Khóa luận tốt ngiệp
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN
.….. ……
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hiệu quả kinh tế sản xuất và tình hình tiêu thụ Cam ở xã
Minh Hợp huyện Quỳ Hợp tỉnh Nghệ An
Sinh viên thực hiện:
Giáo viên hướng dẫn:
Trần Trọng Yên
Lớp: K41A – KTNN
Niên khóa: 2007 - 2011
ThS: Lê Thị Hương Loan
Tháng 4 năm 2011
SVTH: Trần Trọng Yên
1
Khóa luận tốt ngiệp
LỜI CẢM ƠN
Đề tài này được hoàn thiện là kết quả của quá trình học tập vừa qua và một
quá trình thực tế tại địa bàn xã Minh Hợp, huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An. Trong quá
trình thực tập, nghiên cứu và viết đề tài tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của
các thầy cô giáo, chính quyền địa phương và bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo– Thạc sỹ Lê Thị Hương Loan đã
tận tình trực tiếp truyền đạt kiến thức, hướng dẫn giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài
nghiên cứu này.
Xin bày tỏ lòng biết ơn đến các cán bộ, của Phòng NN & PTNT, Phòng
Thống kê huyện Quỳ Hợp và một số phòng ban khác của UBND xã Minh Hợp đã
trực tiếp cung cấp số liệu và thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu và
viết đề tài.
Trân trọng cảm ơn bạn bè trong và ngoài lớp, các anh chị của các khóa trước
đã đóng góp ý kiến quý báu giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành đề tài nghiên cứu
này.
Do thời gian có hạn, lần đầu tiên tiếp xúc với thực tế và trình độ còn hạn chế,
đang bỡ ngỡ nên đề tài không tránh được những sai sót nhất định. Tôi mong được
các quý thầy cô và các bạn đọc, phê bình và đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn
thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 5 năm 2011
Sinh viên
Trần Trọng Yên
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
SVTH: Trần Trọng Yên
2
Khóa luận tốt ngiệp
NN&PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn
UBND: Ủy ban nhân dân xã
BVTV: Bảo vệ thực vật
KTCB : Kiến thiết cơ bản
KHCN: Khoa học công nghệ
IPSARD: Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông
thôn
ĐVDT: Đơn vị diện tích
NPV ( Net Present value): Giá trị hiện tại ròng
IRR (Internal Rate of Return) : Hệ số hoàn vốn nội bộ
STT: Số thứ tự
FAO: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc
TNHH 1 TV: Trách nhiệm hữa hạn một thành viên
V2: cam Valencia 2
TSCĐ: Tài sản cố định
VSATTP: giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
SVTH: Trần Trọng Yên
3
Khóa luận tốt ngiệp
Biểu đồ 1: Trung bình độ tuổi cây của các hộ điều tra..........................................................
Biểu đồ 2: các hướng tiêu thụ cam trên địa bàn nghiên cứu .................................................
Biểu đồ 3: Tổng hợp những trỏ ngại người trồng cam gặp phải trong quá trình sản
xuất
Biểu đồ 4: Những trở ngại người trồng cam gặp phải trong quá trình tiêu thụ.....................
Sơ đồ 1: Chuỗi cung sản phẩm cam ở Minh Hợp .................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
SVTH: Trần Trọng Yên
4
Khóa luận tốt ngiệp
Bảng 1 : Tình hình sản xuất cam ở một số nước vùng châu Á năm 2007.............................
Bảng 2: Tình hình sản xuất cam quýt giai đoạn 2001-2007..................................................
Bảng 3: Tình hình sản xuất cam quýt ở các vùng năm 2007 ................................................
Bảng 4: Một số kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế - xã hội năm 2010..........
Bảng 5: Diện tích đất của xã so với huyện năm 2010 ...........................................................
Bảng 6: Hiện trạng sử dụng đất của xã Minh hợp năm 2010................................................
Bảng 7: Tình hình dân số và lao động của xã Minh Hợp năm 2010....................................
Bảng 8: Diện tích,năng suất và sản lượng cam trong giai đoạn 2008 – 2010 ......................
Bảng 9: Tình hình đất đai của các hộ được điều tra ..............................................................
Bảng 10: Tình hình nhân khẩu, lao động của các hộ điều tra ..............................................
Bảng 11: Giá trị tư liệu sản xuất của các hộ được điều tra năm 2010 (tính BQ/hộ) ............
Bảng 12: Cơ cấu nguồn vốn vay đầu tư vào sản xuất cam của các nông hộ năm 2010........
Bảng 13 :Quy mô diện tích, năng suất, sản lượng cam của nhóm hộ điều tra .....................
Bảng 14 : Chi phí đầu tư trong giai đoạn kiến thiết cơ bản tính trên ha ...............................
Bảng 15: Chi phí đầu tư sản xuất cam trong thời kỳ kinh doanh tính trên ha.......................
Bảng 16: Hiệu quả sản xuất cam của các hộ điều tra ............................................................
Bảng 17: Tổng hợp NPV, IRR. B/C ......................................................................................
Bảng 18: Ảnh hưởng của IC đến kết quả và hiệu quả sản xuất.............................................
Bảng 19: Kết quả ước lượng các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất cây cam tại xã
Minh Hợp
ĐƠN VỊ QUY ĐỔI
SVTH: Trần Trọng Yên
5
Khóa luận tốt ngiệp
1ha = 10.000 m2 = 20 sào
1 sào = 500 m2
1 tạ = 100kg
1 tấn = 1000kg
MỤC LỤC
SVTH: Trần Trọng Yên
6
Khóa luận tốt ngiệp
Trang
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 11
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 13
3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 13
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 14
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................... 14
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ
CAM....................................................................................................................... 15
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................................................................................... 15
1.1.1. Nguồn gốc, vai trò và giá trị kinh tế của cây cam ................................ 15
1.1.1.1. Nguồn gốc, xuất xứ và sự phân bố ................................................ 15
1.1.1.2 Giá trị dinh dưỡng .......................................................................... 15
1.1.1.3 Giá trị kinh tế của cây cam. ............................................................ 16
1.1.1.4 Yêu cầu sinh thái của cây cam ....................................................... 17
1.1.2 Bản chất và phương pháp xác định hiệu quả kinh tế............................. 18
1.1.2.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế............................................................ 18
1.1.2.2. Bản chất của hiệu quả kinh tế........................................................ 20
1.1.2.3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh tế .................................. 20
1.1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế ................................ 20
1.1.3 Tiêu thụ cam .......................................................................................... 22
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất cam ...................... 24
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ................................................................................... 25
1.2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam trên thế giới ................................... 25
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam ở trong nước ................................. 26
1.2.3 Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam trên địa bàn tỉnh Nghệ An............ 29
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CAM Ở HUYỆN
QUỲ HỢP.............................................................................................................. 31
2.1 Tình hình cơ bản của huyện Quỳ Hợp ......................................................... 31
2.1.1 Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 31
2.1.1.1 Vị trí địa lý của địa bàn nghiên cứu ............................................... 31
SVTH: Trần Trọng Yên
7
Khóa luận tốt ngiệp
2.1.1.2 Địa hình thổ nhưỡng....................................................................... 31
2.1.1.3 Điều kiện khí hậu, thời tiết ............................................................. 32
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................... 32
2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam ở xã Minh Hợp ..................................... 37
2.2.1. Khái quát chung về sản xuất cam ở xã Minh Hợp ............................... 37
2.2.2 Nguồn lực sản xuất của các nông hộ điều tra........................................ 39
2.2.3 Diện tích, năng suất và sản lượng cam của nông hộ năm 2010 ............ 44
2.2.4 Chi phí sản xuất cam của nông hộ năm 2010........................................ 46
2.2.5 Kết quả và hiệu quả sản xuất cam của các nông hộ điều tra năm 2010 52
2.2.5.1 Đánh giá theo phương pháp hiệu quả kinh tế của các hộ điều tra.. 52
2.2.5.2 Hiệu quả đầu tư trong cả chu kỳ sản xuất cam............................... 55
2.2.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất cam ở Minh Hợp ........................ 55
2.2.2 Tình hình tiêu thụ sản phẩm cam ở xã Minh Hợp................................. 59
2.2.2.1 Tình hình tiêu thụ cam trên địa bàn nghiên cứu............................. 59
2.2.2.2 Phân tích các kênh tiêu thụ Cam ở xã Minh Hợp........................... 60
2.2.2.3 Tổng hợp những khó khăn người trồng cam gặp phải trong quá
trình sản xuất và tiêu thụ ............................................................................ 65
CHƯƠNG III. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
CAM Ở XÃ MINH HỢP...................................................................................... 69
3.1 Định hướng................................................................................................... 69
3.2 Một số giải pháp chủ yếu.............................................................................. 70
3.2.1 Giải pháp về vốn.................................................................................... 70
3.2.2 Giải pháp về thị trường tiêu thụ và chế biến ......................................... 70
3.2.3 Giải pháp về ứng dụng công nghệ tưới tiêu .......................................... 71
3.2.4 Giải pháp về công nghệ sau thu hoạch .................................................. 72
3.2.5 Giải pháp về giống và vật tư thiết yếu................................................... 73
3.2.6 Giải pháp về nhân lực............................................................................ 74
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................... 75
3.1 Kết luận ........................................................................................................ 75
3.2 Kiến nghị ...................................................................................................... 76
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
SVTH: Trần Trọng Yên
8
Khóa luận tốt ngiệp
* Bảng biểu
Trang
Bảng 1: Tình hình sản xuất cam ở một số nước vùng châu Á năm 2007................... 26
Bảng 2: Tình hình sản xuất cam quýt giai đoạn 2001-2007....................................... 27
Bảng 3: Tình hình sản xuất cam quýt ở các vùng năm 2007 ..................................... 27
Bảng 4: Một số kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế - xã hội năm 2010 .......... 33
Bảng 5: Diện tích đất của xã so với huyện năm 2010 ................................................ 34
Bảng 6: Hiện trạng sử dụng đất của xã Minh hợp năm 2010..................................... 35
Bảng 7: Tình hình dân số và lao động của xã Minh Hợp năm 2010......................... 36
Bảng 8: Diện tích,năng suất và sản lượng cam trong giai đoạn 2008 – 2010 ............ 38
Bảng 9: Tình hình đất đai của các hộ được điều tra ................................................... 40
Bảng 10: Tình hình nhân khẩu, lao động của các hộ điều tra .................................... 41
Bảng 11: Giá trị tư liệu sản xuất của các hộ được điều tra năm 2010 (tính BQ/hộ) .. 42
Bảng 12: Cơ cấu nguồn vốn vay đầu tư vào sản xuất cam của các nông hộ năm 2010..... 43
Bảng 13: Quy mô diện tích, năng suất, sản lượng cam của nhóm hộ điều tra ........... 45
Bảng 14: Chi phí đầu tư trong giai đoạn kiến thiết cơ bản tính trên ha ..................... 49
Bảng 15: Chi phí đầu tư sản xuất cam trong thời kỳ kinh doanh tính trên ha............ 50
Bảng 16: Hiệu quả sản xuất cam của các hộ điều tra ................................................. 53
Bảng 17: Tổng hợp NPV, IRR. B/C ........................................................................... 55
Bảng 18: Ảnh hưởng của IC đến kết quả và hiệu quả sản xuất.................................. 56
Bảng 19: Kết quả ước lượng các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất cây cam tại xã
Minh Hợp ................................................................................................... 57
* Biểu đồ
Trang
Biểu đồ 1: Trung bình độ tuổi cây của các hộ điều tra............................................... 45
Biểu đồ 2: Các hướng tiêu thụ cam trên địa bàn nghiên cứu ..................................... 59
Biểu đồ 3: Tổng hợp những trở ngại người trồng cam gặp phải trong quá trình sản
xuất.......................................................................................................... 65
Biểu đồ 4: Những trở ngại người trồng cam gặp phải trong quá trình tiêu thụ.......... 67
* Sơ đồ
Trang
Sơ đồ 1: Chuỗi cung sản phẩm cam ở Minh Hợp ...................................................... 61
SVTH: Trần Trọng Yên
9
Khóa luận tốt ngiệp
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
SVTH: Trần Trọng Yên
10
Khóa luận tốt ngiệp
1. Lý do chọn đề tài
Cây ăn quả chiếm một vị trí quan trọng trong đời sống của mỗi con người cũng
như trong nền kinh tế quốc dân của mỗi nước. Ở Việt Nam, trải qua hàng ngàn năm
lịch sử, nghề trồng cây ăn quả đã trở thành một bộ phận quan trọng không thể thiếu
đối với nền nông nghiệp của cả nước nói chung và của mỗi vùng miền nói riêng.
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa ẩm đã tạo nên sự đa dạng về sinh
thái, rất thuận lợi cho việc phát triển nghề trồng cây ăn quả. Trong những năm qua
nghề trồng cây ăn quả ở nước ta đã có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển dịch
cơ cấu cây trồng và nền kinh tế nông nghiệp, góp phần vào việc xoá đói giảm nghèo,
tạo công ăn việc làm cho hàng vạn người lao động từ nông thôn đến thành thị.
Với mỗi loại cây ăn quả có vai trò riêng biệt cũng như khả năng thích nghi đối
với từng vùng sinh thái khác nhau. Ở nước ta trong những năm qua, nhiều vùng
chuyên canh cây ăn quả đã được hình thành và làm thay đổi hẳn bộ mặt kinh tế của
vùng, ví dụ vùng Vải Thiều - Thanh Hà (Hải Dương), Lục Ngạn (Bắc Giang), Cam
quýt ở Bắc Quang (Hà Giang), Phủ Quỳ (Nghệ An)....
Cam quýt là một trong những cây ăn quả đặc sản lâu năm của Việt Nam bởi giá
trị dinh dưỡng và kinh tế cao. Trong thành phần thịt quả có chứa 6-12% đường, hàm
lượng vitamin C từ 40-90mg/100g tươi, các axit hữu cơ 0,4-1,2% trong đó có nhiều
loại axit có hoạt tính sinh học cao cùng với các chất khoáng và dầu thơm, mặt khác
cam có thể dùng ăn tươi, làm mứt, nước giải khát, chữa bệnh.Trong những năm gần
đây, diện tích trồng cam ở nước ta ngày càng được mở rộng, việc phát triển cây cam
được xem như là một giải pháp trong chuyển dịch cơ cấu cây trồng ở nhiều địa
phương. Tuy nhiên sản xuất cam quýt ở nước ta đang gặp rất nhiều khó khăn về chất
lượng giống, sâu bệnh hại, kỹ thuật canh tác, năng suất, chất lượng quả chưa cao, khí
hậu thời tiết thất thường, thị trường cạnh tranh gay gắt.v.v...
Huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng
và ẩm, có mùa đông lạnh và khô, ít mưa, còn mùa hè nắng nóng mưa nhiều. Về vị trí
địa lý Quỳ Hợp nằm ở độ cao trên 300m so với mặt nước biển, trải dài trên tuyến
đường quốc lộ 48 tuyến đường duy nhất chạy lên Tây Bắc và cách trung tâm thành
SVTH: Trần Trọng Yên
11
Khóa luận tốt ngiệp
phố Hòa Bình 100km, là một huyện có tiềm năng lớn về đất đai của tỉnh, rất thuận
lợi cho việc tiếp cận những tiến bộ khoa học kỹ thật áp dụng vào sản xuất nông
nghiệp cũng như thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước về chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất cũng như phát huy tiềm năng về điều kiện
tự nhiên của địa phương. Tỉnh Nghệ An nói chung và huyện Quỳ Hợp nói riêng trong
những năm gần đây đã cải tạo, quy hoạch, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào
việc chọn tạo và sản xuất giống cây đạt chất lượng và đã đưa cây cam vào phát triển
kinh tế trong các hộ gia đình nhằm mở rộng quy mô sản xuất cả về diện tích, năng suất
và sản lượng. Và xã trọng điểm để phát triển loại cây này là Minh Hợp. Phát huy lợi
thế về đất đai, thực hiện đề án chuyển đổi cơ cấu cây trồng, xã Minh Hợp đã ưa tiên
phát triển các loại cây cho năng suất, chất lượng cao, ổn định và phù hợp với điều kiện
thâm canh của địa phương. Diện tích sản xuất nông nghiệp được cơ cấu lại theo các
loại cây trồng chủ yếu như: cây công nghiệp dài ngày ( cây cam); cây công nghiệp
ngắn ngày( mía, đậu, lạc); cây lương thực (ngô, sắn)… Và cũng chính từ đó mà diện
tích cam cũng tăng dần qua các năm. Nhờ việc trồng cam mà rất nhiều hộ gia đình
trong xã đã thoát được nghèo, nhiều hộ gia đình làm giàu từ cây cam và cam cũng
đóng góp một phần không nhỏ cho sự phát triển của địa phương. Chỉ riêng năm 2010,
diện tích trồng cam của xã là 510,6 ha, trong đó diện tích cho sản phẩm là 227,3 ha.
Năng suất đạt 14 tấn/ ha. Sản lượng toàn xã là 3.182,2 tấn.
Tuy nhiên trong quá trình hình thành và phát triển, do thị trường tiêu thụ chưa
ổn định, đồng thời còn bị chi phối bởi nhiều yếu tố bất lợi khác nên giá thành nhiều
khi còn rất rẻ, sản phẩm bảo quản sau thu hoạch khó khăn, chưa đáp ứng được nhu
cầu của người tiêu dùng, gây thiệt hại cho người sản xuất. Việc tìm hiểu tình hình
tiêu thụ cam của địa phương để từ đó có thể phát hiện ra những khó khăn trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm cũng là một vấn đề bức thiết trong thời gian này. Việc đi sâu
tìm hiểu về tình hình sản xuất và tiêu thụ cam tại xã Minh Hợp sẽ giúp chúng ta có
những giải pháp để phát triển cây cam của địa phương trong thời gian tới.
Từ những lý do trên,tôi đã lựa chọn đề tài: “Hiệu quả kinh tế sản xuất và tình
SVTH: Trần Trọng Yên
12
Khóa luận tốt ngiệp
hình tiêu thụ Cam ở xã Minh Hợp huyện Quỳ Hợp tỉnh Nghệ An” làm khóa luận
tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả sản xuất và tiêu
thụ cam.
- Phân tích đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ cam ở xã Minh Hợp huyện
Quỳ Hợp tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất định hướng và giải pháp phát triển cây cam ở địa bàn nghiên cứu đến
năm 2014.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp duy vật biên chứng được sử dụng như là phương pháp luận
xuyên suốt đề tài, để xem xét các hiện tượng kinh tế - xã hội trong mỗi quan hệ
tương tác lẫn nhau;
- Các phương pháp cụ thể
Phương pháp điều tra thu thập tài liệu:
● Phương pháp thu thập tài liệu:
- Chọn điểm điều tra: ba xóm trọng điểm của xã Minh Hợp
- Chọn mẫu điều tra: 90 hộ trồng cam ở 3 xóm đại diện
- Thu thập tài liệu
+ Tài liệu thứ cấp: được thu thập từ phòng NN&PTNT, Phòng Thống Kê huyện
Quỳ Hợp, UBND xã Minh Hợp.
+ Tài liệu sơ cấp: thu thập ở các hộ điều tra dựa vào bảng hỏi.
Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp phân tổ
Phương pháp so sánh đối chiếu
Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo: để làm sáng tỏ vấn đề và hình thành
đề tài nghiên cứu, trong quá trình thực hiện tôi đã sử dụng phương pháp thu thập
thông tin từ các chuyên gia, các nhà kỹ thuật, các cán bộ của xã, huyện và phòng
NN&PTNT…
Số liệu được xử lý trên chương trình excel
SVTH: Trần Trọng Yên
13
Khóa luận tốt ngiệp
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Hiệu quả sản xuất và tiêu thụ cam của các nông hộ.
Phạm vi nghiên cứu:
Về mặt không gian: các xóm trồng cam trọng điểm là Minh Cao, Minh Hồ,
Minh Kính.
Về mặt thời gian: Phân tích đánh giá thực trạng trong giai đoạn 2008 -2010 và
đề xuất giải pháp đến năm 2014
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
SVTH: Trần Trọng Yên
14
Khóa luận tốt ngiệp
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
VÀ TIÊU THỤ CAM
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Nguồn gốc, vai trò và giá trị kinh tế của cây cam
1.1.1.1. Nguồn gốc, xuất xứ và sự phân bố
Nguồn gốc xuất xứ:
Cam (citrus sinensis) là loài cây ăn quả cùng họ bưởi. Nó có quả nhỏ hơn quả
bưởi, vỏ mỏng, khi chín thường có màu da cam, có vị ngọt hoặc vị hơi chua. Cam là
một loài cây được trồng từ xưa, có thể lai giống giữa loài bưởi (Citrus maxima) và
quýt (Citrus reticulata). Bắt nguồn từ Đông Nam Á, có thể từ Ấn Độ, Việt Nam hay
miền nam Trung Quốc. Cam là loại cây nhỏ thường xanh, cao từ 5-8m, với những
tán tròn, có cành gai và lá thường xanh dài khoảng 4-10cm. Hoa lưỡng tính nở thành
từng bông hoặc nở theo chùm, nổi bật trên các phiến lá.
Việt Nam nằm trong khu vực này cho nên cũng có nhiều giống cam quýt có
nguồn gốc ở nước ta. Trong tập đoàn cam, quýt ta thấy có nhiều cây trồng hoang dại
(cây chỉ xác, cây gai xọng, cây tắt…) là những loài tổ tiên của cây cam, quýt [1].
Được trồng ở vùng á nhiệt đới, cam được trồng nhiều nhất ở vùng khí hậu lạnh
miền Bắc Việt Nam, đăc biệt là ở vùng cao nguyên. Những đêm lạnh cho phép loại
trái cây này phát triển sâu về màu sắc, ở những cây trưởng thành thì tạo được hương
vị đặc biệt và có được sự phối hợp hợp lý giữa vị ngọt và vị chua. Cam cũng có thể
trồng ở miền nam Việt Nam , nơi có nhiệt độ, độ ẩm và lượng mưa cao hơn nhiều so
với miền bắc. Những điều kiện khí hậu khác nhau có những ảnh hưởng khác nhau tới
cây cam.
Ngoài ra, cam thường được trồng ở vùng gần ranh giới của Việt Nam và Trung
Quốc, được canh tác ở mọi nơi trong vùng khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới giữa vĩ độ
400 Bắc và 400 Nam; Gần đường xích đạo với độ cao trên 2000m so với mực nước
biển. Cam được xem như là một trong những loại trái cây quan trọng trên thế giới.
1.1.1.2 Giá trị dinh dưỡng
SVTH: Trần Trọng Yên
15
Khóa luận tốt ngiệp
Cam là loại trái cây có hình cầu hơi khuyết, quả nhỏ hơn quả bưởi, đường kính
từ 4-12cm, có vị ngọt hoặc hơi chua, vỏ cam tươi thường có màu xanh vàng, khi chín
thường có màu da cam, vỏ mỏng khoảng 0,5cm, bên trong chứa các tép mọng nước
có màu vàng hay đỏ vàng, là một trong những loại trái cây quan trọng trên thế giới,
giàu dinh dưỡng, ít năng lượng, dùng để ăn tươi, chế biến hoặc để làm thuốc. Cam là
loại quả rất giàu chất chống oxy hóa và chất phytochemical. Theo các nhà khoa học
Anh: “Bình quân trong một trái cam có chứa khoảng 170 mg phytochemicals bao
gồm các chất dưỡng da và chống lão hóa”.
Quả cam là loại quả được yêu thích và có lợi cho cả người khoẻ mạnh cũng như
bệnh nhân. Cam giúp giải nhiệt,thoả cơn khát cho người có cường độ vận động cao,
tăng cường hệ tiêu hoá và hệ miễn dịch của cơ thể. Những người ăn nhiều cam, quýt
có tỷ lệ nhiễm các bệnh ung thư như: ung thư phổi và dạ dày… rất thấp.
Giá trị dinh dưỡng trong quả cam gồm:Mỗi 100 gr quả cam có chứa 87,6 g nước,
1.104 microgramCarotene - một loại vitamin chống oxy hóa, 30 mg vitamin C, 10,9 g
chất tinh bột, 93 mg kali, 26 mg canxi, 9 mg Magnesium , 0,3 g chất xơ, 4,5 mg natri,
7mg Chromium, 20 mg phốt pho, 0,32 mg sắt và giá trị năng lượng là 48 Kcal.
1.1.1.3 Giá trị kinh tế của cây cam.
Giá trị kinh tế - xã hội: Cam là loài cây ăn quả mang lại giá trị kinh tế khá cao,
mỗi ha trồng cam có thể mang lại thu nhập hàng năm gấp 2- 3 lần so với trồng lúa.
Sản phẩm mang lại từ cam không chỉ là quả mà còn cả cành, cây hay hạt. không chỉ
đem lại sản phẩm chính là quả giàu dinh dưỡng, vitamin và khoáng chất mà còn
dùng làm thực liệu trong công tác cây trồng và phục vụ xuất khẩu
Giá trị công nghiệp: Tuy không nhiều, nhưng cam đồng thời cũng là một loại
nguyên liệu trong ngành công nghiệp ép dầu, sử dụng trong công nghiệp đồ hộp, làm
mứt, nước quả,...Đồng thời công nghiệp chế biến đã nâng cao giá trị của cây cam về
mặt sử dụng cũng như hàng hóa.
Giá trị môi trường: Các loài cây ăn quả nói chung và cây cam nói riêng có tác
dụng bảo vệ môi trường rất lớn, góp phần vào bảo vệ không khí trong lành, giảm
tiếng ồn, làm đẹp cảnh quan. Do đó, với điều kiện đất đai khí hậu thuận lợi cây cam
thích hợ trồng ở cả nông thôn và thành thị. Bên cạnh đó với điều kiện phát triển phù
SVTH: Trần Trọng Yên
16
Khóa luận tốt ngiệp
hợp với vùng gò đồi, cam là một trong những loại cây thích hợp để phủ xanh đất
trống đồng thời mang lại hiệu quả kinh tế cho người dân.
1.1.1.4 Yêu cầu sinh thái của cây cam
+ Vũ Công Hậu (1996) [2]: cho rằng:
* Tuổi thọ của các cây có múi thường cao, đặc biệt ở những nơi khí hậu ôn hoà,
đất tốt nhưng có độ dốc thoát nước tốt. Ở Việt Nam, các tỉnh miền núi không hiếm
những cây bưởi sống tới 40-50 năm. Ở các vườn cam vùng á nhiệt đới, hoặc nhiệt
đới nhưng trồng đúng kỹ thuật, chọn địa điểm thích hợp, tuổi thọ vườn cam là 30-40
năm, tối đa tới 50-60 năm.
+ VIR. Catalog (1982) [3] cho rằng: cam và quýt có yêu cầu khí hậu khác nhau
nhiều. Cam mọc tốt hơn ở vùng á nhiệt đới, khí hậu khô mùa hè ẩm, mùa đông ấm và
mưa nhiều.
- Nhiệt độ: do cây cam có nguồn gốc vùng á nhiệt đới vì vậy, chúng không
chịu được nhiệt ở độ quá thấp hoặc quá cao, nói chung chịu nóng tốt hơn chịu lạnh.
- Theo Bain F.M-1949 [4:] Bain. F.M (1949), ở giới hạn nhiệt độ 00C và 500C
cây cam mới hoàn toàn ngừng sinh trưởng, nhiệt độ 13 – 390C cây sinh trưởng bình
thường và thích hợp nhất là từ 23 – 290C.
Đa số các giống cam có thể sinh trưởng được trong phạm vi nhiệt độ từ 12390C, nhiệt độ 400C kéo dài trong nhiều ngày cây cam sẽ ngừng sinh trưởng [5].
- Ẩm độ và nước: cây cam là cây ưa độ ẩm trung bình, nhưng nước cần trong
suốt thời kỳ sinh trưởng và phát triển của chúng, cần nhiều nhất trong thời kỳ lúc hạt
nảy mầm và lúc ra hoa kết quả, tối thiểu phải đạt 1270mm/năm. Do đó vườn trồng
cam đều phải chú ý tới hệ thống tưới tiêu phục vụ tưới cho cây nhất là trong vụ khô.
Việt Nam có tổng lượng mưa phù hợp với cây cam tuy nhiên do phân bố trong
năm không đều, nên mùa khô vẫn cần tưới nước cho cây. Ngược lại cây cam không
chịu được ngập úng (khi ngập úng rễ bị thối, lá rụng và cây sẽ chết).
- Độ ẩm không khí: cam không ưa độ ẩm không khí quá thấp, quả ngoài rìa
tán chất lượng thường không bằng ở giữa tán do độ ẩm ở đó ổn định hơn. Độ ẩm quá
cao tạo điều kiện cho bệnh phát triển nặng, nhất là bệnh chảy gôm. Độ ẩm không
khí cần đạt ±70% đủ ẩm quả lớn đều, mã quả đẹp, vỏ mỏng, múi nhiều nước ít rụng.
- Ánh sáng: cam là loại cây ưa sáng, nhưng thích ánh sáng tán xạ hơn ánh sáng
SVTH: Trần Trọng Yên
17
Khóa luận tốt ngiệp
trực xạ. Đủ ánh sáng cây quang hợp thuận lợi, hình thành các chất hữu cơ được tốt,
tạo nên năng suất cao phẩm chất tốt. Ngược lại thiếu ánh sáng làm cho cây yếu ớt,
đậu quả ít, năng suất và phẩm chất đều giảm. Cường độ ánh sáng không nên quá
mạnh thích hợp nhất là ±2000 lux (tương ứng với cường độ chiếu sáng của mặt trời
lúc 16-17h trong ngày mùa hè).
- Lượng mưa: Nhìn chung, cây cam thích hợp với những vùng có lượng mưa
thấp và nhiều nắng (khoảng 1000-2000mm/năm và phân bố đều trong năm), những
điều kiện này thúc đẩy tốt tiến trình phân hóa, trổ hoa, phát triển trái cũng như là chất
lượng trái.
- Gió: Ảnh hưởng nhiều đến quá trình trổ hoa, thụ phấn và rụng trái. Việc tạo
đai chắn gió và màn bảo vệ là điều cần thiết trong quá trình hình thành vùng trồng
cam nhằm ngăn cản sự ảnh hưởng của cá luồng gió mạnh.
- Đất đai: Khác với sự ảnh hưởng của vĩ độ, cao độ, độ dốc đến các yếu tố khí
hậu, thành phần hạt, cấu trúc đất , sự tồn trữ và thoát nước là các yếu tố ảnh hưởng
trực tiếp tới sự phát triển của cây trồng. Đối với cây cam, đất trồng cam quýt phải có
tầng canh tác dày 0,5-1m. Đất thịt pha, thông thoáng, thoát nước tốt, màu mỡ, độ pH
từ 5-7 là thích hợp cho cam.
1.1.2 Bản chất và phương pháp xác định hiệu quả kinh tế
1.1.2.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế
Hiệu quả là chỉ tiêu dùng để phân tích, đánh giá và lựa chọn các phương án
hành động. Nó được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau, do đó hình thành nhiều khái
niệm khác nhau: Hiệu quả tổng hợp, hiệu quả kinh tế, hiệu quả chính trị xã hội, hiệu
quả trực tiếp, hiệu quả gián tiếp, hiệu quả tương đối và hiệu quả tuyệt đối...Cho đến
ngày nay, có rất nhiều quan điểm của các nhà quản trị khác nhau về hiệu quả kinh tế:
Theo GS.TS Ngô Đình Giao: “Hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn cao nhất cho
mọi sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước” [6]. Còn theo P.samuelson và W.Nordhaus: “Hiệu quả sản
xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hóa mà không cắt
giảm sản lượng của một loại hàng hóa khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên
giới hạn khả năng sản xuất của nó”[7]. Thực chất của hai quan điểm này đề cập
SVTH: Trần Trọng Yên
18
Khóa luận tốt ngiệp
đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp, cũng như nền
sản xuất xã hội. Trên giác độ này rõ ràng phân bổ các nguồn lực kinh tế sao cho đạt
được việc sử dụng mọi nguồn lực trên đường giới hạn khả năng sản xuất thì sản
xuất có hiệu quả.
Theo Farell (1957) và một số nhà kinh tế học khác thì chúng ta chỉ tính được
hiệu quả kinh tế một cách đầy đủ theo nghĩa tương đối: “Hiệu quả kinh tế là một
phạm trù kinh tế trong đó sản xuất đạt được cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả
phân phối”.
Hiệu quả kỹ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi phí
đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ thuật
hay công nghệ áp dụng vào sản xuất nông nghiệp. Như vậy hiệu quả kỹ thuật liên
quan đến phương diện vật chất của sản xuất, nó chỉ ra một đơn vị nguồn lực dùng
vào sản xuất đem lại thêm bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
Hiệu quả phân phối (hiệu quả giá) là chỉ tiêu hiệu quả trong đó các yếu tố giá
sản phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một
đồng chi phí thêm về đầu vào. Khi nắm được giá của các yếu tố đầu vào, đầu ra,
người ta sẽ sử dụng các yếu tố đầu vào theo một tỷ lệ nhất định để đạt được lợi
nhuận tối đa. Thực chất của hiệu quả phân phối, chính là hiệu quả kỹ thuật có tính
đến giá của các yếu tố đầu vào và đầu ra, hay chính là hiệu quả về giá.
Theo TS Nguyễn Tiến Mạnh: "Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế khách quan
phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã xác định".
Mục tiêu ở đây có thể tùy vào từng lĩnh vực sản xuất, tùy vào từng doanh
nghiệp. Tuy nhiên mục tiêu cao nhất của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Để
làm được điều này doanh nghiệp cần phải sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các
nguồn lực sản xuất (lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, vốn...).
Như vậy, mặc dù còn có nhất nhiều những quan điểm khác nhau về khái niệm
hiệu quả kinh tế nhưng chung quy lại chúng ta có thể hiểu: “Hiệu quả kinh tế” chính
là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình
độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất (lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, tiền
vốn) trong quá trình tiến hành các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để tối đa
SVTH: Trần Trọng Yên
19
Khóa luận tốt ngiệp
hoá lợi nhuận.
1.1.2.2. Bản chất của hiệu quả kinh tế
Hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất.Trình
độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất không thể đo lường bằng các đơn vị hiện vật và
đơn vị giá trị mà nó mang tính tương đối. Ta có thể tính toán trình độ lợi dụng nguồn
lực bằng số tương đối: Tỷ số giữa kết quả và hao phí nguồn lực.
Chênh lệch giữa kết quả và chi phí luôn là số tuyệt đối: Phạm trù này chỉ phản
ánh mức độ đạt được về một mặt nào đó nên cũng mang bản chất là kết quả của quá
trình kinh doanh không bao giờ phản ánh được trình độ lợi dụng nguồn lực sản xuất.
1.1.2.3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh tế
Trong khi các nguồn lực sản xuất xã hội là một phạm trù khan hiếm: Càng ngày
người ta càng sử dụng nhiều các nguồn lực sản xuất vào các hoạt động sản xuất phục
vụ cho nhu cầu khác nhau của con người. Trong khi các nguồn lực càng giảm thì nhu
cầu của con người càng đa dạng và tăng không giới hạn. Điều này phản ánh quy luật
khan hiếm buộc mọi người sản xuất phải trả lời chính xác ba câu hỏi: Sản xuất cái
gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai? Vì thị trường chỉ chấp nhận các doanh
nghiệp nào sản xuất đúng loại sản phẩm với chất lượng và số lượng phù hợp.
Mặt khác, kinh doanh trong cơ chế thị trường, mở cửa và ngày càng hội nhập
DN phải chấp nhận và đứng vững trong cạnh tranh. Muốn chiến thắng trong cạnh
tranh DN cần phải luôn tạo ra và duy trì lợi thế cạnh tranh: Chất lượng và sự khác
biệt hoá, giá cả và tốc độ cung ứng. Để duy trì lợi thế về giá cả, DN phải tiết kiệm
các nguồn lực sản xuất hơn các doanh nghiệp khác. Chỉ trên cơ sở sản xuất kinh
doanh có hiệu quả cao, DN mới có khả năng đạt được điều này.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù phản ánh tính tương đối của việc sử dụng tiết kiệm
các nguồn lực sản xuất xã hội nên là điều kiện để thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu
dài của DN. Hiệu quả kinh doanh càng cao càng phản ánh việc sử dụng tiết kiệm
nguồn lực sản xuất. Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh tế là đòi hỏi khách quan để DN
thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận.
1.1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế
SVTH: Trần Trọng Yên
20
- Xem thêm -