiêu, cà phê chuyên canh và mô hình trồng cây bơ booth xen
trong vườn cà phê, toàn bộ chi phí đầu tư ở thời kỳ kiến thiết cơ bản sẽ trở thành
tài sản cố định. Giá trị đầu tư này sẽ được phân bổ vào chi phí trong thời kỳ kinh
doanh. Trong phạm vi nghiên cưu đề tài, tác giả xác định mức khấu hao hàng
năm đều bằng nhau. Vì vậy, chi phí khấu hao sẽ bằng tổng chi phí đầu tư ở thời
kỳ kiến thiết cơ bản cho mỗi hecta chia cho số năm ở thời kỳ kinh doanh.
- Tổng chi phí (TC) ( Triệu đồng/ha): Là toàn bộ chi phí cho mỗi hecta ở
mỗi mô hình sản xuất của hộ. Tổng chi phí bao gồm chi phí trực tiếp bằng tiền,
chi phí tự có của gia đình và chi phí khấu hao vườn cây.
TC = Chi phí bằng tiền + Chi phí tự có + Khấu hao vườn cây
- Thu nhập hỗn hợp (MI) ( Triệu đồng/ha): Là phần thu nhập tính bằng
tiền sau khi trừ đi các khoản chi phí trực tiếp bằng tiền và khấu hao tính trên mỗi
hecta.
MI = GO - Chi phí trực tiếp bằng tiền - Khấu hao vườn cây
- Lợi nhuận (P) ( Triệu đồng/ha): Là phần giá trị còn lại của tổng giá trị
sản xuất sau khi đã trừ đi tổng chi phí sản xuất tính trên mỗi hecta.
P = GO -TC
b) Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế theo phương pháp đầu tư dài hạn
Cây hồ tiêu, cà phê và cây bơ booth là cây công nghiệp lâu năm vì vậy các
chỉ tiêu phân tích kinh tế về đầu tư dài hạn là phù hợp để đánh giá hiệu quả kinh
tế. Các chỉ tiêu phân tích đầu tư dài hạn bao gồm:
11
- Xem thêm -