Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Hiệu quả sản xuất rau an toàn tại xã triệu đại huyện triệu phong tỉnh quảng trị...

Tài liệu Hiệu quả sản xuất rau an toàn tại xã triệu đại huyện triệu phong tỉnh quảng trị

.PDF
114
397
131

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN ---------------------------------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: HIỆU QUẢ SẢN XUẤT RAU AN TOÀN TẠI XÃ TRIỆU ĐẠI HUYỆN TRIỆU PHONG TỈNH QUẢNG TRỊ Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn: Hồ Viết Mễ PGS.TS Hoàng Hữu Hòa K45 KTNN & PTNN HUẾ, 5/2015 LỜI CẢM ƠN Thành công nào cũng gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác, trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô, gia đình và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý Thầy Cô trong Khoa Kinh Tế & Phát Triển, trường Đại Học Kinh Tế Huế đã mang tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường. Và đặc biệt, trong học kỳ này, Khoa đã tổ chức cho chúng em được tiếp cận với các môn học kèm theo những kiến thức thực tế mà theo em là rất hữu ích đối với sinh viên ngành KTNN&PTNT để sau này góp sức mình vào sự nghiệp CNH&HĐH nông thôn theo định hướng của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Em xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Hoàng Hữu Hòa đã tận tâm hướng dẫn cho em. Nếu không có những lời hướng dẫn, dạy bảo của thầy thì em nghĩ bài thu hoạch này của em rất khó có thể hoàn thiện được. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy. Bài thu hoạch được thực hiện sau quá trình thực tế tại đơn vị thực tập và khi bước đầu đi vào thực tế, tìm hiểu thực tế trong nghiên cứu khoa học, kiến thức của em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ nhưng nhờ có sự giúp đỡ tận tình của bà con nông dân, các anh chị cán bộ địa phương và Ban Khuyến Nông Xã Triệu Đại, đặc biệt là các anh chị tại HTX SXNNDV Đại Hào đã tận tình chỉ bảo. Cho đến giờ phút này cơ bản em đã hoàn thành đề tài nghiên cứu cuả mình và đang hoàn thiện để chuẩn bị báo cáo. Em hứa sẻ cố gắng học tập, nghiên cứu để không phụ lòng mong đợi của gia đình, thầy cô, bạn bè. Em xin chân thành cảm ơn!!! Huế, ngày 20 tháng 05 năm 2015 Sinh viên Hồ Viết Mễ MỤC LỤC PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................1 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................1 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI .............................................2 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .........................................3 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................3 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................3 1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................3 1.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ...............................................................3 1.4.2. Phương pháp tổng hợp xử lý tài liệu ....................................................5 1.4.3. Phương pháp phân tích số liệu ..............................................................5 PHẦN 2. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................7 CHƯƠNG 1: CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT RAU AN TOÀN ....................................................................................7 1.1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ SẢN XUẤT RAU AN TOÀN .....................7 1.1.1. Khái niệm rau an toàn (RAT) ...............................................................7 1.1.2. Vai trò của sản xuất rau và rau an toàn ...............................................8 1.1.3. Đặc điểm của sản xuất rau an toàn .....................................................10 1.1.4. Tiêu chuẩn rau an toàn: .......................................................................12 1.2. Lý luận cơ bản về hiệu quả kinh tế rau an toàn ...................................13 1.2.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế .........................................................13 1.2.2. Khái niệm về hiệu quả kinh tế sản xuất rau an toàn ........................13 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất rau an toàn .....14 1.2.3.1. Chi phí đầu tư sản xuất rau an toàn ................................................14 1.2.3.2. Kết quả sản xuất rau an toàn ...........................................................15 1.2.3.3. Hiệu quả sản xuất rau an toàn .........................................................16 1.3. Tình hình sản xuất rau an toàn thế giới và Việt Nam. .........................17 1.3.1. Tình hình sản xuất rau an toàn thế giới .............................................17 1.3.2. Tình hình sản xuất rau an toàn ở Việt Nam ......................................19 1.2.3. Tình hình sản xuất rau an toàn ở quảng Trị .....................................20 CHƯƠNG 2: HIỆU QUẢ SẢN XUẤT RAU AN TOÀN Ở XÃ TRIỆU ĐẠI, HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG TRỊ .................................22 2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .................................................22 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................22 2.1.1.1. Vị trí địa lý .........................................................................................22 2.1.1.2. Khí hậu - thời tiết ..............................................................................22 2.1.1.3. Điều kiện địa hìnhvà thổ nhưỡng .....................................................23 2.1.1.4. Điều kiện đất đai ................................................................................24 2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ......................................................................26 2.1.2.1. Dân số và lao động .............................................................................26 2.1.2.2. Điều kiện cơ sở hạ tầng .....................................................................28 2.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT RAU CỦA XÃ TRIỆU ĐẠI ........................28 2.2.1. Kết quả sản xuất nông nghiệp xã Triệu Đại năm 2014 .....................28 2.2.2. Tình hình sản xuất rau của xã Triệu Đại từ năm 2012 – 2014 ........31 2.2.3. Năng suất của một số loại rau an toàn chủ yếu ở Triệu Đại ............ 33 2.2.4. Tình hình áp dụng quy trình sản xuất rau tại Xã Triệu Đại ............34 2.2.4.1. Quy trình xen canh sản xuất rau tại Xã Triệu Đại ........................34 2.2.4.2. Tình hình áp dụng quy trình sản xuất RAT ...................................36 2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT RAU AN TOÀN CỦA CÁC NÔNG HỘ ĐIỀU TRA ..................................................................................37 2.3.1 Điều kiện sản xuất của hộ ....................................................................37 2.3.1.1. Đặc điểm chung của các hộ điều tra ................................................37 2.3.1.2. Tình hình sử dụng đất đai của hộ điều tra ......................................39 2.3.2 Tình hình sản xuất của các hộ điều tra ...............................................41 2.3.2.1. Kết quả sản xuất chung của các nông hộ ........................................41 2.3.2.2. Cơ cấu gieo trồng các loại rau của các hộ điều tra .........................42 2.3.2.3. Diện tích, năng suất, sản lượng các hộ điều tra ..............................44 2.3.2.4 Tình hình đầu tư sản xuất rau của các hộ điều tra .........................46 2.3.3: Kết quả và hiệu quả sản xuất rau của các hộ điều tra ......................50 2.3.3.1. Kết quả sản xuất rau của các hộ điều tra. .......................................50 2.3.3.2 Kết quả sản xuất theo từng công thức luân canh ............................52 2.3.3.3 Hiệu quả sản xuất rau của các hộ sản xuất ......................................54 2.3.3.4 Hiệu quả sản xuất rau theo từng công thức luân canh ...................55 2.3.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT RAT ..................................................................................................................57 2.3.4.1. Ảnh hưởng của chi phí giống ............................................................57 2.3.4.2 Ảnh hưởng của chi phí lao động .......................................................58 2.3.5. Phân tích mức độ ảnh hưởng các nhân tố đến kết quả và hiệu quả sản xuất rau của các hộ điều tra thông qua hàm Cobb_Douglas. .............60 2.3.5.1. Xây dựng mô hình hồi quy ...............................................................60 2.3.5.3. Phân tích kết quả thu được khi gộp cả 2 mô hình RAT và RT .....62 2.4. Tình hình tiêu thụ rau an toàn của xã Triệu Đại .................................64 2.4.1. Giá của một số loại rau chủ yếu trên địa bàn xã Triệu Đại ..............64 2.4.2. Tình hình tiêu thụ RATcuả xa Triệu Đại........................................... 65 2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT RAU AN TOÀN TẠI XÃ TRIỆU ĐẠI ..........................................................................69 2.5.1. Kết quả sản xuất rau an toàn của xã Triệu Đại .............................69 2.5.2. Những khó khăn, hạn chế trong quá trình sản xuất RAT ............70 2.5.3.Những thuận lợi và khó khăn đối với sản xuất RAT ở xã Triệu Đại73 2.5.4.Nguyên nhân của những vướng mắc trong quá trình sản xuất RAT 75 CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT RAU AN TOÀN TẠI XÃ TRIỆU ĐẠI, HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG TRỊ ....................................................................... 77 3.1. ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT RAU AN TOÀN ...............................................................77 3.1.1. Định hướng vùng sản xuất RAT Triệu Đại ....................................77 3.2.1. Giải pháp qui hoạch vùng sản xuất ....................................................78 3.2.2. Giải pháp về kỹ thuật ...........................................................................79 3.2.3. Chính sách thị trường ..........................................................................80 3.2.4. Giải pháp về thu hái, đóng gói, bảo quản rau an toàn ......................80 3.2.5. Giải pháp về vốn, đầu tư cho sản xuất rau an toàn ...........................81 3.3.6.Giải pháp về cơ chế, chính sách đối với việc phát triển rau an toàn 81 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................83 1. KẾT LUẬN ...............................................................................................83 2. KIẾN NGHỊ .............................................................................................84 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................86 DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT NN&PTNT Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn UBND Ủy Ban Nhân dân RT Rau thường RAT Rau an toàn KHCN Khoa Học Công Nghệ KT- XH Kinh tế - xã hội BVTV Bảo vệ thực vật TB Trung bình CNH-HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa NNCNC Nông nghiệp công nghệ cao HTX SXDVNN Hợp tác xã sản xuất dịch vụ nông nghiệp tr.đ Triệu. Đồng CLĐ Công lao động TSCĐ Tài sản cố định GTGT Giá trị gia tăng SX Sản xuất BCĐ Ban chỉ đạo NXB Nhà xuất bản BQ Bình quân BQC Bình quân cộng DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH. Hình1: Diễn biến kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam giai đoạn 20002012 Hình 2.1: Sơđồ kênh tiêu thụ RAT Hình 2.2: Biểu đồ đánh giá mức độ ảnh hưởng của thời tiết đến hoạt động sản xuât rau Hình 2.3: Biểu đồ đánh giá mức độ ảnh hưởng của thiếu đất đến hoạt động sản xuât RAT Hình 2.4: Biểu đồ đánh giá mức độ ảnh hưởng của thiếu vốn đến hoạt động sản xuất RAT Hình 2.5: Biểu đồ đánh giá mức độ ảnh hưởng của giá bán đến hoạt động sản xuất RAT DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1: Số lượng mẫu điều tra Bảng 2.1 : Bảng thống kê sử dụng đất tự nhiên của xã Triệu Đại Bảng 2.2: Tình hình dân số và lao động của xã Triệu Đại Bảng 2.3: Quy mô và cơ cấu diện tích cây trồng hàng năm của xã Triệu Đại Bảng 2.4: Diện tích, doanh thu rau của xã Triệu Đại năm 2012- 2014 Bảng 2.5: Năng suất các loại rau an toàn chủ yếu của xa Triệu Đại Bảng 2.6: Sơ đồ lịch thời vụ và các công thức luân canh cơ bản Bảng 2.7: Đặc điểm lao động và nhân khẩu của hộ điều tra Bảng 2.8: Tình hình sử dụng đất đai của hộ điều tra Bảng 2.9: Tình hình trang bị tư liệu sản xuất của các hộ điều tra Bảng 2.10. Bảng cơ cấu thu nhập của các hộ điều tra Bảng 2.11. Cơ cấu gieo trồng một số loại rau chủ yếu ởi các hộ điều tra Bảng 2.12: Năng suất sản lượng rau của các hộ điều tra Bảng 2.13: Tình hình đầu tư các khoản chi phí sản xuất rau của các hộ điều tra Bảng 2.14: Kết quả sản xuất rau của các hộ sản xuất Bảng 2.15: Kết quả sản xuất theo từng công thức luân canh của các hộ điều tra Bảng 2.16: Hiệu quả sản xuất rau của các hộ điều tra Bảng 2.17: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả theo từng cong thức luân canh của các hộ điều tra Bảng 2.18: Ảnh hưởng của chi phí giống đến kết quả và hiệu quả sản xuất củamô hình RAT Bảng 2.19: Ảnh hưởng của lao động đến kết quả và hiệu quả sản xuất của mô hình RAT Bảng 2.20: Kết quả hàm sản xuất Cobb-Douglas của mô hình trồng RAT Bảng 2.21. Kết quả hàm sản xuất Cobb-Douglas của mô hình trồng RAT và RT Bảng 2.22. Giá một số loại rau chủ yếu trên địa bàn xã Triệu Đại Bảng 2.23:Các hình thức tiêu thụ chính của các hộ trồng rau địa phương Bảng 2.24. So sánh hiệu quả sản xuất rau an toàn với rau thường và cây lúa tại địa phương tính trên 1 sào Bảng 2.25. Thống kê mức độ ảnh hưởng cuả những khó khăn, vướng mắc của các hộ trồng RAT TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Dân gian ta có câu “ Cơm không rau như đau không thuốc” , đúng như vậy rau là loại thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày của con người, rau cung cấp nhiều Vitamin, chất khoáng, chất xơ và rau có tính dược lý cao mà các thực phẩm khác không thể thay thế được. Rau được sử dụng hàng ngày với số lượng lớn, vấn đề kiểm soát chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm luôn được mọi người quan tâm nhằm đảm bảo dinh dưỡng, tránh các vụ ngộ độc do các sản phẩm rau mang lại. Hơn nữa ngành sản xuất rau ở Việt Nam, tạo nhiều việc làm và thu nhập cao cho người sản xuất so với một số cây trồng hàng năm khác. Cùng với nhu cầu tiêu dùng về các sản phẩm rau ngày càng cao đã kéo theo sản xuất rau trong những năm vừa qua tăng lên cả về số lượng, chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Xã Triệu Đại là địa phương có điều kiện khá thuận lợi để phát triển một vùng trồng rau xanh chất lượng cao như điều kiện thổ nhưỡng, nước tưới, công thức luân canh cây trồng và trình độ thâm canh của nông dân cho phép tiếp tục mở rộng diện tích rau an toàn. Bên cạnh đó Xã Triệu Đại ở vị trí khá thuận lợi nằm trên tỉnh lộ 64, và nằm giữu 2 thị trường tiêu thụ thực phẩm lớn của tỉnh là chợ Đông Hà và chợ Quảng Trị cùng với các chợ địa phương như chợ Thuận, chợ Mới. Nắm bắt tđược nhu cầu thị trường nông dân Xã Triệu Đại đã mạnh dạn chuyển dịch cơ cấu cây trồng tập trung sản xuất rau an toàn chất lượng cao và đã mang lại hiệu quả kinh tế to lớn, góp phần thay đổi đời sống nhân dân và bộ mặt nông thôn xã Triệu Đại. Chính vì lí do trên tôi đã chọn đề tài “Hiệu quả sản xuất rau an toàn tại xã Triệu Đại huyện Triệu Phong tỉnh Quảng Trị” làm khóa luận tốt nghiệp của mình. 1. Diện tích, năng suất, sản lượng RAT của các hộ điều tra Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì mục tiêu cuối cùng là kết quả và hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh đó. Trong tất cả mọi ngành nghề thì người sản xuất luôn muốn chi phí sản xuất thấp, thu lời cao và đạt lợi nhuận tối đa. Từ bảng 2.12 có thể thấy, năng suất RT cao hơn RAT, bình quân chung các giá trị trung bình các loại rau của nhóm hộ RAT là 423.63kg/sào còn giá trị trung bình các loại rau của nhóm hộ RT là 454.81 kg / sào. Nhìn chung tất cả các loại rau cảu nhóm hộ trồng RAT đều có năng suất thấp hơn các hộ trồng rau thường nhưng chênh lệch không đáng kể. Nguyên nhân là do đặc điểm sản xuất RAT chỉ sử dụng phân hữu cơ đã hoai mục là chủ yếu, ít sử dụng phân bón hóa học, hạn chế tối đa thuốc BVTV nên cây rau không tốt bằng rau thường, hơn nữa đa số rau là rau ăn lá, sâu bệnh phá hoại nhiều mà không sử dụng thuốc BVTV cũng là một yếu tố làm cho năng suất rau giảm đáng kể. Bảng 2.12: Diện tích, năng suất sản lượng rau của các hộ điều tra RAT Loại rau Chênh lệch với rau thường Diện tích Năng suất Sản lượng Năng suất Sản lượng (sào) (Kg) (kg) (kg) (kg) Cải 1,19 383,8 456,72 -1,87 -40,79 Xà lách 1,07 417,6 446,83 -24,4 -101,25 Ném 0,99 174,1 172,36 -24,4 -59,89 Ớt 1,1 1165,4 1281,94 52,07 -9,52 Ngò 1,16 353,7 410,29 0,2 -13,91 Tần ô 1,03 331,9 341,86 -51,1 -102,42 Rau thơm 1,09 414,6 451,91 -29,07 -151,48 Rau dền 1,14 174 198,36 -6,33 7,21 (Nguồn: số liệu điều tra năm 2015) Do đặc điểm sinh học và khả năng thích ứng khác nhau nên năng suất các loại rau cũng có sự khác nhau. Nhìn chung các loại rau đều chưa đạt được năng suất tối đa, năng suất các loại RAT còn thấp hơn so với các loại rau trồng theo phương pháp truyền thống,sự chênh lệch năng suất 2 loại rau này trung bình khoảng 10,61 kg / sào. Do cả diện tích và năng suất đều ít hơn RT nên sản lượng RAT cũng ít hơn so vơi RT. Bình quân chung/ hộ/ năm về sản lượng RAT là 470,03 kg mức chênh lệch khoảng 59,01 kg. Xét về từng loại rau quả thì ớt có sản lượng cao nhất, sản lượng ớt của những hộ trồng RAT là 1281,94kg. Như vậy xét trên cả 3 khía cạnh diện tích, năng suất, sản lượng thì RAT đều thấp hơn RT . Tuy nhiên nếu xét về lâu dài, việc lạm dụng phân hóa học, thuốc BVTV sẻ làm cho đất bị thoái hóa và về lâu dai sẻ giảm năng suât cây trồng và chất lượng rau, gây nguy hại cho sức khỏe con người. 2. Hiệu quả sản xuất rau của các hộ điều tra 2.1. Hiệu quả sản xuất rau của các hộ sản xuất Bảng 2.16: Hiệu quả sản xuất rau của các hộ điều tra Chỉ tiêu ĐVT RAT GO/IC lần VA/GO so sánh với rau thường BQC +/- % 23,06 4,32 23,05 20,9 lần 0,96 0,01 1,05 0,96 VA/IC lần 22,06 4,32 24,35 19,9 GO/SÀO 1000đ 3321,2 251,2 8,18 3195,6 VA/SÀO 1000đ 3177,21 271,04 9,33 3041,69 LN/SÀO 1000đ 1615,26 41,23 2,62 1594,65 (Nguồn: số liệu điều tra năm 2015) Qua bảng số liệu về hiệu quả sản xuất của 2 nhóm hộ ta thấy bình quân 1 đồng chi phí trung gian tạo ra 20,9 đồng giá trị sản xuất và bình quân 1 đồng chi phí trung gian tạo ra 19,9 đồng giá trị gia tăng và trong một đồng thu nhập thì có 0.96 đồng giá trị tăng thêm, tổng thu nhập bình quân /sào là 3,1956 triệu đồng là thu lợi nhuận 1,594 triệu đồng/sào. So sánh giữa 2 phương thức sản xuất ta thấy chỉ tiêu này của RAT cao hơn RT. Các hộ sản xuất RAT thì GO/IC là 23.06 cao hơn RT 4.32 và VA/IC là 22.06 cao hơn RT khoảng 4.32 lần. Chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sản xuất là thu nhập bình quân trên sào GO/sào,và Lợi nhuận/sào. 2 chỉ tiêu nay của hộ sản xuất RAT như sau:GO/sào =3,3212 triệu đồng, và LN/sào =1,61526 triệu đồng. Tóm lại hoạt động trồng rau của các nông hộ năm 2014 đã mang lại hiệu quả khá cao, đem lại nguồn thu nhập khá lớn cho các nông hộ, và hiệu quả sản xuất rau của các loại rau khác nhau có sự khác nhau về hiệu quả. Qua việc đánh giá hiệu quả sản xuất rau của cả 2 nhóm hộ trồng RAT và RT ta thấy việc lựa chọn các loại rau thích hợp với từng loại đất, từng vụ mùa là rất quan trọng, nó có thể mang lại cho người dân hiệu quả kinh tế cao. Vì vậy, các hộ cần xác định đúng mùa vụ để trồng các loại rau thích hợp và nâng cao kết quả và hiệu quả sản xuất, cũng như nâng cao thêm thu nhập và chất lượng cuộc sống . 2.2 Hiệu quả sản xuất rau theo từng công thức luân canh Để đánh giá chính xác hơn hiệu quả sản xuất của cây rau, ta phải đánh giá hiệu quả sản xuất theo từng công thức luân canh. Ta vẫn dùng các chỉ tiêu GO/IC, VA/IC, VA/GO để đánh giá hiệu quả, ta sử dụng thêm chỉ tiêu lợi nhận bình quân/sào (Pr), tổng thu nhập trên sào (GO/Sào), giá trị gia tăng trên sào(VA/Sào). Trong số 3 công thức luân canh thì công thức số 1 mang lại hiệu quả cao nhất. công thức này là sự luân canh và xen canh của các loại cây trồng theo các vụ như sau: Vụ 1 trồng cây ớt xen canh cây ngò rí, Vụ 2 trồng luân canh và trồng xen các cây xà lách, rau dền, rau thơm, vụ 3 trồng ném, xen canh cây cải. Theo như bảng số liệu thì 1 đồng chi phí trung gian bỏ ra thu lại được 24.31 đồng thu nhập, và 1 đồng chi phí trung gian tạo ra 23.31 đồng giá trị gia tăng, và trong 1 đồng thu nhập cảu hộ có 0.96 đồng giá trị gia tăng. Doanh thu từ 1 sào rau của công thức này là 3,4829 triệu đồng, giá trị gia tăng mang lại trên một sào rau là 3,33965 triệu đồng, cho lợi nhuận 1,78577 triệu đồng/sào. Công thức luân canh thứ 2 mang lại hiệu quả đối với các hộ trồng RAT là công thức 3 với các chỉ tiêu hiệu quả có được như sau: GO/IC = 23,36,VA/IC =22,36, VA/GO = 0.96, GO/SÀO=3,3726 triệu đồng, VA/sào=3,22823 triệu đồng, LN/Sào= 1,6622 triệu đồng. Công thức luân canh mang lại hiệu quả thứ 3 đối với các hộ trồng RAT là công thức 2 với các chỉ tiêu hiệu quả có được như sau: GO/IC = 21,52,VA/IC =20,52, VA/GO = 0.95, GO/SÀO=3,10684 triệu đồng, VA/sào=2,96284 triệu đồng, LN/Sào= 1,39621 triệu đồng, sự chênh lệch về LN/sào giữa các công thức như sau: CT1-CT2 =389,32 ngìn đồng, CT2-CT3= -265,76 ngìn đồng, CT3-CT1= 123,56 ngìn đồng. Như vậy công thức luân canh 1 mang lại hiệu quả cao nhất cho bà con nông dân, nếu có điều kiện thì bà con có thể áp dụng theo công thức này. Nhưng cũng cần chú ý đến nhu cầu của thị trường, nếu thị trường khong có nhu cầu mà sản xuất thì dẫn tới dư thừa làm tổn thất thu nhập cho nông dân. Bảng 2.17: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quảtheo từng công thức luân canh RAT Chỉ tiêu ĐVT RAT CT1 CT2 CT1/CT2 CT3 +/- CT2/CT3 % +/- CT3/CT1 % +/- % GO/IC lần 24,31 21,52 23,36 2,79 11,48 -1,84 -8,55 -0,95 -3,91 VA/GO lần 0,96 0,95 0,96 0,01 1,04 -0,01 -1,05 0 0 VA/IC lần 23,31 20,52 22,36 2,79 11,97 -1,84 -8,97 -0,95 -4,08 GO/SÀO 1000đ 3482,9 3106,84 3372,6 376,06 10,8 -265,76 -8,55 -110,3 -3,17 VA/SÀO 1000đ 3339,65 2962,48 3228,23 377,17 11,29 -265,75 -8,97 -111,42 -3,34 LN/SÀO 1000đ 1785,77 1396,45 1662,21 389,32 21,8 -265,76 -19,03 -123,56 -6,92 (Nguồn: số liệu điều tra năm 2015) 2.3. Kết quả sản xuất rau an toàn của xã Triệu Đại Nhìn vào bảng số liệu trên thì ta cứ 1 đồng chi phí trung gian bỏ ra thì doanh thu thu vào của RAT thu vào 23,06 đồng, RT thu vào 18,76 đồng và lúa chỉ thu vào 6,71 đồng Như vậy RAT có doanh thu cao hơn so vơi RT4,32 đồng và cao hơn so với trồng lúa là 16,35 đồng , và doanh thu bình quân trên sào của RAT là 3,3212 triệu đồng, RT là 3,070 triệu đồng, lúa là 3,43856 triệu đồng. và chỉ tiêu thể hiện rõ nhất hiệu quả sản xuất của sản xuất đó chính là lợi nhuận bình quân/sào, chỉ tiêu này của RAT là 1,61526 triệu đồng, của RT là 1,57403 triệu đồng và của lúa là 1, 45794 triệu đồng. Bảng 2.24. So sánh hiệu quả sản xuất rau an toàn với rau thường và cây lúa tại địa phương tính trên 1 sào Chỉ tiêu ĐVT RAT RT Lúa GO/IC lần 23,06 18,74 VA/GO lần 0,96 VA/IC lần GO/SÀO so sánh RAT-RT RAT-lúa 6,71 4,32 16,35 0,95 0,82 0,01 0,14 22,06 17,74 5,71 4,32 16,35 1000đ 3321,2 3070 3438,56 251,2 -117,36 VA/SÀO 1000đ 3177,21 2906,17 2880,19 271,04 297,02 LN/SÀO 1000đ 1615,26 1574,03 1457,94 41,23 157,32 (Nguồn: số liệu điều tra năm 2015) 3. Phân tích mức độ ảnh hưởng các nhân tố đến kết quả và hiệu quả sản xuất rau của các hộ điều tra thông qua hàm Cobb_Douglas. 3.1. Xây dựng mô hình hồi quy Để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả và hiệu quả trồng rau của các hộ điều tra ta sẻ xây dựng hàm Cobb_Douglas. Mô hình có Y=A0X1α1. X2α2. X3α3. X4α4.eβD(1) dạng: Trong đó: Y: Giá trị gia tăng đạt được trên 1 sào rau(1000đ) X1: chi phí giống (1000đ) X2: chi phí phân bón (1000đ) X3: chi phí lao động(ngày công) X4: kinh nghiệm trồng rau(năm) Ngoài các nhân tố trên thì khi gộp chung cả 2 nhóm hộ RAT và RT còn có thêm biến giả (D) D = 0: rau thường (có sử dụng thuốc BVTV) D = 1: rau an toàn(không sử dụng thuốc BVTV) A:là hằng số đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ngoài mô hình đến năng suất rau thu được trên 1 sào. αi: hệ số co giản, phản ánh mức độ ảnh hưởng của các yếu tố Xi đến năng suất rau thu được trên 1 sào rau. β1: hệ số ảnh hưởng của biến giả định D1 đến năng suất rau thu được trên 1 sào Logarit hóa 2 vế của (1) ta được: LnY = lnA + α1lnX1 + α2lnX2 + α3lnX3 + α4lnX4 + βD 3.2 Phân tích kết quả thu được khi gộp cả 2 mô hình RAT và RT Hệ số xác định R2 trong mô hình dùng để đo lường mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập (Xi) đến sự biến động của biến phụ thuộc (Y). Dự vào kết quả ước lượng ta có R2 = 0,76619 là các biến đưa vào mô hình giải thích được 76,619% sự biến động của biến phụ thuộc là GTGT tính cho một sào/năm.  β = - 0,20399 .Chứng tỏ rằng, khi tăng chi phí thuốc BVTV lên 1%sẻ làm cho giá trị gia tăng giảm 0,20399 % . Ta có: YRAT = YRT.eβ1 (*) Thay β = -0,20399 vào (*) ta được YRAT = YRT.e-0,20399. Như vậy khi mức đầu tư của 2 nhóm hộ trồng RAT và RT là như nhau và ở mức trung bình của của các hộ điều tra thì GTGT/sào của RAT cao gấp e-0,20399 lần so với RT  Kiểm định F để kiểm tra mức độ tin cậy của các biến đưa vào mô hình. Gọi: H0 : các biến đưa vào mô hình không có ý nghĩa thống kê H1 : các biến đưa vào mô hình có ý nghĩa thống kê Kiểm định H0 ta thấy: Fc = 48,4989 Fα/2= 5,37075 Fc > Fα/2 Bác bỏ H0 Kết luận: sau khi kiểm định H0 : các biến đưa vào mô hình không có ý nghĩa thống kê và H1 : các biến đưa vào mô hình có ý nghĩa thống kê thì ta thấy Fc > Fα/2 Như vậy ta có thể bác bỏ H0, chấp nhận H1, các biến đưa vào mô hình là có ý nghĩa thống kê. Bảng 2.21: Kết quả hàm sản xuất Cobb-Douglas khi gộp cả RAT và RT Các biến tự do Hệ số tự do Giống Phân bón Lao động Kinh nghiệm Biến giả D R2 R điều chỉnh Fc Fα hệ số 1,188554896 0,674653835 0,238343462 0,577611036 0,388970801 -0,20398838 0,766188699 0,750390638 48,4989079 5,37075E-22 tStat P-value 1,488290904 0,140923494 5,560612772 4,05656E-07 2,726744453 0,007981764 2,851011003 0,00564401 5,205165888 1,67542E-06 -2,71953049 0,008141473 (Nguồn: Số liệu điều tra 2015) 4. Tình hình tiêu thụ rau an toàn của xã Triệu Đại Qua điều tra thị trường cho thấy rau an toàn xã triệu đại được tiêu thụ qua kênh phân phối chủ yếu: 2 24,24% Người sản xuất 18,18% Người bán buôn 16,67% Người bán lẻ 18,18% 22,73% Thương lái Siêu thị Hình 2.1: Sơ đồ kênh tiêu thụ sản phẩm rau an toàn Người tiêu dùng 5. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất RAT - Cần phải có quy hoạch và kế hoạch phát triển chiến lược trong các năm tới để phát triển rau an toàn tại điạ bàn. - Thiết lập chương trình tài trợ, hỗ trợ cho sự phát triển sản xuất rau an toàn. - Sử dụng các loại giống phù hợp với từng vụ sản xuất đồng thời xây dựng quy trình canh tác hợp lý để đạt năng suất cây trồng cao nhất mà chất lượng vẫn được đảm bảo. - Cần coi trọng việc đầu tư vốn cho việc xây dựng, mua sắm các phương tiện cần thiết sản xuất. Đảm bảo tuân thủ tốt các yêu cầu kỹ thuật trong quá trình sản xuất và kinh doanh. Kết thúc khâu sản xuất phải là sơ chế, đóng gói, dán tem, nhãn... đây vừa là trách nhiệm của người sản xuất vừa là bắt đầu khâu quản lý lưu thông. - Thực hiện tốt mối liên kết hợp tác với các bên liên quan. Đồng thời trang bị cho mình những kiến thức cần thiết trong sản xuất, kinh doanh và quy định tiêu chuẩn chất lượng rau... từ đó phát triển sản xuất, trao đổi nhằm tăng thu nhập và đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất. - Giảm thiểu các khâu trung gian không cần thiết. - Thực hiện tốt các nhóm giải pháp và tập trung vào hướng phát triển sản xuất rau an toàn trong thời gian tới. Hi vọng với những định hướng trên sẻ góp phần vào mục tiêu xóa đói giảm nghèo nâng cao thu nhập và chuyển đổi cơ cấu kinh tế của xã Triệu Đại. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Hoàng Hữu Hòa NỘI DUNG NGHIÊN CỨU PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1 . TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Dân gian ta có câu “ Cơm không rau như đau không thuốc” , đúng như vậy rau là loại thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày của con người, rau cung cấp nhiều Vitamin, chất khoáng, chất xơ và rau có tính dược lý cao mà các thực phẩm khác không thể thay thế được. Rau được sử dụng hàng ngày với số lượng lớn, vấn đề kiểm soát chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm luôn được mọi người quan tâm nhằm đảm bảo dinh dưỡng, tránh các vụ ngộ độc do các sản phẩm rau mang lại. Hơn nữa ngành sản xuất rau ở Việt Nam, tạo nhiều việc làm và thu nhập cao cho người sản xuất so với một số cây trồng hàng năm khác. Cùng với nhu cầu tiêu dùng về các sản phẩm rau ngày càng cao đã kéo theo sản xuất rau trong những năm vừa qua tăng lên cả về số lượng, chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Rau xanh cũng như các cây trồng khác, để có giá trị kinh tế cao, ngoài yêu cầu về giống tốt, chủng loại đa dạng, thì kĩ thuật canh tác góp phần không nhỏ vào việc nâng cao năng suất, sản lượng rau. Người trồng rau không ngừng cải tiến kĩ thuật canh tác, năng cao đầu tư các yếu tố đầu vào nhằm nâng cao năng suất. Tuy nhiên hiện nay xu hướng sản xuất rau hàng hóa ngày càng tăng, chạy theo lợi nhuận dẫn đến tình trạng rau bị ô nhiễm do vi sinh vật và các hóa chất độc hại, dư lượng kim loại nặng và thuốc BVTV… ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng. Vì vậy, vấn đề an toàn thực phẩm đối với sản phẩm nông sản đang được xã hội quan tâm. Sản xuất rau an toàn, bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng, không chỉ là vấn đề tất yếu của sản xuất nông nghiệp hiện nay mà còn góp phần nâng cao tính cạnh tranh của nông sản hàng hóa trong điều kiện Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), mở ra thị trường tiêu thụ lớn trong và ngoài nước, khuyến khích phát triển sản xuất. Sản xuất rau an toàn ở Việt Nam, đầu tiên phải kể đến thủ đô Hà Nội và SVTH: Hồ Viết Mễ - K45KTNN & PTNT Trang 1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Hoàng Hữu Hòa thành phố Hồ Chí Minh vào năm 1996, 1997, sau đó chương trình rau an toàn được mở rộng ra một số tỉnh khác như: Vĩnh phúc, Hải Phòng, Đồng Nai… Hiện nay, đã có trên 30 quy trình trồng rau an toàn được ban hành dễ hiểu, dễ áp dụng. So với những năm đầu 1996 -1997 thì hiện nay chủng loại rau cao cấp được sản xuất theo quy trình trên gia tăng như Ớt ngọt, cải bắp trái vụ, dưa chuột bao tử, súp lơ xanh, măng tây, cà chua. Triệu Phong là một huyện chủ yếu gồm đồng bằng ven biển, với một ít gò đồi thấp thuộc các xã Triệu Thượng và Triệu Ái ở phía Tây, địa hình phía Đông huyện là cồn cát, đụn cát trắng. Diện tích tự nhiên của Triệu Phong là 354,9 km². Vốn là một huyện nông nghiệp, hiện tại toàn huyện Triệu Phong có trên 1.790 ha đất chuyên canh rau, tập trung chủ yếu ở HTX Nại Cửu (Triệu Đông), An Lợi (Triệu Độ), Đại Hào (Triệu Đại), An Trú (Triệu Tài), Đạo Đầu (Triệu Trung)... Nhờ ứng dụng tốt các tiến bộ khoa học vào sản xuất nên nghề trồng rau mang lại cho người dân nguồn thu nhập từ 50 – 80 triệu đồng/ha, từng bước làm giàu cho hội viên nông dân Xã Triệu Đại là địa phương có điều kiện khá thuận lợi để phát triển một vùng trồng rau xanh chất lượng cao như điều kiện thổ nhưỡng, nước tưới, công thức luân canh cây trồng và trình độ thâm canh của nông dân cho phép tiếp tục mở rộng diện tích rau an toàn. Bên cạnh đó Xã Triệu Đại ở vị trí khá thuận lợi nằm trên tỉnh lộ 64, và nằm giữu 2 thị trường tiêu thụ thực phẩm lớn của tỉnh là chợ Đông Hà và chợ Quảng Trị cùng với các chợ địa phương như chợ Thuận, chợ Mới. Nắm bắt tđược nhu cầu thị trường nông dân Xã Triệu Đại đã mạnh dạn chuyển dịch cơ cấu cây trồng tập trung sản xuất rau an toàn chất lượng cao và đã mang lại hiệu quả kinh tế to lớn, góp phần thay đổi đời sống nhân dân và bộ mặt nông thôn xã Triệu Đại. Chính vì lí do trên tôi đã chọn đề tài “Hiệu quả sản xuất rau an toàn tại xã Triệu Đại huyện Triệu Phong tỉnh Quảng Trị” làm khóa luận tốt nghiệp của mình 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI * Mục tiêu chung SVTH: Hồ Viết Mễ - K45KTNN & PTNT Trang 2
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan