Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Hiệu quả sản xuất kinh doanh của hợp tác xã nông nghiệp hương hồ, thị xã hương t...

Tài liệu Hiệu quả sản xuất kinh doanh của hợp tác xã nông nghiệp hương hồ, thị xã hương trà, tỉnh thừa thiên huế

.PDF
73
550
133

Mô tả:

ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP HƯƠNG HỒ, THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ NGUYỄN THỊ DẠ THẢO Khoá học 2009-2013 ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP HƯƠNG HỒ, THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn Nguyễn Thị Dạ Thảo Ths.Trần Đoàn Thanh Thanh Lớp: K43B KTNN Niên khóa: 2009 - 2013 Huế, tháng 5 năm 2013 ii Lời Cảm Ơn LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành tốt khoá luận này, trong thời gian qua tôi đã nhận được nhiều sự quan tâm giúp đỡ của quý thầy cô, người thân và bạn bè. Trước hết tôi xin gửi lời cám ơn tới quý thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế Huế đã trang bị cho tôi những kiến thức trong suốt thời gian học tại trường làm nền tảng cho tôi trong công việc sau này. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới cô giáo Ths. Trần Đoàn Thanh Thanh đã nhiệt tình giúp đỡ và hướng dẫn cho tôi hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo, các cô chú ở HTX nông nghiệp Hương Hồ và bà con nông dân tại xã Hương Hồ đã tạo điều kiện giúp đỡ, chỉ dẫn tôi trong suốt quá trình thực tập. Trong quá trình hoàn thành khoá luận, do thời gian và kinh nghiệm bản thân còn hạn chế nên khoá luận không tránh khỏi sai sót. Tôi mong được sự đóng góp quý báu của thầy cô và bạn bè để đề tài được hoàn thiện hơn. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! Huế, tháng 5 năm 2013 Sinh viên Nguyễn Thị Dạ Thảo iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. ii MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................................vi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU................................................................................. vii DANH MỤC SƠ ĐỒ................................................................................................... viii TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ............................................................................................ix PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI...............................................................................1 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU .......................................................................................2 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................................................................2 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................2 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................3 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA HỢP TÁC XÃ ...........................................................................3 1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN......................................................................................................3 1.1.1. Khái niệm hợp tác xã và hợp tác xã nông nghiệp .................................................3 1.1.2. Các đặc điểm cơ bản, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã ...............3 1.1.2.1. Các đặc điểm cơ bản của hợp tác xã ..................................................................3 1.1.2.2. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã.........................................5 1.1.3. Các loại hình hợp tác xã ........................................................................................6 1.1.4. Tổ chức quản lý dịch vụ trong hợp tác xã nông nghiệp ........................................7 1.1.4.1. Đặc điểm của dịch vụ nông nghiệp ....................................................................7 1.1.4.2. Định hướng hoạt động dịch vụ trong hợp tác xã nông nghiệp ...........................8 1.1.4.3. Các điều kiện cần thiết để làm dịch vụ nông nghiệp..........................................9 1.1.5. Vai trò của hợp tác xã trong phát triển nông nghiệp nông thôn ..........................10 1.1.6. Khái niệm kết quả, hiệu quả của hoạt động kinh doanh......................................11 1.1.6.1. Khái niệm kết quả hoạt động kinh doanh.........................................................11 1.1.6.2. Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh.......................................................11 1.1.6.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp.........................................................................................................12 iv 1.1.7. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của HTX .......13 1.1.7.1. Doanh thu .........................................................................................................13 1.1.7.2. Chi phí ..............................................................................................................14 1.1.7.3. Lợi nhuận..........................................................................................................15 1.1.7.4. Tỷ suất lợi nhuận / vốn .....................................................................................15 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ..............................................................................................15 1.2.1. Tình hình hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam ...................................................15 1.2.1.1. Trước năm 2003 ...............................................................................................15 1.2.1.2. Sau năm 2003 ...................................................................................................16 1.2.2. Tình hình hoạt động của HTX nông nghiệp ở Thừa Thiên Huế .........................17 CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP HƯƠNG HỒ - THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ...19 2.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA XÃ HƯƠNG HỒ VÀ HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP HƯƠNG HỒ ..................................................................................................19 2.1.1. Điều kiện tự nhiên của xã Hương Hồ..................................................................19 2.1.1.1. Vị trí địa lý........................................................................................................19 2.1.1.2. Địa hình ............................................................................................................19 2.1.1.3. Thời tiết khí hậu ...............................................................................................20 2.1.1.4. Thuỷ văn ...........................................................................................................20 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của xã Hương Hồ và HTX nông nghiệp Hương Hồ ....20 2.1.2.1. Tình hình đất đai...............................................................................................20 2.1.2.2. Tình hình dân số lao động của hợp tác xã nông nghiệp Hương Hồ .................22 2.1.2.3. Cơ sơ hạ tầng ....................................................................................................23 2.1.3. Tình hình bộ máy tổ chức quản lý của hợp tác xã nông nghiệp Hương Hồ........24 2.1.4. Tình hình vốn hoạt động kinh doanh của hợp tác xã nông nghiệp Hương Hồ ...28 2.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG CÁC LOẠI HÌNH DỊCH VỤ VÀ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU DỊCH VỤ CHO CÁC HỘ XÃ VIÊN CỦA HTX ......................................30 2.2.1. Tỷ lệ hộ xã viên sử dụng các loại hình dịch vụ của HTX ...................................30 2.2.2. Mức độ đáp ứng các dịch vụ của HTX cho nhu cầu của các hộ xã viên.............32 2.3. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA HTX NÔNG NGHIỆP HƯƠNG HỒ .....................................................................................35 v 2.3.1. Biến động chi phí cho từng hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTX nông nghiệp Hương Hồ qua 3 năm 2010 - 2012 ................................................................................35 2.3.2. Cơ cấu chi phí cho từng hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTX năm 2012 .....37 2.3.3. Biến động doanh thu và lợi nhuận của các loại hình dịch vụ của HTX nông nghiệp Hương Hồ ..........................................................................................................39 2.3.4. Đánh giá chung về kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTX nông nghiệp Hương Hồ .................................................................................................43 2.4. ĐÁNH GIÁ CỦA XÃ VIÊN VỀ CÁC LOẠI HÌNH DỊCH VỤ CỦA HTX NÔNG NGHIỆP HƯƠNG HỒ ..................................................................................................46 2.4.1. Đánh giá của xã viên về chất lượng dịch vụ của HTX........................................46 2.4.2. Đánh giá của xã viên về giá cả dịch vụ của HTX nông nghiệp Hương Hồ ........49 2.4.3. Đánh giá của xã viên về vai trò HTX NN Hương Hồ đối với kinh tế nông hộ...50 CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP HƯƠNG HỒ .......52 3.1. ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP HƯƠNG HỒ.............................................................52 3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP HƯƠNG HỒ......................................................................53 3.2.1. Giải pháp về nâng cao chất lượng các dịch vụ ....................................................54 3.2.2. Giải pháp về tổ chức hoạt động và mở rộng các loại hình dịch vụ .....................55 3.2.3. Giải pháp về tăng cường thông tin và tìm kiếm thị trường .................................56 3.2.4. Giải pháp cải thiện công tác quản lý ...................................................................56 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................57 3.1. KẾT LUẬN ............................................................................................................57 3.2. KIẾN NGHỊ............................................................................................................58 3.2.1. Đối với Nhà nước ................................................................................................58 3.2.2. Đối với thị xã .......................................................................................................58 3.2.3. Đối với hợp tác xã ...............................................................................................59 3.2.4. Đối với xã viên ....................................................................................................59 TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................60 PHỤ LỤC vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT HTX : Hợp tác xã HTX NN : Hợp tác xã nông nghiệp CNH - HĐH : Công nghiệp hoá - hiện đại hoá TW Trung ương : NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn BQT : Ban quản trị DT : Doanh thu CP : Chi phí LN : Lợi nhuận BVTV : Bảo vệ thực vật vii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1: Tình hình đất đai của HTX nông nghiệp Hương Hồ qua 3 năm 2010-2012 ...21 Bảng 2: Tình hình dân số và lao động của HTX nông nghiệp Hương Hồ năm 2012 ...23 Bảng 3: Tình hình cơ sở hạ tầng của HTX NN Hương Hồ qua 3 năm 2010 - 2012.....24 Bảng 4: Tình hình lao động của HTX NN Hương Hồ qua 3 năm 2010 - 2012 ............25 Bảng 5: Tình hình vốn kinh doanh của HTX NN Hương Hồ qua 3 năm 2010 - 2012 .29 Bảng 6: Tỷ lệ hộ xã viên sử dụng các dịch vụ của HTX nông nghiệp Hương Hồ qua 3 năm 2010 - 2012 ..................................................................................................31 Bảng 7: Tỷ lệ % cung ứng so với nhu cầu (%) năm 2012.............................................32 Bảng 8: Tình hình biến động chi phí cho từng hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTX qua 3 năm (2010 - 2012) ...............................................................................................36 Bảng 9: Cơ cấu chi phí cho từng hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTX năm 2012 .....38 Bảng 10: Doanh thu của các loại hình dịch vụ của HTX nông nghiệp Hương Hồ qua 3 năm (2010 - 2012) ...............................................................................................40 Bảng 11: Lợi nhuận của các loại hình dịch vụ của HTX nông nghiệp Hương Hồ qua 3 năm (2010 - 2012) ...............................................................................................41 Bảng 12: Kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTX nông nghiệp Hương Hồ qua 3 năm (2010 - 2012) .............................................................................44 Bảng 13: Đánh giá của xã viên về chất lượng dịch vụ của HTX nông nghiệp Hương Hồ ....48 Bảng 14: Đánh giá của xã viên về giá cả dịch vụ của HTX nông nghiệp Hương Hồ...50 Bảng 15: Đánh giá của xã viên về vai trò của HTX......................................................51 viii DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức quản lý của HTX nông nghiệp Hương Hồ............................27 ix TÓM TẮT NGHIÊN CỨU  Tính cấp thiết của đề tài: Từ khi có luật HTX năm 1997 và luật HTX sửa đổi 2003, ngày càng có nhiều HTX sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì các HTX ở Việt Nam hiện nay vẫn còn một số tồn tại như: kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chưa cao, nhận thức về HTX kiểu mới và luật HTX chưa được thấu đáo và quán triệt một cách đầy đủ... Không nằm ngoài xu hướng phát triển chung của cả nước, tình hình hoạt động của HTX nông nghiệp Hương Hồ, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế cũng gặp những khó khăn nhất định. Vì vậy, việc tìm hiểu thực trạng của HTX nông nghiệp và hiệu quả hoạt động kinh doanh của nó nhằm rút ra những mặt được, tồn tại để từ đó có giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ là rất cần thiết. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Hiệu quả sản xuất kinh doanh của hợp tác xã nông nghiệp Hương Hồ, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế”.  Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu của quá trình nghiên cứu là phân tích, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh dịch vụ của HTX NN Hương Hồ, từ đó đề xuất định hướng và một số giải pháp cơ bản nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của HTX.  Dữ liệu nghiên cứu: - Các báo cáo hàng năm của HTX NN Hương Hồ và các tài liệu liên quan khác. - Các kết quả điều tra thực tế về ý kiến của các hộ xã viên đối với chất lượng các loại hình dịch vụ mà HTX cung cấp.  Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp điều tra phỏng vấn - Phương pháp thống kê - Phương pháp phân tích kinh tế  Các kết quả nghiên cứu đạt được: - Phân tích được hiệu quả sản xuất kinh doanh các loại hình dịch vụ của HTX cũng như ý kiến của các hộ xã viên về chất lượng dịch vụ của HTX, từ đó đã đề xuất được một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả SXKD của HTX Hương Hồ. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Đoàn Thanh Thanh PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Hợp tác xã là một loại hình tổ chức sản xuất, kinh doanh đã có mặt từ rất lâu ở nước ta. Qua nhiều lần đổi mới, HTX ngày càng thể hiện rõ những thế mạnh của mình trong phát triển kinh tế cũng như trong việc cải thiện đời sống của xã viên, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Những năm qua, với chính sách đổi mới và hội nhập của Đảng và Nhà nước, khu vực kinh tế hợp tác, HTX đã có những bước phát triển, ngày càng xuất hiện nhiều HTX, liên hiệp HTX mạnh về kinh tế - sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có hiệu quả. HTX đã thực hiện tốt vai trò "hợp tác" thúc đẩy kinh tế hộ phát triển bằng việc thực hiện tốt cung ứng các dịch vụ thiết yếu cho xã viên, như thủy lợi, quản lý và phân phối điện năng, cung ứng vật tư, khuyến nông, làm đất, bảo vệ thực vật, tiêu thụ nông sản… Một số HTX đã hướng đến các dịch vụ mới như: thu gom xử lý rác thải, sản xuất phân vi sinh, cung ứng nước sạch, quản lý chợ, bảo hiểm chăn nuôi. Vì vậy, trong những năm qua, HTX đã dần khẳng định vị trí thương hiệu của mình trên thị trường, phục vụ đắc lực cho sản xuất, đời sống của xã viên và phát triển cộng đồng bền vững. Hương Hồ là một xã nông nghiệp có địa hình bán sơn, là lợi thế cho người dân ở đây da dạng hóa hình thức sản xuất nông lâm kết hợp cũng giúp cho HTX phát triển thêm mô hình sản xuất kinh doanh - dịch vụ. Trong nhiều năm qua, được sự quan tâm lãnh đạo của các ban ngành liên quan của Tỉnh và Huyện, cán bộ và xã viên của HTX nông nghiệp Hương Hồ đã không ngừng phấn đấu đẩy mạnh và phát triển sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật trong nông nghiệp, ra sức chống hạn, chống mặn, nỗ lực khắc phục bão lụt, từng bước sản xuất, củng cố sản xuất ổn định và phát triển. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì vẫn còn rất nhiều vướng mắc làm hạn chế hoạt động phát triển của HTX. Vì vậy, việc tìm hiểu thực trạng sản xuất kinh doanh của HTX Hương Hồ nhằm rút ra những mặt được, tồn tại để từ đó có giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của HTX là rất cần thiết. SVTH: Nguyễn Thị Dạ Thảo 1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Đoàn Thanh Thanh Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Hiệu quả sản xuất kinh doanh của hợp tác xã nông nghiệp Hương Hồ, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế” để làm đề tài tốt nghiệp. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU - Hệ thống hóa những vấn đề về lý luận và thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX nông nghiệp. - Đánh giá tình hình và hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTX nông nghiệp Hương Hồ hiện nay trên địa bàn xã Hương Hồ. - Đánh giá ý kiến của các hộ xã viên về chất lượng các loại hình dịch vụ mà HTX NN Hương Hồ đã kinh doanh. - Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTX nông nghiệp. 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phương pháp thu thập thông tin dữ liệu + Thu thập dữ liệu thứ cấp: Thu thập số liệu ở HTX nông nghiệp Hương Hồ, số liệu công bố trên báo, mạng internet. + Thu thập dữ liệu sơ cấp: Điều tra phỏng vấn ngẫu nhiên 50 hộ xã viên. - Phương pháp tổng hợp và phân tích + Phương pháp phân tích dữ liệu chuỗi theo thời gian. + Phương pháp thống kê mô tả. + Phương pháp so sánh. 