Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính trong quá trình thực hiện tự chủ ở trường đạ...

Tài liệu Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính trong quá trình thực hiện tự chủ ở trường đại học công nghiệp hà nội

.PDF
98
135
107

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o--------- BÙI THỊ THANH HƢƠNG HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN TỰ CHỦ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội, 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o--------- BÙI THỊ THANH HƢƠNG HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN TỰ CHỦ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh Mã số: 60 34 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM VĂN NGỌC Hà Nội - 2014 LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy hƣớng dẫn khoa học TS Phạm Văn Ngọc đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp này. Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo Khoa Quản trị Kinh doanh, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho chúng tôi trong suốt thời gian học tập. Cảm ơn Khoa Quản trị Kinh doanh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài tốt nghiệp này. Xin chân thành cảm ơn các tác giả của những tài liệu tham khảo, những ngƣời đi trƣớc đã để lại cho chúng tôi những kinh nghiệm quý báu. Tôi muốn gửi lời cảm ơn tới gia đình, ngƣời thân, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, đóng góp ý kiến và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập cũng nhƣ trong quá trình thu thập tài liệu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Học viên Bùi Thị Thanh Hƣơng LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Bùi Thị Thanh Hƣơng MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................... i DANH MỤC BẢNG ....................................................................................................... ii DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................................. ii PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC ĐÀO TẠO ...................................................................................................................... 9 1.1. Một số vấn đề cơ bản về cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập ....................................................................................................................... 9 1.1.1. Khái niệm, phân loại đơn vị sự nghiệp công lập ........................................... 9 1.1.2. Cơ chế tự chủ tài chính trong các cơ sở giáo dục đại học công lập ............. 10 1.1.3. Nhân tố ảnh hƣởng đến cơ chế tự chủ tài chính trong cơ sở giáo dục đại học công lập ........................................................................................................... 20 1.2. Tổng quan về tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính trong các cơ sở giáo dục đại học công lập ở Việt Nam thời gian qua ........................................................ 24 1.2.1. Những kết quả đạt đƣợc ............................................................................... 24 1.2.2. Những hạn chế cần khắc phục ..................................................................... 28 1.3. Kinh nghiệm một số nƣớc về tự chủ chính trong đào tạo Đại học .................. 31 1.3.1. Khái quát về tự chủ tài chính ở một số nƣớc ............................................... 31 1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra .......................................................................... 33 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI .......................................................................... 35 2.1. Khái quát về Trƣờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội .......................................... 35 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .................................................................. 35 2.1.2. Vị trí, chức năng và nhiệm vụ ..................................................................... 35 2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý và một số chỉ tiêu cơ bản ....................................... 36 2.2. Thực trạng cơ chế quản lý tài chính theo hƣớng tự chủ tại Trƣờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội. ................................................................................................ 40 2.2.1. Sự hình thành cơ chế tự chủ tài chính ......................................................... 40 2.2.2. Thực trạng nguồn tự chủ về nguồn thu và mức thu ..................................... 41 2.2.3. Tự chủ trong nội dung chi và quản lý chi .................................................... 50 2.2.4. Kiểm tra giám sát thực thi cơ chế tự chủ tài chính ...................................... 57 2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại trƣờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội ................................................................................................. 59 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ............................................................................... 59 2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân của hạn chế............................................... 60 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO HƢỚNG TỰ CHỦ TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ........................................................................................................................ 62 3.1. Định hƣớng chung và định hƣớng phát triển của Trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội............................................................................................................ 62 3.1.1. Quan điểm về đầu tƣ, phát triển giáo dục đào tạo của Đảng và Nhà nƣớc . 62 3.1.2. Nhiệm vụ và mục tiêu chiến lƣợc phát triển giáo dục đào tạo của đất nƣớc ....................................................................................................................... 64 3.1.3. Phƣơng hƣớng phát triển của trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội ........... 68 3.2. Mục tiêu phát triển và nhu cầu nguồn tài chính Trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội ....................................................................................................................... 69 3.2.1. Mục tiêu ....................................................................................................... 69 3.2.2. Nhu cầu nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu phát triển từ 2015-2020............ 71 3.2.3. Phƣớng hƣớng hoàn thiện quản lý tài chính ................................................ 73 3.3. Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính theo hƣớng tự chủ tại Trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội .................................................................................... 75 3.3.1. Hoàn thiện đổi mới cơ chế quản lý tài chính theo hƣớng tự chủ, tự chịu trách nhiệm ............................................................................................................ 75 3.3.2. Đa dạng hóa các nguồn tài chính ................................................................. 79 3.3.3. Tăng cƣờng quản lý chi tiêu ........................................................................ 82 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 87 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 CBVC Cán bộ viên chức 2 ĐHCN Đại học Công nghiệp 3 ĐVSN Đơn vị sự nghiệp 4 GDĐH Giáo dục đại học 5 GD-ĐT Giáo dục đào tạo 6 HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ 7 NSNN Ngân sách nhà nƣớc 8 TSCĐ Tài sản cố định i DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ STT Bảng Nội dung Trang 1 Bảng 2.1: Quy mô đào tạo của Trƣờng Đại học Công nghiệp năm học 2012 - 2013 38 2 Bảng 2.2: Bảng tổng hợp nguồn kinh phí, cơ cấu nguồn kinh phí ngân sách nhà nƣớc cấp giai đoạn 2011- 2013 42 3 Bảng 2.3: Bảng tổng hợp thu, cơ cấu thu từ hoạt động sự nghiệp giai đoạn 2011 - 2013 45 4 Bảng 2.4: Bảng tổng hợp nguồn tài chính, cơ cấu nguồn tài chính giai đoạn 2011 - 2013 47 5 Bảng 2.5: Bảng tổng hợp nội dung chi, cơ cấu chi giai đoạn 2011 - 2013 52 6 Bảng 2.6: Bảng cân đối khoản thu chi thƣờng xuyên từ nguồn ngân sách nhà nƣớc cấp giai đoạn 2011-2013 53 7 Bảng 2.7: Bảng cân đối khoản thu chi thƣờng xuyên từ nguồn thu sụ nghiệp giai đoạn 2011- 2013 54 DANH MỤC BIỂU ĐỒ STT Biểu đồ Nội dung 1 Biểu đồ 2.1: So sánh cơ cấu nguồn thu từ kinh phí ngân sách nhà nƣớc cấp giai đoạn 2011 - 2013 43 2 Biểu đồ 2.2: So sánhcơ cấunguồn thu từ kinh phíngân sách nhà nƣớc cấp giai đoạn 2011 – 2013 44 3 Biểu đồ 2.3: So sánh nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp có thu giai đoạn 2011 – 2013 46 4 Biểu đồ 2.4: So sánh cơ cấu nguồnthu từ hoạt động sự nghiệp có thu năm 2011 – 2013 46 5 Biểu đồ 2.5: So sánh nguồn tài chính giai đoạn 2011 – 2013 47 ii Trang PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Trong thời kỳ Khoa học và Công nghệ đang phát triển với những bƣớc nhảy vọt, đang trở thành lực lƣợng sản xuất trực tiếp có tác động đến tất cả các lĩnh vực, làm thay đổi nhanh chóng và sâu sắc đến mọi mặt đời sống vật chất và tinh thần của xã hội. Sự phát triển nhanh chóng của Khoa học và Công nghệ đã tạo tiền đề cơ bản thúc đẩy việc xây dựng nền kinh tế tri thức. Đổi mới giáo dục đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu, tạo nên những thay đổi sâu sắc từ triết lý, quan niệm, giá trị giáo dục đến việc xây dựng hệ thống giáo dục, mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp giáo dục. Nhà trƣờng đang chuyển sang cơ chế mở rộng, đối thoại với xã hội và gắn phát triển Khoa học với công nghệ với sản xuất. Đầu tƣ cho giáo dục đang đƣợc coi là đầu tƣ phát triển. Sự nghiệp giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân. Đảng và Nhà nƣớc ta luôn coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Trong hệ thống giáo dục và đào tạo, giáo dục đại học là một khâu trọng yếu, đảm nhận sứ mệnh đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao, là động lực cho tăng trƣởng và phát triển kinh tế của đất nƣớc, nhất là trong giai đoạn công nghiệp hoá hiện đại hoá. Để nâng cao chất lƣợng đào tạo nói chung và đào tạo đại học nói riêng, bên cạnh sự cần thiết phải nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, nội dung, phƣơng pháp dạy và học, việc đảm bảo nguồn tài chính và xác lập cơ chế quản lý tài chính cho các trƣờng Đại học có vai trò cực kỳ quan trọng. Nhà nƣớc cũng cần phải tăng cƣờng đầu tƣ và đổi mới cơ chế quản lý đặc biệt là cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo theo hƣớng tăng cƣờng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị, từ đó tạo điều kiện cho các trƣờng đại học công lập đáp ứng tốt các đòi hỏi của sự phát triển kinh tế - xã hội. 1 Ngày 25/4/2006, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 43/2003/NĐ-CP với chủ trƣơng giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Tuy nhiên, qua quá trình thực hiện tại các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và tại Trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội nói riêng đã có những vƣớng mắc liên quan đến tự chủ tài chính, đó là sự lệch pha giữa cơ chế và quyền thực tế. các hạn chế bao gồm: Cơ chế phân bổ ngân sách cho Nghiên cứu Khoa học chƣa có tiêu chí, chƣa dựa vào thành tích khoa học, còn chồng chéo, chƣa hiệu quả. Phân bổ ngân sách cho chi thƣờng xuyên còn nặng tính bình quân, dựa trên yếu tố “đầu vào”, chƣa chú trọng đầu ra là chất lƣợng, nhu cầu đào tạo, cơ cấu ngành nghề; Chế độ học phí thấp, cào bằng; Chƣa có tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị đƣợc giao quyền tự chủ; Suất đầu tƣ trên sinh viên còn thấp; Cơ chế kiểm soát theo yếu tố đầu vào chƣa làm rõ tách nhiệm giải trình của các trƣờng; Việc ra quyết định đầu tƣ, sửa chữa, mua sắm tài sản chịu sự quản lý, chi phối của nhiều văn bản làm cho các trƣờng gặp khó khăn trong đầu tƣ, nâng cấp cơ sở vật chất để nâng cao chất lƣợng đào tạo. Xuất phát từ những lý do trên. Tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính trong quá trình thực hiện tự chủ ở Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu: Trong thời gian qua, cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục đại học đã luôn luôn đƣợc đổi mới cho phù hợp với yêu cầu phát triển. Ngay từ đầu những năm 2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 10/2002/NĐ-CP về chế độ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu. Đến năm 2006, Chính phủ ban hành Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. 2 Trên cơ sở Nghị quyết số 35/2009/QH12 ngày 19/6/2009 của Quốc hội khoá XII về chủ trƣơng, định hƣớng đổi mới một số cơ chế tài chính trong giáo dục và đào tạo từ năm 2010-2011 đến năm học 2014-2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 49/2009/NĐ-CP quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015,… có thể nói các cơ chế tài chính trên đã tạo động lực quan trọng đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập trong việc nâng cao quyền tự chủ, gắn với tự chịu trách nhiệm trong việc khai thác, phát huy các tiềm năng về cơ sở vật chất, tài sản, đội ngũ giáo viên để mở rộng quy mô, đa dạng hoá các loại hình đào tạo, gắn với nhu cầu xã hội, tăng nguồn tài chính cho nhà trƣờng, tăng cƣờng tái đầu tƣ cơ sở vật chất, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho ngƣời lao động… Tuy vậy, thực tế cho thấy bên cạnh những thành tích quả tích cực mang lại, cơ chế tài chính hiện nay đối với giáo dục đại học vẫn còn một số tồn tại, bất cập cần tiếp tục đƣợc hoàn thiện và đổi mới cho phù hợp với các chủ trƣơng, định hƣớng về phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn mới. Trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội là một đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo trực thuộc Bộ Công Thƣơng. Công tác quản lý tài chính ở Trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội đƣợc thực hiện theo cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập có thu, tự chủ về tài chính. Trƣờng đã không ngừng thực hiện đổi mới cải tiến về mọi mặt, và là một trong những trƣờng đại học đi đầu trong việc đổi mới cơ chế quản lý đào tạo từ cơ chế đào tạo theo niên chế sang đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Đây là một bƣớc tiến lớn của Nhà trƣờng nhằm mở rộng quy mô cũng nhƣ nâng cao chất lƣợng đào tạo cho phù hợp với nhu cầu của xã hội. Tuy nhiên, đặc trƣng của hoạt động đào tạo theo tín chỉ đã đem lại nhiều khó khăn cho nhà trƣờng, đặc biệt là khó khăn trong việc quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính. Hiện nay, đã có một số công trình nghiên cứu về Tự chủ tài chính tại các trƣờng đại học. Qua thời gian tìm hiểu và tham khảo một số các tài liệu, nghiên cứu về các đề tài có liên quan. Tác giả xin nêu một số các công trình nghiên cứu có liên quan đến luận văn: 3 - Đề tài Tiến sĩ của tác giả Phạm Văn Ngọc năm 2010 “ Đổi mới cơ chế quản lý tài chính của Đại học Quốc gia Hà Nội đáp ứng nhu cầu phát triển đến 2015 tầm nhìn 2025”. Đề tài đã: + Làm rõ cơ sở lý luận về cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục đại học nói chung và của riêng Đại học Quốc gia Hà Nội. + Đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính của Đại học Quốc gia Hà Nội thời gian qua, từ đó rút ra những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân. + Xây dựng một số mô hình trong các điều kiện khác nhau về cơ chế quản lý tài chính, chế độ thu chi, mức thu chi... của Đại học Quốc gia Hà Nội, so sánh, dự báo nhằm tìm kiếm mô hình tối ƣu. + Đề xuất hệ thống giải pháp khả thi góp phần đổi mới cơ chế quản lý tài chính của Đại học Quốc gia Hà Nội trong quá trình đổi mới quản lý tài chính công nói chung và cơ chế quản lý tài chính trong lĩnh vực GDĐH nói riêng ở nƣớc ta hiện nay. - Bài viết của tác giả Nguyễn Trƣờng Giang đăng trong Kỷ yếu hội thảo đổi mới cơ chế tài chính đối với giáo dục đại học năm 2012 “ Đổi mới cơ chế tài chính đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập gắn với nâng cao chất lượng đào tạo, thực hiện mục tiêu công bằng và hiệu quả”. Tác giả đã nghiên cứu đƣợc: + Những bất cập của cơ chế tài chính hiện hành là: Mức học phí thấp, không đủ bù đắp chi thƣờng xuyên; Việc phân bổ NSNN cho các cơ sở đào tạo công lập mang tính bình quân, chƣa gắn liền với nhu cầu đào tạo, cơ cấu ngành nghề, chất lƣợng đào tạo; Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính còn nhiều bất cập. + Những hạn chế, tồn tại trong cơ chế tài chính hiện hành: Các cơ sở GDĐH công lập không đủ nguồn tài chính cần thiết để bù đắp chi phí đào tạo; Các cơ sở GDĐH không có đủ nguồn để cải thiện thu nhập cho giảng viên; Chƣa bình đẳng trong việc hỗ trợ từ NSNN đối với các học sinh thuộc các gia đình có mức thu nhập khác nhau; Nhà nƣớc chƣa phát huy đƣợc việc sử dụng NSNN nhƣ một công cụ điều chỉnh kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế thị trƣờng, theo hƣớng ƣu tiên các ngành nghề đào tạo xã hội có nhu cầu cao, cắt giảm 4 mức hỗ trợ đào tạo đối với các ngành nghề xã hội đã có đủ. + Đề xuất một số giải pháp: Từng bƣớc tính đủ chi phí đào tạo cần thiết trong học phí; Đổi mới cơ chế phân bổ nguồn lực NSNN; Đổi mới cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm tài chính đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập; Đổi mới cơ chế hỗ trợ chi phí đào tạo đối với ngƣời học; Có chính sách khuyến khích, gắn kết giữa đào tạo với nghiên cứu khoa học. + Một số lợi ích mà việc thực hiện đổi mới cơ chế tài chính đối với giáo dục đại học mang lại cho các cơ sở giáo dục đại học, cho nhà nƣớc và cho xã hội. - Bài viết của nhóm nghiên cứu Phùng Xuân Nhạ, Vũ Đức Minh, Phạm Xuân Hoan và Nguyễn Thu Hƣơng đăng trong Kỷ yếu hội thảo đổi mới cơ chế tài chính đối với giáo dục đại học năm 2012 “Đổi mới cơ chế tài chính hướng tới nền giáo dục đại học tiên tiến, tự chủ” nhóm tác giả đã nghiên cứu đƣợc những vấn đề sau: + Thực trạng về tự chủ tài chính giáo dục đại học công lập gồm: các bất cập liên quan tới nguồn thu, các bật cập chính liên quan tới việc chi tiêu tài chính. + Kinh nghiệm quốc tế về tự chủ giáo dục đại học từ đó đƣa ra bài học cho Việt Nam. + Khái quát về quá trình thực hiện tự chủ tài chính tại Đại học Quốc gia Hà Nội: Các nội dung đổi mới trong cơ chế quản lý tài chính; các điểm còn tồn tại bất cập; các giải pháp đổi mới cơ chế tài chính gắn với nâng cao chất lƣợng đào tạo; các kiến nghị đối với nhà nƣớc. + Đề xuất về cơ chế tự chủ tài chính giáo dục đại học công lập: đề xuất về định hƣớng chính sách, đề xuất về phƣơng án triển khai. - Bài viết của tác giả Hoàng Văn Châu đăng trong Kỷ yếu hội thảo đổi mới cơ chế tài chính đối với giáo dục đại học năm 2012 “Tự đảm bảo kinh phí Trường Đại học Ngoại Thương và đề xuất cơ chế tài chính”. Tác giả đã nêu lên đƣợc những khó khăn trong quá trình tự chủ của Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng do cơ chế tự chủ chƣa rõ ràng. Tác giả cũng đã đƣa ra đƣợc các giải pháp của Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng để tăng nguồn thu nhƣ: phát triển liên kết với nƣớc ngoài, thu hút sinh viên quốc tế, huy động tài trợ từ doanh nghiệp, thu hút tài trợ từ các tổ chức quốc tế thông qua các dự án; đồng thời tác giả cũng đƣa ra các giải pháp tiết kiệm chi và nâng cao hiệu quả quản lý tài chính nhƣ: Tính toán, xây dựng định mức chi tiêu trong Quy chế chi tiêu nội bộ cho hợp lý và hiệu quả hơn; Tích cực nâng cao hiệu quả, năng suất lao 5 động, tổ chức, sắp xếp lại bộ máy; - Bài viết của tác giả Phan Thị Bích Nguyệt đăng trong Kỷ yếu hội thảo đổi mới cơ chế tài chính đối với giáo dục đại học năm 2012 “Đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh từ năm 2008-2012”. Tác giả đã nêu những thành tựu đạt đƣợc, những tồn tại hạn chế sau 4 năm thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trƣờng Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh từ năm 2008-2012 từ đó đề ra một số các đề xuất kiến nghị. Nhƣ vậy, qua tổng quan các công trình nghiên cứu, có thể thấy nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính cho giáo dục đại học là một chủ đề thu hút đƣợc sự chú ý của giới nghiên cứu. Tuy nhiên, nghiên cứu cơ chế quản lý tài chính theo hƣớng tự chủ với tính đặc thù của Trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội là cơ sở giáo dục đại học công lập trực thuộc Bộ Công Thƣơng đƣợc Bộ Công Thƣơng giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính nhƣng chỉ là tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động. Mặt khác, về chỉ tiêu tuyển sinh và các vấn đề về đào tạo thì Trƣờng lại chịu sự quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì chƣa có một nghiên cứu nào đƣợc tiến hành một cách bài bản. Do vậy, trong quá trình nghiên cứu đề tài này, tôi xin mạnh dạn đƣa ra một số giải pháp với mong muốn có thể áp dụng đƣợc phần nào vào thực tiễn hoạt động, góp phần tháo gỡ những khó khăn trong quản lý tài chính, đảm bảo nguồn thu phục vụ tốt công tác dạy và học góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính trong quá trình thực hiện tự chủ ở Trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội, nhằm đảm bảo nguồn thu và hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính trong Trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo đại học công lập trong hệ thống giáo dục quốc dân; - Phân tích, đánh giá thực trạng thực thi cơ chế tự chủ tài chính ở Trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội theo quy định tại Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 25/4/2006; 6 - Đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính trong quá trình thực hiện tự chủ ở Trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu thực trạng cơ chế quản lý tài chính trong quá trình thực hiện tự chủ ở Trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội trong giai đoạn 20112013 và đề xuất một số giải pháo nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính theo hƣớng tự chủ ở Trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội giai đoạn 20142015 tầm nhìn 2020. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vị không gian: Chỉ tập trung nghiên cứu cơ chế tự chủ tài chính tại Trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội. Những vấn đề khác có liên quan chỉ nghiên cứu với hình thức bổ trợ làm rõ. - Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng thực thi cơ chế tự chủ tài chính tại Trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội từ năm 2011 đến năm 2013 và đề xuất giải pháp cho những năm tiếp theo. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học kinh tế: phƣơng pháp thống kê, tổng hợp, so sánh và phân tích kinh tế, phƣơng pháp mô hình hoá từ các báo cáo thống kê và các thông tin từ nhiều nguồn thông tin khác nhau. Các nguồn dữ liệu cần thu thập: - Báo cáo tài chính của Trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội 3 năm (từ năm 2011-2013). Các nguồn dữ liệu sẽ đƣợc trích dẫn trực tiếp trong luận văn và đƣợc ghi chú chi tiết trong phần tài liệu tham khảo. 6. Kết quả nghiên cứu: Luận văn làm rõ một số vấn đề lý luận về nguồn tài chính và quản lý tài chính cho giáo dục đại học công lập nói chung và tại Trƣờng Đại học Công 7 nghiệp Hà Nội nói riêng. Thông qua phân tích thực trạng quá trình huy động các nguồn tài chính và quản lý tài chính của Trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội, luận văn đã chỉ ra đƣợc những bài học kinh nghiệm thành công, những tồn tại, hạn chế cần khắc phục và hoàn thiện, để ra những giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả quá trình huy động và quản lý tài chính tại Trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội trong quá trình thực hiện tự chủ. 7. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn đƣợc bố cục thành 3 Chƣơng với các tiêu đề cụ thể nhƣ sau: Chƣơng 1: Một số vấn đề cơ bản về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo Chƣơng 2: Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Chƣơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội. 8 Chƣơng 1 ĐỀ CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO Một số vấn đề cơ bản về cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập Khái niệm, phân loại đơn vị sự nghiệp công lập Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập “Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước” (Luật Viên chức số 58/2010, điều 9). Cũng theo Luật Viên chức 2010, Đơn vị sự nghiệp công lập gồm: - Đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) công lập đƣợc giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (đƣợc gọi là đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc giao quyền tự chủ); - Đơn vị sự nghiệp công lập chƣa đƣợc giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (đƣợc gọi là đơn vị sự nghiệp công lập chƣa đƣợc giao quyền tự chủ). Theo đó, tác giả luận văn thống nhất cách hiểu đơn vị sự nghiệp công lập là các đơn vị đƣợc Nhà nƣớc thành lập để thực hiện các hoạt động sự nghiệp (nhƣ viện nghiên cứu, các loại Trƣờng học, bệnh viện, cơ sở nghiên cứu khoa học…) những hoạt động này nhằm phục vụ là chủ yếu, không vì mục tiêu lợi nhuận. Hoạt động sự nghiệp công lập có một số đặc trƣng cơ bản sau: 9 Thứ nhất, hoạt động sự nghiệp có xu hƣớng cung cấp các loại hàng hoá, dịch vụ có tính chất của hàng hoá công cộng hoặc hàng hoá khuyến dụng. Thứ hai, hoạt động sự nghiệp không nhằm mục đích thu lợi nhuận trực tiếp. Thứ ba, hoạt động sự nghiệp luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chƣơng trình phát triển kinh tế xã hội và ngân sách của Nhà nƣớc. Thứ tư, sản phẩm của các hoạt động sự nghiệp có tính ích lợi chung và lâu dài. Phân loại các loại hình đơn vị sự nghiệp công lập Trong xã hội có nhiều loại hình ĐVSN công lập, có thể phân loại đơn vị sự nghiệp theo những tiêu chí khác nhau nhƣ căn cứ vào cấp độ quản lý hành chính lĩnh vực hoạt động, nguồn thu. Theo điều 9 của Nghị định 43/NĐ-CP, căn cứ vào nguồn thu, ĐVSN đƣợc chia thành hai loại: - ĐVSN không có thu: là đơn vị đƣợc Nhà nƣớc cấp toàn bộ kinh phí để đảm bảo hoạt động của đơn vị và kinh phí đƣợc cấp không hoàn lại trực tiếp. Tiêu biểu cho ĐVSN loại này là các học viện, trƣờng học của ngành công an, quân đội. - ĐVSN có thu, loại này gồm hai nhóm nhƣ sau: + ĐVSN có thu tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thƣờng xuyên: Là các đơn vị có nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp ổn định, bảo đảm đƣợc toàn bộ chi phí hoạt động thƣờng xuyên, ngân sách nhà nƣớc không phải cấp kinh phí cho hoạt động thƣờng xuyên của đơn vị. + ĐVSN có thu tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động thƣờng xuyên: Là các đơn vị có nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp nhƣng chƣa tự trang trải toàn bộ chi phí hoạt động thƣờng xuyên, ngân sách nhà nƣớc phải cấp một phần chi phí cho hoạt động thƣờng xuyên của đơn vị. 1.1.1. Cơ chế tự chủ tài chính trong các cơ sở giáo dục đại học công lập Cơ chế tự chủ tài chính đƣợc hiểu là cơ chế quản lý tài chính theo hƣớng tự chủ theo quy định hiện hành của pháp luật. Do vậy, để hiểu rõ và 10 phân tích sâu sắc về cơ chế tự chủ tài chính, cần phải hiểu về nội dung của cơ chế quản lý tài chính của cơ sở giáo dục công lập. Cơ chế quản lý tài chính của cơ sở giáo dục đại học công lập đƣợc thể hiện qua cơ chế điều hành quản lý các khoản thu tài chính và quản lý kiểm soát các nội dung chi. Vì vậy, mục này sẽ bắt đàu bằng các nội dung nguồn thu tài chính và nội dung chi để làm luận cứ cho nghiên cứu về cơ chế tự chủ tài chính. 1.1.1.1. Nguồn thu tài chính Nguồn thu tài chính của các cơ sở giáo dục đại học công lập ở Việt Nam bao gồm các nguồn từ ngân sách nhà nƣớc cấp, nguồn thu sự nghiệp và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật. Cụ thể: - Thu từ Ngân sách Nhà nước cấp: bao gồm NSNN cấp cho chi hoạt động thƣờng xuyên và chi hoạt động không thƣờng xuyên. Nội dung cụ thể các khoản thu này đƣợc quy định cụ thể trong các văn bản pháp quy liên quan. Tính chất, phạm vi chi của từng loại và cơ sở để tính thu từ NSNN cũng đƣợc quy định rõ. - Nguồn thu sự nghiệp: Bao gồm các khoản thu từ các loại phí, lệ phí thuộc NSNN (phần đƣợc để lại cho đơn vị). Mức thu phí, lệ phí, tỷ lệ nguồn thu đƣợc để lại đơn vị sử dụng và nội dung chi thực hiện theo quy định của Pháp lệnh phí và lệ phí, các văn bản hƣớng dẫn hiện hành của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đối với từng loại phí, lệ phí; Thu từ hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học. Mức thu từ các hoạt động này do Thủ trƣởng đơn vị quyết định theo nguyên tắc đảm bảo bù đắp chi phí và có lãi; Các khoản thu sự nghiệp khác theo quy định của pháp luật (nếu có). - Nguồn thu khác theo quy định (nếu có): Ví dụ nhƣ thu từ các dự án viện trợ, quà biếu tặng, vốn vay tín dụng. 11 1.1.1.2. Nội dung chi - Chi hoạt động thƣờng xuyên của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc cấp có thẩm quyền giao và chi cho các hoạt động có thu sự nghiệp: + Chi cho ngƣời lao động: chi tiền lƣơng, tiền công; các khoản phụ cấp lƣơng, tiền thƣởng, các khoản trích nộp theo lƣơng theo quy định… + Chi quản lý hành chính: là các khoản chi đảm bảo hoạt động quản lý thƣờng xuyên của đơn vị nhƣ vật tƣ văn phòng, dịch vụ công cộng, thông tin liên lạc, công tác phí, hội nghị phí,… + Chi hoạt động nghiệp vụ: các khoản chi liên quan trực tiếp tới nghiệp vụ thƣờng xuyên theo đặc thù của từng ngành, từng lĩnh vực hoạt động của đơn vị sự nghiệp có thu nhƣ chi biên soạn giáo trình, chi mua hóa chất, chi thực hành, chi vƣợt giờ của ngành giáo dục đào tạo,… + Chi hoạt động tổ chức thu phí, lệ phí: các khoản chi phát sinh liên quan trực tiếp đến việc tổ chức các hoạt động thu phí, lệ phí của đơn vị nhƣ chi mua biên lai, chi % cho đối tƣợng trực tiếp thu,… + Chi hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ các khoản chi phát sinh liên quan trực tiếp đến hoạt dộng sản xuất, kinh doanh dịch vụ nhƣ chi mua vật tƣ, chi thuê lao động, chi khấu hao TSCĐ, kể cả chi nộp thuế. + Chi mua sắm tài sản, sửa chữa thƣờng xuyên cơ sở vật chất, nhà cửa, máy móc thiết bị nhỏ, mang tính chất thƣờng xuyên. + Chi khác có tính chất thƣờng xuyên không thuộc các nhóm chi tiêu trên, phát sinh ngoài dự toán: Chi tiếp khách, chi khánh tiết,… - Mô ̣t số các khoản chi khác: + Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nƣớc, cấp Bộ, ngành; Chƣơng trình mục tiêu quốc gia; chi thực hiện nhiệm vụ đặt hàng của Nhà nƣớc; chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn nƣớc ngoài theo quy định. + Chi thực hiện tinh giảm biên chế theo chế độ do Nhà nƣớc quy định. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng