VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VƯƠNG HOÀNG NHẤT PHƯƠNG
HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
VỀ ĐẤT ĐAI, TÀI CHÍNH THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
TỪ THỰC TIỄN TỈNH TRÀ VINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI, 2017
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VƯƠNG HOÀNG NHẤT PHƯƠNG
HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
VỀ ĐẤT ĐAI, TÀI CHÍNH THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
TỪ THỰC TIỄN TỈNH TRÀ VINH
Chuyên ngành : Luật Kinh tế
Mã số
: 60.38.01.07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC MINH
HÀ NỘI, 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu ghi trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của
luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
VƯƠNG HOÀNG NHẤT PHƯƠNG
LỜI CẢM ƠN
Tôi kính gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám đốc, Phòng Đào tạo,
Khoa Luật và giảng viên, cán bộ, nhân viên Học viện Khoa học và Xã hội đã tận
tình truyền đạt những kiến thức quý báu, tạo môi trường thuận lợi nhất cho tôi
trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu tại Học
viện Khoa học và Xã hội.
Với tấm lòng chân thành và sự biết ơn sâu sắc, tôi kính gửi lời cảm ơn đặc
biệt đến PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC MINH, người thầy đã trực tiếp tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
Luận văn Thạc sĩ.
Tôi xin được chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã không ngừng ủng hộ,
động viên, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Trân trọng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
VƯƠNG HOÀNG NHẤT PHƯƠNG
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1: Những vấn đề lý luận về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và pháp
luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa về đất đai, tài chính .............................. 5
1.1.
Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa ............................................................... 5
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa .......................................................... 5
1.1.2. Những ưu điểm và hạn chế của doanh nghiệp nhỏ và vừa ............................ 8
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa ........................................................... 11
1.2.
Khái quát lý luận về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa .................................. 12
1.2.1. Khái niệm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa về đất đai, tài chính ................. 12
1.2.2. Sự cần thiết hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa về đất đai, tài chính .............. 13
1.2.3. Các hình thức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa về đất đai, tài chính ........... 14
1.2.4. Mục đích, ý nghĩa của hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa về đất đai, tài chính 16
1.3.
Cơ sở lý luận của pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa về đất đai, tài
chính .............................................................................................................. 17
1.3.1. Khái niệm pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa về đất đai, tài chính 17
1.3.2. Nội dung pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa về đất đai, tài chính .. 17
1.3.3. Các nguyên tắc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa về đất đai, tài chính ........ 29
Kết luận chương 1 .................................................................................................... 34
Chương 2: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa về đất đai, tài chính qua thực tiễn thực hiện ở tỉnh Trà Vinh ....... 36
2.1.
Thực trạng pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa về đất đai qua
thực tiễn ở tỉnh Trà Vinh ............................................................................... 36
2.1.1. Thực trạng pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa về đất đai ........... 36
2.1.2. Thực hiện pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa về đất đai qua
thực tiễn ở Tỉnh Trà Vinh .............................................................................. 40
2.2.
Thực trạng pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa về tài chính qua
thực tiễn ở tỉnh Trà Vinh ............................................................................... 50
2.2.1. Thực trạng pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa về tài chính ......... 50
2.2.2. Thực hiện pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa về tài chính qua thực
tiễn ở Tỉnh Trà Vinh ...................................................................................... 54
2.3.
Quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa về đất đai, tài chính ................................................................................ 68
2.3.1. Quan điểm hoàn thiện pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa về đất đai,
tài chính ......................................................................................................... 68
2.3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa về đất đai .. 70
2.3.3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa về tài chính
........................................................................................................................ 72
Kết luận chương 2 .................................................................................................... 75
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 78
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLTD
:
Bảo lãnh tín dụng
CCN
:
Cụm công nghiệp
DN
:
Doanh nghiệp
DNNVV
:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
GDP
:
Tổng sản phẩm quốc nội
GRDP
:
Tổng sản phẩm trên địa bàn
GTGT
:
Giá trị gia tăng
KCN
:
Khu công nghiệp
TNCN
:
Thu nhập cá nhân
TNDN
:
Thu nhập doanh nghiệp
UBND
:
Ủy ban nhân dân
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên thế giới, từ những năm 60 của thế kỷ thứ 20, những quốc gia như Mỹ,
Nhật, Hàn, Thái Lan, Trung Quốc, Ấn Độ… đã xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
là động lực tăng trưởng, là xương sống của nền kinh tế và xem việc hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa như là một nhiệm vụ trọng tâm của nhà nước và họ đã có chính
sách, pháp luật để hỗ trợ các DN này tăng trưởng nhanh, kéo theo sự phát triển của
cả nền kinh tế.
Tại Việt Nam, theo báo cáo của Cục Phát triển doanh nghiệp – Bộ Kế hoạch
và Đầu tư giai đoạn 2011-2015, đầu tư của khu vực DNNVV chiếm khoảng 50%
tổng vốn đầu tư toàn bộ khu vực kinh tế tư nhân; đóng góp 45% GDP và 31% thu
ngân sách Nhà nước. Như vậy, mặc dù chiếm tới 97% tổng số doanh nghiệp và có
những đóng góp lớn đối với nền kinh tế giai đoạn 2011-2015 nhưng những đóng
góp của khu vực DNNVV chưa thực sự tương xứng với tiềm năng khai thác vốn có,
chưa đáp ứng được kỳ vọng của xã hội.
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới, sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt
khiến các DNNVV tại Việt Nam phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức
nếu không giải quyết được sẽ dẫn đến nguy cơ thất bại, nhất là các khó khăn về lĩnh
vực đất đai và tài chính. Đây có thể coi là hai vấn đề quan trọng nhất mà DNNVV
phải đối mặt từ giai đoạn khởi nghiệp đến suốt quá trình hoạt động, sản xuất kinh
doanh mà các DNNVV chưa thể tự giải quyết được, rất cần các biện pháp, hành
động hỗ trợ từ phía Nhà nước, nhất là phải có một hành lang pháp lý vững chãi, tạo
điều kiện thuận lợi để hỗ trợ DNNVV một cách hiệu quả nhất.
Một vấn đề cấp thiết đặt ra là cần phải nghiên cứu, đánh giá thực trạng pháp
luật Việt Nam hỗ trợ DNNVV về đất đai, tài chính từ cơ sở lý luận đến thực tiễn áp
dụng để có cơ sở khoa học, khách quan nhằm xây dựng, hoàn thiện các quy định
pháp luật hỗ trợ DNNVV giải quyết tốt các vấn đề liên quan đất đai, tài chính trong
điều kiện đặc thù từng địa phương nhằm tháo gỡ các vướng mắc của doanh nghiệp,
tạo môi trường thuận lợi để phát triển doanh nghiệp, tăng trưởng kinh tế.
1
Trà Vinh là một tỉnh thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long với hơn 30%
dân số là đồng bào dân tộc Khmer, điều kiện giao thông không thuận lợi, hạ tầng cơ
sở còn yếu kém, nền kinh tế nhỏ lẻ có xuất phát điểm thấp, sản xuất nông nghiệp và
tiểu thủ công nghiệp chiếm phần lớn cơ cấu ngành kinh tế, nhu cầu phát triển
DNNVV còn rất lớn.
Chính vì vậy, học viên chọn đề tài “Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa về đất
đai, tài chính theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tại tỉnh Trà Vinh” làm đề tài
nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Thời gian qua, những vấn đề liên quan đến hỗ trợ DNNVV được quan tâm,
nghiên cứu của nhiều nhà khoa học. Trong đó, có thể nêu một số công trình nghiên
cứu đã xuất bản, công bố sau đây:
-
Phạm Minh Tuấn (2005), Hoàn thiện chính sách phát triển doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở Hà Nội trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ, Viện
Quản lý Kinh tế - Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
-
Nguyễn Thiện Phong (2008), Chính sách tài chính hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa ngoài quốc doanh vùng Đồng bằng sông Cửu
Long, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh.
-
Phạm Quý Đạt (2012), Hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Luật Hà Nội.
-
Dương Thị Tuyết Anh (2013), Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại
học Đà Nẵng.
-
Nguyễn Trường Sơn (2014), Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt
Nam hiện nay, NXB Chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà Nội.
Ngoài ra còn có nhiều bài nghiên cứu đăng trên các tạp chí, trang thông tin
điện tử, các luận án tiến sĩ, thạc sĩ, các bài tham luận tại hội thảo, hội nghị và các ý
kiến chuyên gia, nhà nghiên cứu khoa học.
2
Các công trình trên đã đưa ra cách nhìn tổng quát từ nhiều khía cạnh về
DNNVV, các chính sách hỗ trợ DNNVV, kinh nghiệm phát triển DNNVV của một
số địa phương; trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển
DNNVV. Đây là những tài liệu rất có giá trị, giữ vai trò quan trọng trong hoạt động
tham khảo, nghiên cứu và thực hiện đề tài nghiên cứu các quy định pháp luật Việt
Nam về hỗ trợ DNNVV về đất đai, tài chính từ thực tiễn tỉnh Trà Vinh vì hiện nay
hầu như chưa có một đề tài nghiên cứu cụ thể về vấn đề này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích
3.1.
Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về
pháp luật hỗ trợ DNNVV về đất đai, tài chính, đánh giá về thực trạng áp dụng pháp
luật từ thực tiễn tỉnh Trà Vinh và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp
luật Việt nam về hỗ trợ DNNVV về đất đai, tài chính.
3.2.
-
Nhiệm vụ
Làm rõ cơ sở lý luận của pháp luật Việt Nam về hỗ trợ DNNVV về đất
đai, tài chính.
-
Phân tích tình hình thực hiện hỗ trợ DNNVV về đất đai, tài chính.
-
Đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật hỗ trợ DNVVV về đất đai, tài
chính từ thực tiễn tỉnh Trà Vinh.
-
Đưa ra quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về hỗ trợ
DNNVV về đất đai, tài chính.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1.
Đối tượng nghiên cứu:
Những vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật Việt Nam về hỗ trợ
DNNVV về đất đai và tài chính tại tỉnh Trà Vinh.
4.2.
Phạm vi nghiên cứu đề tài:
Không gian: Các DNNVV trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Thời gian: Số liệu nghiên cứu DNNVV từ năm 2009 đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
3
-
Phương pháp luận: Luận văn vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên
cứu trong đó chủ yếu là cơ sở chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan
điểm của Đảng, Nhà nước về hỗ trợ DNNVV, nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa.
-
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng các phương pháp như tổng hợp, phân
tích, thống kê, so sánh, diễn dịch, logic, lịch sử…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
-
Ý nghĩa lý luận: luận văn góp phần làm rõ thêm khái niệm, đặc điểm, nội
dung, nguyên tắc của pháp luật hỗ trợ DNNVV về đất đai, tài chính. Phân tích, đánh
giá một cách khách quan, theo sát thực tế về thực trạng áp dụng pháp luật tại địa
phương. Bên cạnh đó cũng đưa ra quan điểm, một số giải pháp hoàn thiện pháp luật
hỗ trợ DNNVV về đất đai, tài chính dựa trên quan điểm cá nhân và đường lối chính
sách của Đảng, Nhà nước.
-
Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu góp phần hiểu rõ về những thực
trạng pháp luật hỗ trợ DNNVV về đất đai, tài chính. Đồng thời, kết quả nghiên cứu
cũng có thể được sử dụng làm cơ sở tham khảo khi hoàn thiện pháp luật hỗ trợ
DNNVV tại tỉnh Trà Vinh nói riêng và của Việt Nam nói chung.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phần chính của luận văn
này được trình bày trong 02 chương với những nội dung cơ bản gồm:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và pháp
luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa về đất đai, tài chính.
Chương 2: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa về đất đai, tài chính qua thực tiễn thực hiện ở tỉnh Trà Vinh.
4
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
VÀ PHÁP LUẬT VỀ HỖ TRỢ DOANH NGHỆP NHỎ VÀ VỪA
VỀ ĐẤT ĐAI, TÀI CHÍNH
1.1.
Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa
Việc định nghĩa và xác định tiêu chí DNNVV khác nhau tùy theo từng quốc
gia, khu vực trên thế giới. Các tiêu chí để phân loại doanh nghiệp thường dựa trên
hai nhóm chính, gồm: nhóm tiêu chí định tính và nhóm tiêu chí định lượng.
-
Nhóm tiêu chí định tính được dựa trên những đặc trưng cơ bản của
doanh nghiệp như: cơ cấu quản lý doanh nghiệp đơn giản, không có sự phân chia rõ
về chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng vị trí công việc, trình độ chuyên môn hóa
trong sản xuất kinh doanh còn thấp,… Vì vậy, việc phân loại theo các tiêu chí mang
tính định tính này chỉ thường được dùng làm cơ sở tham khảo trong một số khảo sát
đơn giản, không đòi hỏi mức độ chính xác cao nên ít được dùng làm căn cứ để phân
loại nhằm hoạch định chính sách cho DNNVV trong nền kinh tế.
-
Nhóm tiêu chí định lượng: thường căn cứ vào các tiêu chuẩn khác nhau
như số lao động, vốn sản xuất, doanh thu, lợi nhuận, giá trị gia tăng. Ở các quốc gia
quy định tiêu chí xác định DNNVV khác nhau. Sự phân loại doanh nghiệp theo quy
mô lớn, vừa hay nhỏ mang tính tương đối và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: trình
độ phát triển kinh tế của mỗi nước, vùng lãnh thổ, tính chất ngành nghề, mục đích
phân loại …
Ở Việt Nam, về phương diện đối tượng điều chỉnh của pháp luật đối với
DNNVV, tiêu chí xác định DNNVV mang tính quy ước hành chính dựa trên vốn
điều lệ và số lao động trung bình hằng năm để xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ
DNNVV được tìm thấy trước hết trong Công văn số 681/CP-KTN ngày 20/6/1998
của Chính phủ về việc định hướng chiến lược và chính sách phát triển DNNVV.
Theo nội dung công văn này, Chính phủ đã xác định tiêu chí của DNNVV như sau:
5
“Tạm thời quy định thống nhất tiêu chí xác định Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là những doanh nghiệp có vốn điều lệ dưới 5 tỷ
đồng và có số lao động trung bình hàng năm dưới 200 người.
Trong quá trình thực hiện, các Bộ, ngành và địa phương có thể căn cứ vào
tình hình kinh tế - xã hội cụ thể mà áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao
động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên.
Tiêu chí này chỉ là quy ước hành chính để xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ
Doanh nghiệp vừa và nhỏ.”
Sau đó, Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ về trợ
giúp phát triển DNNVV đã cụ thể hóa định nghĩa DNNVV: “DNNVV là cơ sở sản
xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn
đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá
300 người. Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của ngành, địa phương,
trong quá trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp
dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói
trên.”
Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát
triển DNNVV (sau đây gọi là Nghị định 56/2009/NĐ-CP) đã định nghĩa và phân
loại về quy mô của doanh nghiệp: DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh
doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo
quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định
trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm
(tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
6
Quy mô
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
Tổng
Số lao
Tổng
Số lao
nguồn
động
nguồn vốn
động
siêu nhỏ
Số lao động
Khu vực
vốn
I. Nông, lâm
10 người trở
20 tỷ
từ trên 10
từ trên 20
từ trên
nghiệp và thủy
xuống
đồng trở
người đến
tỷ đồng
200
xuống
200
đến 100 tỷ
người
người
đồng
đến 300
sản
người
II. Công nghiệp
10 người trở
20 tỷ
từ trên 10
từ trên 20
từ trên
và xây dựng
xuống
đồng trở
người đến
tỷ đồng
200
xuống
200
đến 100 tỷ
người
người
đồng
đến 300
người
III. Thương mại
10 người trở
10 tỷ
từ trên 10
từ trên 10
từ trên 50
và dịch vụ
xuống
đồng trở
người đến
tỷ đồng
người
xuống
50 người
đến 50 tỷ
đến 100
đồng
người
Ngày 12/6/2017, Quốc hội đã ban hành Luật hỗ trợ DNNVV số
04/2017/QH14 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2018, trong đó giải thích thuật
ngữ DNNVV như là đối tượng điều chỉnh của Luật và tiêu chí của DNNVV như
sau:
“DNNVV bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh
nghiệp vừa, có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200
người và đáp ứng một trong hai tiêu chí sau đây:
a) Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng;
b) Tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng.
7
Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa được xác
định theo lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp và xây dựng;
thương mại và dịch vụ.”
Qua các quy định nói trên, có thể thấy tiêu chí xác định DNNVV trong pháp
luật Việt Nam luôn dựa trên quy mô vốn hoặc số lao động, nhưng quan niệm về
DNNVV đã thay đổi qua các thời kỳ với xu hướng tăng quy mô vốn và tăng số lao
động.
1.1.2. Những ưu điểm và hạn chế của doanh nghiệp nhỏ và vừa
a. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có các ưu thế sau:
-
Dễ thành lập, phát triển rộng khắp từ thành thị đến nông thôn.
DNNVV không yêu cầu nguồn vốn lớn, không đòi hỏi mặt bằng lớn, chi phí
cố định thấp, chỉ cần điều kiện sản xuất, máy móc, trang thiết bị đơn giản, là đã có
thể đăng ký thành lập để sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy nên DNNVV có thể sử
dụng nguồn vốn tự có hoặc vay mượn một ít từ gia đình, bạn bè để phát triển ở hầu
hết các ngành nghề, không giới hạn về mặt địa lý từ khu vực thành thị đến các vùng
nông thôn.
-
DNNVV rất linh hoạt, nhạy bén, dễ thích nghi với sự biến đổi của thị
trường, phù hợp với điều kiện sử dụng các trình độ kỹ thuật khác nhau.
Với ưu thế về vốn đầu tư ít, khả năng thu hồi vốn nhanh, bộ máy quản lý gọn
nhẹ, DNNVV có thể linh hoạt, năng động thích ứng nhanh, dễ dàng thay đổi chiến
lược kinh doanh, chuyển đổi ngành nghề hoặc thu hẹp hoạt động sản xuất – kinh
doanh theo sự biến động của thị trường mà hậu quả gây ra cho bản thân doanh
nghiệp và xã hội không quá lớn. Ngoài ra, do có mối liên hệ tiệm cận, trực tiếp với
thị trường và người tiêu dùng hơn so với các DN lớn nên các DNNVV có thể nhận
biết được “cầu” của thị trường để từ đó cung ứng một lượng hàng hóa, dịch vụ phù
hợp, kịp thời, giá cả hợp lý.
-
Tạo ra nhiều việc làm, khai thác, huy động được nhiều nguồn lực và tiềm
năng tại chỗ của các địa phương. Góp phần tạo sự cân bằng trong phát triển kinh
tế giữa các vùng, miền trong một quốc gia.
8
Nếu chỉ với tiềm lực tại chỗ thì rất ít địa phương đủ khả năng cung cấp đầy
đủ đội ngũ lao động đông đảo, lành nghề và nguồn cung nguyên, nhiên liệu dồi dào
để đáp ứng nhu cầu sản xuất lớn của các DN lớn. Ngược lại, với quy mô sản xuất
nhỏ hơn, các DNNVV lại rất thuận lợi trong việc tuyển dụng nguồn lao động nhỏ,
tận dụng các nguồn tài nguyên, nguyên liệu có sẵn tại các địa phương mà doanh
nghiệp hoạt động.
Mặt khác, DNNVV có khả năng hiện diện khắp mọi vùng, miền của đất
nước, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo từ đó sản xuất và cung ứng
sản phẩm, dịch vụ cho cư dân địa phương, tạo động lực tăng trưởng kinh tế vùng,
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của quốc gia.
-
Bộ máy quản lý đơn giản, ít tạo ra xung đột lợi ích giữa người lao động và
người sử dụng lao động.
Đội ngũ lao động nhỏ, số lượng đầu mối quản lý ít, quan hệ giữa người sử
dụng lao động và người lao động chặt chẽ, khắng khít do đó giữa họ có sự thấu
hiểu, giúp đỡ lẫn nhau nên ít xảy ra các xung đột giữa “chủ” và “thợ”.
-
DNNVV là cơ sở, nền tảng để phát triển thành các doanh nghiệp lớn.
Qua thực tế sản xuất kinh doanh, các DNNVV đã có điều kiện học hỏi rất
nhiều kinh nghiệm, tích lũy vốn… để từ đó hoạch định chiến lược phát triển, mở
rộng quy mô hoạt động, và nhiều doanh nghiệp trong số này tăng trưởng tốt, dần
hình thành các DN lớn, tập đoàn kinh tế hùng mạnh.
b. Doanh nghiệp nhỏ và vừa còn gặp các hạn chế sau:
- Quy mô nhỏ, năng lực tài chính kém, thiếu khả năng huy động các nguồn
vốn trên thị trường.
Đây được xem là hạn chế đầu tiên và lớn nhất của DNNVV. Do quy mô nhỏ,
nguồn vốn chủ sở hữu ít, DNNVV thường xuyên lâm vào tình trạng thiếu vốn trong
quá trình sản xuất kinh doanh, đặc biệt là gây hạn chế các chiến lược mở rộng quy
mô hoạt động, áp dụng đổi mới công nghệ...
9
Các tổ chức tín dụng thường e ngại trong việc cấp tín dụng cho nhóm doanh
nghiệp này vì khả năng rủi ro vay, nợ xấu lớn. Các DNNVV cũng khó có khả năng
huy động vốn đầu tư của các nhà đầu tư trên thị trường.
- Cơ sở vật chất, trình độ kỹ thuật, công nghệ thường yếu kém, lạc hậu.
Vì không đủ tiềm lực tài chính nên DNNVV thường tận dụng các mặt bằng,
máy móc, trang thiết bị có sẵn hoặc thuê, mua các dây chuyền sản xuất cũ, lạc hậu.
Tốc độ đổi mới trang thiết bị, công nghệ còn chậm, thiếu đồng bộ là nguyên nhân
khiến nhiều DNNVV vẫn sử dụng đan xen nhiều chủng loại các thiết bị máy móc từ
lạc hậu, trung bình đến tiên tiến, mức độ tương thích giữa chúng không đảm bảo.
Do đó, gây hạn chế hiệu quả vận hành của dây chuyền sản xuất, chất lượng sản
phẩm.
- Nguồn nhân lực, hiệu quả lao động thấp, năng lực quản trị doanh nghiệp
còn yếu kém.
Các DNNVV thường tuyển dụng nguồn lao động tại chỗ, chưa qua đào tạo
nghề nên khả năng vận dụng các thiết bị kỹ thuật, công nghệ cao còn hạn chế, chủ
yếu là lao động thủ công, tác phong công nghiệp còn kém do đó năng suất lao động
chỉ ở mức trung bình và thấp.
Đội ngũ quản lý doanh nghiệp thường thực hiện công tác điều hành theo kinh
nghiệm bản thân mà chưa qua đào tạo bài bản nên còn hạn chế về kiến thức, kỹ
năng về quản lý nhân lực, điều hành hoạt động sản xuất – kinh doanh, hoạch định
chiến lược phát triển...
Với quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ và vừa, chi phí hoạt động thấp, không
có nền tảng sản xuất kinh doanh vững chắc nên các DNNVV thường gặp khó khăn
trong việc thu hút nguồn lao động trình độ cao tham gia trực tiếp vào hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng như tham gia quản lý điều hành doanh nghiệp.
- Thiếu khả năng tiếp cận, thiết lập vị trí vững chắc thị trường.
Các DNNVV thường gặp khó khăn trong việc nắm bắt các thông tin thị
trường, đặc biệt là các thị trường ngoài phạm vi địa phương nơi doanh nghiệp hoạt
10
động. Song song đó, khả năng tiếp thị, quảng bá hình ảnh, sản phẩm của doanh
nghiệp còn rất nhiều hạn chế.
Do năng lực tài chính kém nên DNNVV thường bị yếu thế trong các mối
quan hệ với các nhà cung cấp nguyên liệu, máy móc, cũng như các nhà phân phối
sản phẩm. Các DN này không được hưởng các chính sách chiết khấu giảm giá như
đối với các DN lớn hoặc thường bị ép giá, thu mua sản phẩm với các điều kiện bất
lợi mà họ luôn là bên chịu thiệt thòi hơn.
Khi có sự biến động của thị trường, các DNNVV dễ rơi vào tình trạng khó
khăn, không có khả năng xoay trở về vốn, dẫn đến phá sản doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa
a. Tạo ra việc làm cho người lao động.
Các DNNVV có tính linh hoạt, dễ thích ứng với thay đổi thị trường, không
đòi hỏi chi phí cao nên có khả năng thay đổi phương thức sản xuất kinh doanh
nhanh chóng để tồn tại và phát triển mà không cần phải sử dụng biện pháp cắt giảm
lao động. Với đặc điểm phân bố rải rác khắp cả nước nên DNNVV có nhiều thuận
lợi để thu hút một lực lượng lao động đông đảo, đa dạng, rộng khắp trên phạm vi
toàn quốc. Nguồn lao động này không phân biệt về trình độ, tuổi tác, vùng miền,…
Theo đánh giá của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), DNNVV
thu hút, tạo ra 62% việc làm cho người lao động. Vì vậy, DNNVV được công nhận
là một “công cụ, phương tiện” giải quyết thất nghiệp hiệu quả nhất.
b. DNNVV cung cấp cho xã hội khối lượng lớn hàng hóa chất lượng đa dạng về
chủng loại, hình thành mối liên kết với các doanh nghiệp khác, làm tăng hiệu quả và
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
Sự ra đời của các DNNVV đã làm cho nền kinh tế trở nên sôi động hơn. Các
DN này không ngừng tìm tòi, sáng tạo để cho ra các sản phẩm, dịch vụ mới phục vụ
người tiêu dùng. Góp phần hạn chế được sự độc quyền của các DN lớn. Các DNNVV
sẵn sàng tìm kiếm cơ hội ở các thị trường nhỏ, phân khúc mới mà các DN lớn bỏ qua.
Đồng thời, các DNNVV còn đóng vai trò là các vệ tinh cho các DN lớn, thúc
đẩy quá trình chuyên môn hóa và phân công lao động trong sản xuất, dần hình thành
11
mạng lưới công nghiệp bổ trợ và mạng lưới phân phối sản phẩm. Mối quan hệ liên
kết hỗ trợ nhau trong sản xuất kinh doanh từ cả hai phía này làm tăng hiệu quả hoạt
động của tổng thể các DN trong khối liên kết cũng như cả nền kinh tế.
c. Khai thác, phát huy các tiềm lực kinh tế tại địa phương, góp phần chuyển
dịch cơ cấu nền kinh tế, tạo sự phát triển cân bằng giữa các vùng, đóng góp vào
tăng trưởng GDP.
Theo Cục Phát triển doanh nghiệp (Bộ KH&ĐT), trong giai đoạn 2011 –
2015 có 380.000 DNNVV được thành lập, vượt cao so với mục tiêu là 350.000.
Hiện, các DN này đóng góp khoảng 45% vào GDP, 31% vào tổng số thu ngân sách
và chiếm khoảng 35% vốn đầu tư của cộng đồng doanh nghiệp nói chung.
Các DNNVV thành lập tại địa phương nào thì sẽ thu hút được người dân lao
động địa phương, khai thác tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn nhàn rỗi trong dân
cư… Đặc biệt, thông qua việc thành lập các DNNVV đã giúp các làng nghề thủ
công truyền thống có điều kiện để phát triển hoạt động sản xuất, giới thiệu ra thị
trường cả nước và thị trường nước ngoài các sản phẩm thủ công truyền thống với số
lượng, chủng loại, chất lượng ngày càng cao… từ đó góp phần giữ gìn và phát triển
truyền thống nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc của nước ta.
d. Góp phần đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện trong thực tiễn một đội ngũ doanh
nhân mới trong nền kinh tế thị trường.
DNNVV là nơi để các nhà quản lý trẻ làm quen, thử sức với môi trường kinh
doanh thực tế, để từ đó tích lũy các kinh nghiệm để dần trở thành một nhà quản lý
có khả năng điều hành các DN lớn, có tầm nhìn xa, xây dựng các chiến lược kinh
doanh phù hợp để đưa doanh nghiệp mình nhanh chóng phát triển.
1.2.
Khái quát lý luận về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1. Khái niệm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa về đất đai, tài chính
Hỗ trợ là thuật ngữ được sử dụng rất nhiều trong đời sống thực tiễn cũng
như trong các văn bản lý luận. Theo Từ điển Tiếng việt, hỗ trợ là giúp đỡ lẫn nhau,
giúp đỡ thêm vào [13].
12
Hỗ trợ DNNVV là tạo ra các nền tảng, điều kiện thuận lợi để DNNVV tồn
tại, phát triển, triển khai, điều phối, giám sát các chính sách, hoạt động thúc đẩy
nhanh quá trình sản xuất – kinh doanh, tăng cường hiệu quả và khả năng cạnh tranh
trên thị trường, thực hiện các chương trình hành động thông qua việc Nhà nước
thiết lập cơ chế pháp lý để bảo vệ, ngăn ngừa và loại bỏ các mối đe dọa, các rủi ro
thị trường khi khởi nghiệp, gia nhập thị trường nhằm tạo sự thông thoáng cho doanh
nghiệp phát triển vững mạnh, thu hút ngày càng nhiều các dự án đầu tư phát triển
kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong bối cảnh hội nhập kinh tế ngày
càng sâu rộng hiện nay.
Hỗ trợ DNNVV về đất đai, tài chính là tạo ra các điều kiện thuận lợi, xây
dựng các chính sách ưu đãi phù hợp thuộc từng lĩnh vực đất đai, tài chính trong
tổng thể các chính sách hỗ trợ khác để khuyến khích DNNVV tham gia thị trường,
phát huy nội lực, phát triển sản xuất kinh doanh, góp phần phát triển kinh tế địa
phương và đất nước.
1.2.2. Sự cần thiết hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa về đất đai, tài chính
Có thể nói, bên cạnh các ưu điểm to lớn mà các DNNVV mang lại cho đời
sống kinh tế - xã hội thì các DN nhỏ và tồn tại nhiều hạn chế do xuất phát từ chính
đặc điểm về quy mô nhỏ và vừa của doanh nghiệp. Một trong những vấn đề mà các
DNNVV thường gặp phải và chi phối rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh là
về đất đai và tài chính.
Hiện nay, mới có khoảng hơn 30% DNNVV tiếp cận được các nguồn vốn
tín dụng, số còn lại vẫn gặp khó khăn rất lớn mà nguyên nhân chính là do các tiêu
chuẩn tín dụng của ngân hàng cao quá sức đối với DNNVV. Nếu xây dựng được
chuẩn tín dụng phù hợp hoặc thành lập các quỹ hỗ trợ DNNVV thì sẽ tạo được
thuận lợi rất lớn cho khu vực doanh nghiệp này. Các chính sách thuế, đặc biệt là các
quy định về biểu thuế, cách tính thuế, thủ tục miễn, giảm thuế... còn rất phức tạp,
chưa ổn định, thường xuyên thay đổi trong thời gian ngắn, gây lúng túng cho doanh
nghiệp trong việc thực hiện, gây tâm lý e ngại, không tin tưởng đối với người nộp
thuế, nhất là các DNNVV mới tham gia vào thị trường.
13
- Xem thêm -