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU * Đối tượng: Hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTX nông nghiệp Hương Hồ * Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi không gian: Hợp tác xã nông nghiệp Hương Hồ, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Phạm vi thời gian: + Số liệu thứ cấp thu thập qua 3 năm 2010 - 2012. + Số liệu sơ cấp thu thập từ điều tra hộ sử dụng dịch vụ của HTX năm 2012. SVTH: Nguyễn Thị Dạ Thảo 2 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Đoàn Thanh Thanh PHẦN II NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA HỢP TÁC XÃ 1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1.1. Khái niệm hợp tác xã và hợp tác xã nông nghiệp - Theo nhà kinh tế học A.V Traianop: “Hợp tác nông nghiệp là sự phân bổ cho kinh tế hộ nông dân, phục vụ cho nó và vì thế thiếu kinh tế hộ nông dân thì HTX không có ý nghĩa gì cả” và “chỉ những HTX do chính những người nông dân điều hành theo sáng kiến của họ và lợi ích của các HTX được kiểm nghiệm trên thực tế mới có giá trị”. - Luật HTX năm 1996 và sửa đổi bổ sung năm 2003 của Việt Nam định nghĩa: HTX là một tổ chức kinh tế tập thể do cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của luật này để phát huy sức mạnh của tập thể của từng xã viên tham gia HTX, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. HTX hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích lũy, và các vốn khác của HTX theo quy định của pháp luật. - HTX nông nghiệp là một trong các hình thức cụ thể của kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, là tổ chức kinh tế của những người nông dân có cùng nhu cầu và nguyện vọng, tự nguyện liên kết lại để phối hợp giúp đỡ nhau phát triển kinh tế hoặc đáp ứng tốt hơn nhu cầu về đời sống của các thành viên, tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc, luật pháp quy định, có tư cách pháp nhân. 1.1.2. Các đặc điểm cơ bản, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã 1.1.2.1. Các đặc điểm cơ bản của hợp tác xã Theo Luật hợp tác xã 2003, HTX có một số đặc điểm sau: - HTX trước hết là một tổ chức kinh tế SVTH: Nguyễn Thị Dạ Thảo 3 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Đoàn Thanh Thanh Hợp tác xã, dưới góc độ pháp luật, trước hết là một tổ chức kinh tế được thành lập để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ. Là một tổ chức kinh tế, vốn kinh doanh của HTX được hình thành từ vốn góp của các xã viên, vốn tích luỹ thuộc sở hữu của HTX và các nguồn vốn khác có điều lệ tổ chức và hoạt động riêng, có tên gọi và biểu tượng riêng (nếu có), phải tự chủ và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, về tài chính, về hoạch toán và hoạt động có hiệu quả để tồn tại và phát triển bền vững, đáp ứng nhu cầu của xã viên, được bình đẳng như các loại hình doanh nghiệp khác. - HTX là một tổ chức kinh tế mang tính xã hội cao Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tự chủ, cũng tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh như các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác. Tuy nhiên, khác với các loại hình doanh nghiệp lấy lợi nhuận làm mục tiêu hoạt động, HTX với tư cách là tổ chức kinh tế và xã hội, phục vụ và hỗ trợ thành viên sản xuất, kinh doanh tăng thêm lợi ích cho thành viên. Trong hoạt động coi trọng các lợi ích kinh tế, bao gồm lợi ích của thành viên và lợi ích của tập thể, các lợi ích xã hội của các thành viên. Sở dĩ thành viên gia nhập HTX là vì họ cần được HTX phục vụ, cần HTX trợ giúp những việc mà họ không thể tự làm hoặc làm không có hiệu quả. Nhờ tham gia HTX mà các thành viên khắc phục được những nhược điểm và những hạn chế của mình. Hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX chỉ là một công cụ nhằm thúc đẩy tăng thêm lợi ích của các thành viên thông qua vai trò phục vụ của HTX. Hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX có thể tạo ra lợi nhuận; lợi nhuận này được sử dụng để mở rộng tăng thêm việc phục vụ của HTX hoặc được hoàn trả trực tiếp cho các thành viên. Tuy nhiên, HTX tuyệt nhiên không coi mục tiêu thu lợi nhuận theo ý nghĩa của các loại hình doanh nghiệp khác như công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nhgiệp tư nhân..., qua đó các thành viên sẽ được chia lãi cổ phần cao hơn và hàm ý thành viên vào HTX là đầu tư vốn vào để HTX để được trả nhiều tiền hơn. Mục tiêu của HTX là phục vụ không chỉ là lợi nhuận. Như vậy, HTX là một tổ chức kinh tế mang tính cộng đồng và xã hội sâu sắc, trong đó các thành viên tham gia HTX được bình đẳng, dân chủ trong việc quản lý HTX - mỗi người một phiếu bầu, cùng có quyền lợi nghĩa vụ SVTH: Nguyễn Thị Dạ Thảo 4 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Đoàn Thanh Thanh trong phát triển HTX. Chính vì vậy mà luật HTX năm 2003 không xác định HTX là một loại hình doanh nghiệp mà coi HTX hoạt động như một loại hình doanh nghiệp. - Đối tượng tham gia hoạt động HTX bao gồm tất cả các cá nhân, hộ gia đình và pháp nhân. - Khi tham gia HTX, xã viên bắt buộc phải góp vốn, còn việc góp sức tuỳ thuộc vào loại hình HTX, vào yêu cầu của HTX và nguyện vọng của xã viên, không bắt buộc xã viên góp sức. - HTX được thành lập dựa trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, xuất phát từ nhu cầu lợi ích chung của các thành viên liên kết lại với nhau để phát huy sức mạnh tập thể, cùng giúp đỡ lẫn nhau thực hiện có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của từng thành viên, góp phần phát triển kinh tế xã hội của từng đất nước. - HTX là tổ chức kinh tế có chế độ trách nhiệm hữu hạn. Nghĩa là khi HTX tuyên bố phá sản và toàn bộ tài sản của HTX được đưa ra để phát mại để thanh toán các khoản nợ, thì HTX chỉ chịu trách nhiệm trả nợ trong giới hạn vốn điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác của HTX tại thời điểm tuyên bố phá sản. Xã viên cũng chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ trong phạm vi vốn góp của mình. 1.1.2.2. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã Theo Luật hợp tác xã 2003, hợp tác xã tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc sau đây: - Tự nguyện: mọi cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có đủ điều kiện theo quy định của Luật này, tán thành Điều lệ hợp tác xã đều có quyền gia nhập hợp tác xã; xã viên có quyền ra hợp tác xã theo quy định của Điều lệ hợp tác xã. - Dân chủ, bình đẳng và công khai: xã viên có quyền tham gia quản lý, kiểm tra, giám sát hợp tác xã và có quyền ngang nhau trong biểu quyết; thực hiện công khai phương hướng sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối và những vấn đề khác quy định trong Điều lệ hợp tác xã. - Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: HTX tự chủ và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh; tự quyết định về phân phối thu nhập. Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ nộp thuế và trang trải các khoản lỗ của hợp tác xã, lãi SVTH: Nguyễn Thị Dạ Thảo 5 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Đoàn Thanh Thanh được trích một phần vào các quỹ của hợp tác xã, một phần chia theo vốn góp và công sức đóng góp của xã viên, phần còn lại chia cho xã viên theo mức độ sử dụng dịch vụ của hợp tác xã. - Hợp tác và phát triển cộng đồng: xã viên phải có ý thức phát huy tinh thần xây dựng tập thể và hợp tác với nhau trong hợp tác xã, trong cộng đồng xã hội; hợp tác giữa các hợp tác xã trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật. 1.1.3. Các loại hình hợp tác xã Người ta thường căn cứ vào chức năng hoạt động, tính chất hoạt động và trình độ xã hội, quy mô và đặc điểm hình thành HTX để phân chia các HTX. Có thể phân chia ra các loại HTX như sau: - HTX dịch vụ từng khâu, nội dung hoạt động tập trung vào từng lĩnh vực trong quá trình tái sản xuất hoặc từng khâu công việc trong quá trình phục vụ sản xuất. - HTX dịch vụ tổng hợp đa chức năng, nội dung đa dạng gồm khâu dịch vụ sản xuất cung ứng vật tư đầu vào, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ giống, phòng trừ sâu bệnh... - HTX dịch vụ đơn mục đích hay chuyên ngành, hình thành từ nhu cầu của hộ thành viên cùng sản xuất kinh doanh một loại hàng hoá tập trung, hoặc cùng làm nghề giống nhau. - HTX sản xuất kết hợp với dịch vụ: Nội dung sản xuất chủ yếu là dịch vụ và kết hợp. Loại hình này chủ yếu là sản xuất tiểu thủ công nghiệp, xây dựng nghề cá, làm muối... - HTX sản xuất kinh doanh ở mức độ hợp tác toàn diện: Mô hình HTX này có cơ cấu tổ chức hoạt động, bộ máy quản lý, chế độ hạch toán, kiểm kê, kiểm soát phân phối theo nguyên tắc của HTX kiểu mới và tương tự một doanh nghiệp tập thể. Sở hữu tập thể HTX gồm hai phần: sở hữu tập thể và sở hữu cổ phần xã viên. Xã viên tham gia lao động trong HTX được hưởng lương theo nguyên tắc phân phối lao động và lương, lãi cổ phần. Hoạt động sản xuất kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận phát triển kinh tế HTX và đem lại lợi ích cho xã viên, loại hình này thích hợp với các lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng, nuôi trồng thuỷ sản, đánh cá... SVTH: Nguyễn Thị Dạ Thảo 6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Đoàn Thanh Thanh 1.1.4. Tổ chức quản lý dịch vụ trong hợp tác xã nông nghiệp 1.1.4.1. Đặc điểm của dịch vụ nông nghiệp Dịch vụ nông nghiệp được hiểu là những hoạt động tạo điều kiện và cung cấp những yếu tố cần thiết hoặc cần có cho một quá trình sản xuất kinh doanh một loại sản phẩm nào đó trong nông nghiệp như cung cấp giống cây trồng, làm đất tưới tiêu, bảo vệ đồng ruộng... mà tự người sản xuất một mình không thể làm được hoặc có thể tự làm nhưng hiệu quả không cao, cho nên họ phải tiếp nhận các yếu tố đó từ bên ngoài bằng các hình thức khác nhau như mua bán trao đổi, thuê hoặc nhờ... dịch vụ nông nghiệp có một số đặc điểm sau: - Dịch vụ nông nghiệp mang tính chất thời vụ: Do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp mang tính chất thời vụ, vì vậy hoạt động dịch vụ phục vụ nó cũng mang tính thời vụ rõ nét. Việc cung ứng dịch vụ chỉ xuất hiện vào những thời điểm hiện tại trong năm, đặc biệt thể hiện rõ nhất ở ngành trồng trọt. Do đó, muốn cung ứng dịch vụ một cách tốt nhất các đơn vị phải biết cách nắm bắt chắc chắn lịch thời vụ, để tổ chức dự trữ hợp lý đáp ứng kịp thời nhu cầu người nông dân. - Tính có thể tự dịch vụ của dịch vụ nông nghiệp: Nhìn chung sản xuất nông nghiệp là loại sản xuất đơn giản, ít đòi hỏi trình độ cao về chuyên môn. Nhưng dịch vụ có tính “lao vụ” như làm đất, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh... người sản xuất đều có thể tự làm lấy được. Vì vậy, cần nắm vững nhu cầu về dịch vụ của “khách hàng” và phải biết loại dịch vụ nào xã viên tự làm được và làm có hiệu quả thì để họ làm. Đối với những dịch vụ mà tự hộ xã viên không thể làm được hoặc làm được mà hiệu quả không cao thì HTX cần phải tổ chức hoạt động. - Dịch vụ nông nghiệp được cung cấp từ nhiều nguồn khác nhau và mang tính cạnh tranh cao: Trong thị trường dịch vụ nông thôn, các thành phần kinh tế khác nhau tham gia dịch vụ ngày càng nhiều. Do vậy cạnh tranh là điều dễ hiểu. Doanh nghiệp hay HTX muốn mở rộng dịch vụ có hiệu quả cần phải nâng cao chất lượng, hạ giá dịch vụ, cung cấp kịp thời, thuận tiện... Nền kinh tế thị trường hiện nay, sản xuất hàng hóa phát triển, sức sản xuất phát triển, lượng cung ứng hàng hóa dịch vụ lớn hơn nhu cầu tiêu dùng vì vậy người mua dễ dàng lựa chọn hàng hoá, dịch vụ, giá cả... để quyết định SVTH: Nguyễn Thị Dạ Thảo 7 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Đoàn Thanh Thanh mua hay không. Do đó, doanh nghiệp hay HTX làm dịch vụ phải nắm vững tâm lý xã viên để phục vụ tối đa, thông qua đó mà tăng khối lượng, doanh số và tăng lợi nhuận. - Dịch vụ nông nghiệp chỉ có hiệu quả cao khi thực hiện trên phạm vi rộng lớn: dịch vụ tưới tiêu, cung cấp điện, BVTV - BVĐR, tiêu thụ sản phẩm. Các loại hình dịch vụ này đòi hỏi tính hợp tác trong việc cung cấp và sử dụng dịch vụ, để dễ dàng thực hiện cung ứng và giảm chi phí sản xuất của người sản xuất. Muốn làm điều này, phải phát triển các HTX nông nghiệp dịch vụ, để huy động sự tham gia của xã viên vào quá trình cung cấp dịch vụ. 1.1.4.2. Định hướng hoạt động dịch vụ trong hợp tác xã nông nghiệp Các loại hình dịch vụ hiện nay HTX nông nghiệp đang làm có một số điểm chung như sau: - Các dịch vụ hầu hết tập trung vào phục vụ sản xuất, kinh doanh nông nghiệp. - Thực hiện các dịch vụ có sử dụng các cơ sở vật chất kỹ thuật công cộng như hệ thống kênh mương, công trình thuỷ nông, điện dân dụng. - Phần lớn các dịch vụ có tính chất tài chính, thương mại làm được rất ít. Chỉ mới tập trung vào các dịch vụ trong giai đoạn trước và trong sản xuất, còn các dịch vụ sau giai đoạn sản xuất làm được rất ít, nhất là các dịch vụ như chế biến, tiêu thụ sản phẩm - loại hình dịch vụ quyết định hiệu quả kinh doanh của hộ xã viên và cũng là loại dịch vụ nông dân rất cần nhưng HTX rất khó làm. Để tổ chức các hoạt động kinh doanh dịch vụ tốt thì việc xây dựng phương án sản xuất kinh doanh có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Một số HTX khi xây dựng kế hoạch chủ yếu dựa vào phương án có sẵn làm thủ tục đăng ký hoạt động kinh doanh, chưa xây dựng chi tiết cho từng vụ, từng năm, từng loại dịch vụ. Kết quả là quy định được chi phí (giá cả) cho từng loại dịch vụ, làm cho việc thu chi phí từng xã viên thiếu căn cứ gây mất công bằng cho vịêc sử dụng các dịch vụ. Số HTX có xây dựng phương án kinh doanh cũng gặp nhiều khó khăn về phương pháp xây dựng. Để xây dựng được phương án kinh doanh có tính khả thi cần phải có một số điều kiện: - Có hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật cho từng loại dịch vụ. - Xây dựng được định mức lao động và đơn giá trả công lao động. - Xây dựng được đơn giá từng loại dịch vụ. SVTH: Nguyễn Thị Dạ Thảo 8 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Đoàn Thanh Thanh 1.1.4.3. Các điều kiện cần thiết để làm dịch vụ nông nghiệp HTX không nhất thiết phải kinh doanh một dịch vụ mà nên tập trung vào một số dịch vụ có hiệu quả và xã viên có nhu cầu, một số căn cứ để HTX lựa chọn: - Tính phổ biến của các loại dịch vụ: Tức là loại dịch vụ gắn liền với tư liệu sản xuất có tính chất xã hội hóa cao như thuỷ nông, điện... Việc cung cấp và sử dụng loại dịch vụ như vậy đòi hỏi sự hợp tác mới có thể làm được, chưa nói đến hiệu quả cao hay thấp, nghĩa là dịch vụ chỉ có tập thể mới làm có hiệu quả. - Nhu cầu dịch vụ của hộ nông dân và nhu cầu của thị trường dịch vụ địa phương. Nhu cầu về dịch vụ bao gồm nhu cầu của các hộ gia đình xã viên và các hộ gia đình ngoài HTX. Những loại dịch vụ có nhu cầu lớn nếu HTX không làm thì từng hộ nông dân cũng phải làm như dịch vụ đất, BVTV - BVĐR, tiêu thụ sản phẩm, giống... nhu cầu dịch vụ của các hộ nông dân càng lớn thì HTX càng cần phải làm. HTX phải trước hết tập trung vào các dịch vụ cho hộ gia đình xã viên. Tuy nhiên, để nâng cao hiệu quả các hoạt động dịch vụ, phát triển kinh tế thị trường, HTX cần chú ý đến nhu cầu dịch vụ của dân cư trong vùng, nhất là các hộ nông dân lân cận để một mặt giúp đỡ họ, mặt khác để chứng minh tính ưu việt của HTX để từ đó lôi kéo họ tham gia vào HTX. - Nông dân tự mình không làm được, làm không trọn vẹn hoặc làm không có hiệu quả. Một trong những lý do khiến người nông dân tham gia HTX đó là họ không thể tự dịch vụ được mọi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh hoặc những khâu họ tự dịch vụ được không đạt hiệu quả kinh tế cao như các dịch vụ cung cấp điện, BVTV - BVĐR, tưới tiêu, tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, HTX phải làm tốt những dịch vụ mà xã viên không thể làm được. Nếu những dịch vụ này HTX làm tốt thì hộ nông dân sẽ có điều kiện tiết kiệm được chi phí sản xuất từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế của gia đình. - HTX có khả năng đáp ứng các loại dịch vụ đó. Như khả năng về vốn đặc biệt là những loại dịch vụ đòi hỏi vốn lớn (cung ứng vật tư, giống...) khả năng về cán bộ nhất là những dịch vụ kinh doanh đòi hỏi kiến thức và kỹ năng về thị trường, khả năng của hệ thống tổ chức, tiếp nhận và phân phối dịch vụ khả năng về cơ sở vật chất kỹ thuật như nhà kho, máy móc, phương tiện vận tải, phương tiện quản lý. SVTH: Nguyễn Thị Dạ Thảo 9 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Đoàn Thanh Thanh - Vai trò và tính chất quan trọng của dịch vụ đối với lợi ích cộng đồng. Tức là dịch vụ mà việc thực hiện nó có ảnh hưởng rất lớn đến lợi ích chung của cộng đồng dù rằng nó có thể thực hiện mà không cần đến vai trò của HTX, như dịch vụ BVTVBVĐR, thú y có thể hiện ở quy mô gia đình nhưng bởi tầm quan trọng của nó đối với cộng đồng mà HTX cần phải giành quyền thực hiện và coi đó là dịch vụ bắt buộc đối với hộ xã viên. Như vậy, loại dịch vụ mà HTX lựa chọn không cố định bất biến tùy từng nơi, từng giai đoạn có thể thay đổi phù hợp. Tuy nhiên, xu hướng chung trong hoạt động dịch vụ của các HTX là nên đi theo mô hình kinh doanh dịch vụ tổng hợp. 1.1.5. Vai trò của hợp tác xã trong phát triển nông nghiệp nông thôn Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp nước ta đã hình thành, phát triển hơn năm mươi năm (kể từ sau tháng 8 năm 1945). Tuy nhiên, việc đưa nông dân vào HTX chỉ thật sự trở thành phong trào rộng lớn từ năm 1958. Trong chỉ thị 68 - CP/W của Ban bí thư Trung ương Đảng khoá VII nêu rõ “Kinh tế hợp tác là hình thức liên kết tự nguyện của những người lao động, những người sản xuất nhỏ dưới hình thức đa dạng, kết hợp sức mạnh tập thể và sức mạnh từng thành viên để giải quyết có hiệu quả hơn những vấn đề sản xuất kinh doanh và đời sống”. Phát triển kinh tế hợp tác không chỉ giúp người sản xuất nhỏ có đủ sức mạnh cạnh tranh chống lại sự chèn ép của các doanh nghiệp lớn. Mà về lâu dài, kinh tế hợp tác cùng với kinh tế Nhà nước trở thành nền tảng của nền kinh tế chung ở nước ta, ngay sau khi cách mạng dân tộc dân chủ miền Bắc được giải phóng, Đảng và Nhà nước đã coi trọng xây dựng và phát triển HTX. Xác định kinh tế hợp tác cùng với kinh tế Nhà nước dần trở thành nền tảng kinh tế xã hội chủ nghĩa. Trong gần 50 năm qua, phong trào HTX nói chung và HTX nông nghiệp nói riêng ở nước ta đã đem lại những thành tựu đáng kể. Trước hết nó góp phần to lớn trong việc huy động sức người sức của vào cách mạnh giải phóng dân tộc thống nhất Tổ quốc. Tiếp đó HTX cùng với các thành phần kinh tế khác xây dựng nền cơ sở vật chất kỹ thuật ở nông thôn như: hệ thống các công trình thuỷ lợi, cải tạo đồng ruộng, phát triển giao thông nông thôn, khai hoang phục hoá, trang bị cơ khí phục vụ cho sản xuất nông nghiệp... từng bước cải thiện đời sống của nhân dân. Bộ mặt của nông thôn Việt Nam ngày càng được đổi mới góp phần thực hiện các chính sách xã hội, xoá đói giảm nghèo trong cộng đồng dân cư. SVTH: Nguyễn Thị Dạ Thảo 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan