Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
LỜI NÓI ĐẦU
Trong cơ chế thị trường với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế tính
độc lập, tự chủ trong các doanh nghiệp ngày càng cao hơn. Mỗi doanh nghiệp phải
năng động sáng tạo trong kinh doanh để đảm bảo được nguồn vốn trong kinh
doanh và quan trọng hơn là kinh doanh có lãi. Muốn như vậy các doanh nghiệp
phải xác định được vị trí khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá có vai trò rất quan
trọng, nó quyết định đến kết quả kinh doanh (KQKD) của doanh nghiệp và là cơ sở
để doanh nghiệp xác định hiệu quả trong kinh doanh.
Bên cạnh đó, mục đích hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận nên
việc xác định đúng KQKD nói chung về kết quả bán hàng nói riêng là rất quan
trọng. Do vậy các biện pháp quản lý chung, việc tổ chức hợp lý công tác kế toán
bán hàng là rất cần thiết giúp doanh nghiệp có đầy đủ thông tin kịp thời và chính
xác để đưa ra các quyết định và phương pháp kinh doanh đúng đắn.
Tuy nhiên trong thực tế hiện nay không phải doanh nghiệp nào cũng biết xác
định kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một khâu quan trọng trong
quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, kết hợp với kinh nghiệm làm
việc trên thực tế tại CN Công Ty TNHH TM – XD – SX Thiên Hải, em đã quyết
định chọn đề tài ‘ Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng ’ để nghiên cứu và viết chuyên đề của mình.
Nội dung chuyên đề gồm 3 chương :
Chương I : Lý luận chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng
Chương II : Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Chương III : Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại CN Cty TNHH TM – XD – SX Thiên Hải.
Nguyễn Thị Huệ (13/11/1986) – KT06-K1
1
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG
1.1.Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại doanh nghiệp thương mại
1.1.1.Vị trí
Tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất và tiêu thụ hàng
hoá, nó có vị trí đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp, nó góp phần to lớn
đến sự tồn tại và phát triển của ác doanh nghiệp.
1.1.2.Đặc điểm
Hàng hoá được coi là mua vào khi thông qua quá trình mua bán và doanh
nghiệp thương mại phải nắm được quyền sở hữu hàng hoá (đã thanh toán tiền hàng
hoặc chấp nhận). Mục đích mua hàng hoá là để bán cho nhu cầu tiêu dùng trong
nước và mua để xuất khẩu ra nước ngoài. Ngoài ra hàng hoá trong các doanh
nghiệp thương mại có thể được sử dụng để góp vốn liên doanh, để trả lương,
thưởng, biếu tặng, quảng cáo, chào hàng hoặc đổi lấy hàng hoá khác.
Tiêu thụ hàng hoá là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hoá, tức
là chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ trạng thái của vật chất tiền tệ và hình thành
kết quả của bán hàng. Trong đó doanh nghiệp giao hàng cho khách hàng và khách
hàng trả tiền cho doanh nghiệp theo giá thoả thuận. Thông qua quá trình tiêu thụ,
nhu cầu của người sử dụng một phần nào đó được thoả mãn và giá trị của hàng hoá
đó được thực hiện.
Quá trình trình tiêu thụ cơ bản được chia làm hai giai đoạn:
- Giai đoạn thứ nhất: Đơn vị bán xuất giao hàng cho đơn vị mua thông qua
hợp đồng kinh tế đã được ký. Đây là quá trình vận động của hàng hoá nhưng chưa
xác định được kết quả của việc bán hàng.
Nguyễn Thị Huệ (13/11/1986) – KT06-K1
2
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
- Giai đoạn thứ hai: Khi khách hàng nhận được hàng theo đúng chủng loại
trên hợp đồng kinh tế, khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Đến đây quá
trình bán hàng kết thúc, hàng hoá được coi là tiêu thụ và hình thành kết quả tiêu
thụ hàng hoá.
Đặc điểm của quá trình tiêu thụ:
- Có sự thoả thuận giữa người mua, người bán về sốlượng, chất lượng của
hàng hoá trên cơ sở hợp đồng kinh tế.
- Có sự thay đổi quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hoá từ người bán sang
người mua thông qua quá trình bán hàng.
- Người bán giao cho người mua một lượng hàng hoá và nhận được tiền
hoặc được chấp nhận thanh toán. Khoản tiền này được gọi là doanh thu bán hàng,
được dùng để bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kết quả
tiêu thụ hàng hoá và hình thành nên kết quả của việc tiêu thụ hàng hoá trong kỳ
của doanh nghiệp.
Tiêu thụ hàng hoá bao gồm:
- Tiêu thụ ra ngoài: là việc bán hàng cho các đơn vị khác hoặc cá nhân ngoài
doanh nghiệp.
- Tiêu thụ nội bộ: là việc bán hàng giữa các đơn vị thành viên cùng trong
công ty…
Khi tiêu thụ hàng hoá được thực hiện thì doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa
vụ với Nhà nước theo luật định tính trên khối lượng sản phẩm tiêu thụ ra ngoài
doanh nghiệp hoặc tiêu thụ nội bộ.
Giá bán đơn vị sản phẩm là giá bán thực tế ghi trên hoá đơn GTGT, là căn
cứ để tính doanh thu bán hàng thực hiện được trong kỳ.
1.1.3.Vai trò, nhiệm vụ
1.1.3.1.Vai trò:
Nguyễn Thị Huệ (13/11/1986) – KT06-K1
3
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khâu tiêu thụ hàng hoá của quá trình
sản xuất, kết quả tiêu thụ hàng hoá tại các doanh nghiệp gắn kiền với thị trường,
luôn luôn vận động và phát triển theo sẹ biến động phức tạp của các doanh nghiệp.
Chính vì vậy, công tác hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hoá luôn luôn được
nghiên cứu, tìm tòi, bổ xung để được hoàn thiện hơn, cả về lý luận lẫn thực tiễn,
nhầm mục đích không ngừng nân cao chất lượng hàng hoá, hiệu quả của sản xuất,
hiệu năng của quản lý.
Xây dựng tổ chức công tác hạch toán kế toán khoa học hợp lý là một trong
những cơ sở cung cấp thông tin quan trọng nhất cho việc ra quyết định chỉ đạo,
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả bán hàng hoá có hiệu quả. Công
tác kế toán nói chung, hạch toán bán hàng hoá nói riêng ở các doanh nghiệp đã dần
hoàn thiện xong mới chỉ đáp ứng được yêu cầu quản lý ở các doanh nghiệp với
mức độ còn hạn chế. Bởi vậy, bổ sung và hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói
chung, hạch toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng luôn là mục tiêu hàng đầu ở các
doanh nghiệp.
1.1.3.2.Nhiệm vụ:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, chính xác và kịp thời khối lượng và hàng hoá
bán ra và giá vốn chính xác của chúng nhằm xác định đúng kết quả tiêu thụ hàng
hoá nói chung hoặc từng loại hàng hoá, nhóm hàng hoá, hàng hoá riêng lẻ nói
riêng, các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, cũng như phân bổ
chúng cho các đối tượng có liên quan.
- Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động sản xuất kết quả tiêu
thụ hàng hoá trong doanh nghiệp, phản ánh, giám đốc tình hình phân phối lợi
nhuận.
- Lập và gửi báo cáo tiêu thụ, doanh thu, kết quả tiêu thụ hàng hoá theo yêu
cầu quản lý của ban lãnh đạo. Định kỳ phân tích kinh tế đối với hoạt động tiêu thụ
Nguyễn Thị Huệ (13/11/1986) – KT06-K1
4
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
hàng hoá, thu nhập và phân phối lợi nhuận, tư vấn cho ban lãnh đạo lựa chọn
phương án kết quả tiêu thụ hàng hoá có hiệu quả nhất.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ đó kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
cần thực hiện tốt các nội dung sau:
- Tổ chức tốt hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển
chứng từ.
- Kế toán phải đầy đủ các chứng từ hợp pháp ban đầu quy định từng nghiệp
vụ tiêu thụ, tổ chức luân chuyển chứng từ ghi sổ kế toán một cách khoa học, hợp
lý nhằm phản ánh được các số liệu phục vụ cho công tác quản lý sản xuất, kết quả
tiêu thụ hàng hoá, tránh ghi chép trùng lặp không cần thiết, nâng cao hiệu quả của
công tác kế toán.
- Báo cáo kịp thời, thường xuyên tình hình tiêu thụ hàng hoá và thanh toán
theo từng loại hàng hoá, nhóm hàng hoá, từng hợp đồng kinh tế, từng đối tượng
thanh toán…
- Đảm bảo yêu câu quản lý, giám đốc bán hàng trên các yếu tố như: số
lượng, chất lượng, chủng loại, thời gian
- Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ sách kế toán
sao cho phù hợp với đặc điểm sản xuất, kết quả bán hàng hoá của doanh nghiệp.
1.2. Những vấn đề chung về quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại
1.2.1. Các phương thức bán hàng: Có 4 phương pháp chủ yếu
1.2.1.1.Phương thức tiêu thụ trực tiếp:
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (Hoặc
trực tiếp tại phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Hàng hoá khi bàn giao
cho khách hang được khách hàng trả tiền hay chấp nhận thanh toán, số hàng hoá
này chính thức coi là tiêu thụ thì khi đó doanh nghiệp bán hàgn mắt quyền sở hữu
về số hàng hoá đó. Phương thức này bao gồm bán buôn, bán lẻ:
Nguyễn Thị Huệ (13/11/1986) – KT06-K1
5
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
- Bán buôn: Bán buôn là quá trình bán hàng cho các đơn vị sản xuất, các đơn
vị thương mại để tiếp tục đưa vào quá trình sản xuất, gia công chế biến tạo ra sản
phẩm mới hoặc tiếp tục được chuyển bán. Do đó đối tượng của bán buôn rất đa
dạng và phong phú có thể là cơ sở sản xuất, đơn vị kết quả tiêu thụ hàng hoá
thương mại trong nước và ngoài nướic hoặc các công ty thương mại tư nhân.
Đặc trưng của phương thức này là kết thúc nghiệp vụ bán hàng, hàng hoá
vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Hàng bán theo
phương thức này thường là với khối lượng lớn và nhiều hình thức thanh toán. Do
đó muốn quản lý tốt thì phải lập chứng từ cho từng lần bán.
Khi thực hiện bán hàng, bên mua sẽ có người đến nhận hàng trực tiếp tại kho
của doanh nghiệp. Khi người nhận đã nhận đủ số hàng và ký xác nhận trên chứng
từ bán hàng thì số hàng đó không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nữa mà
được coi là hàng đã bán. Khi bên mua trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì doanh
nghiệp hạch toán vào doanh thu và doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ với Nhà
nước.
Chứng từ kế toán sử dụng là hoá đơn GTGT hoặc phiếu xuất kho do doanh
nghiệp lập, chứng từ này được lập thành 3 liên (Liên 1 lưu tại cuống hoá đơn, liên
2 giao cho khách hàng, liên 3 phòng kế toán lưu trữ để thanh toán)
- Bán lẻ: Theo hình thức này, hàng hoá được bán trực tiếp cho người tiêu
dùng, bán lẻ là giai đoạn cuối cùng của quá trình vận động của hàng hoá từ nơi sản
xuất đến nơi tiêu dùng. Đối tượng của bán lẻ là mọi cá nhân trong và ngoài nước
muốn có một giá trị sử dụng nào đó không phân biệt giai cấp, quốc tịch.
Đặc trưng của phương thức bán lẻ là kết thúc nghiệp vụ bán hàng thì sản
phẩm rời khỏi lĩnh vực lưu thông đi vào lĩnh vực tiêu dùng giá trị sử dụng của sản
phẩm được thực hiện. Hàng bán lẻ thường có khối lượng nhỏ, và thanh toán ngay
va thường bằng tiền mặt nên thường ít lập chứng từ cho từng lần bán. Bán lẻ đựơc
chia thành 2 hình thức:
Nguyễn Thị Huệ (13/11/1986) – KT06-K1
6
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
+ Bán lẻ thu hồi trực tiếp
+ Bán lẻ thu hồi tập trung
1.2.1.2. Bán hàng theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận.
Căn cứ vào hợp đồng đã ký, đến ngày giao hàng, doanh nghiệp sẽ xuất kho
để chuyển hàng cho bên mua bằng phương tiện của mình hoặc đI thuê ngoài đến
địa điểm đã ghi trong hợp đồng, chi phí vận chuyển này do bên nào tuỳ thuộc vào
sự thoả thuận của hai bên và được ghi trong hợp đồng kinh tế. Hàng gửi đI vẵn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi người mua thông báo đã nhận được
hàng và chấp nhận thanh toán thì số hàng đó được coi là tiêu thụ, doanh nghiệp
hạch toán vào doanh thu.
Chứng từ sử dụng trong trường hợp này là: hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn
kiêm phiếu xuất kho do doanh nghiệp lập.
1.2.1.3. Phương thức bán hàng qua các đại lý( Ký gửi)
Hàng hoá gửi đại lý bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và chưa
được coi là tiêu thụ. Doanh nghiệp chỉ được hạch toán vào doanh thu khi bên nhậ
đại lý thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Khi bán được hàng thì doanh
nghiệp phải trả cho người nhận đại lý một khoản tiền gọi là hoa hồng. Khoản tiền
này được coi như một phần chi phí bán hàng và được hạch toán vào tài khoản bán
hàng.
Doanh nghiệp có nghĩa vũ nộp thuế tiêu thụ mà không được trừ đi phần hoa
hồng trả cho bên đại lý
Các trường hợp hàng hoá được coi là tiêu thụ:
- Hàng hoá bán theo phương thức bán hàng trực tiếp.
- Hàng hoá gửi bán chỉ được coi là tiêu thụ và hạch toán vào doanh thu và
giá vốn trong các trường hợp sau:
+ Doanh nghiệp nhận được tiền do khách hàng trả
+ Khách hàng đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
Nguyễn Thị Huệ (13/11/1986) – KT06-K1
7
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
+ Khách hàng đã ứng trước số tiền mua hàng về số hàng sẽ chuyển đến.
+ Số hàng gửi bán áp dụng phương thức thanh toán theo kế hoạch thông qua
ngân hàng.
1.2.1.4. Phương thức bán hàng trả góp
Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển
giao được coi là tiêu thụ và doanh nghiệp mất quyền sở hữu lượng hàng đó. Theo
phương thức này người mua sẽ trả tiền làm nhiều lần theo hợp đồng ban đầu và giá
bán bao giờ cũng cao hơn giá bán theo phương thức thông thường. Phần chênh
lệch này chính là tiền lãi phát sinh do khách trả chậm, trả nhiều lần, số tiền lãi này
được hạch toán vào thu nhập của hoạt động tài chính. Doanh nghiệp bán hàng được
phản ánh ngay tại thời điểm giao hàng cho khách hàng theo giá bán lẻ bình thường.
Người mua sẽ thanh toán dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất
định. Thông thường số tiền thanh toán ở các kỳ bằng nhau, trong đó một phần là
doanh thu gốc một phần là lãi suất trả chậm.
Ngoài ra còn có phương thức bán hàng nội bộ
Bán hàng nội bộ là việc mua bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ giữa
các đơn vị chính với các đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với nhau
trong cùng một công ty, tập đoàn, liên hiệp các xí nghiệp,… Ngoài ra, bán hàng
nội bộ còn bao gồm các khoản sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ xuất biếu, tặng, xuất
trả lương, thưởng, xuất dùng cho hoạt động sản xuất kết quả bán hàng hoá.
1.2.2. Các phương thức thanh toán tiền hàng
1.2.2.1. Phương thức thanh toán trực tiếp:
- Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ được chuyển từ người
mua sang người bán sau khi quyền sở hữu về hàng hoá bị chuyển giao.
- Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, séc hoặc có thể bằng hàng hoá (nếu
bán theo phương thức hàng đổi hàng).
Nguyễn Thị Huệ (13/11/1986) – KT06-K1
8
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
- Theo phương thức thanh toán này thì sự vận động của hàng hoá gắn liền với sự
vận động của tiền tệ.
1.2.2.2. Phương thức thanh toán chậm trả:
- Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau
một khoảng hời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hoá.
- Từ phương thức thanh toán này hình thành nên khoản nợ phải thu của khách
hàng.
- Theo phương thức thanh toán này thì sự vận động của hàng hoá và sự vận động
của tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian.
1.2.3. Cách xác định giá vốn, giá bán
1.2.3.1. Cách xác định giá vốn
Để xác định đúng đắn kết quả kinh doanh, trước hết cần xác định đúng đắn
trị giá vốn hàng bán. Trị giá vốn hàng bán được sử dụng để xác định kết quả kinh
doanh là toàn bộ chi phí kinh doanh liên quan đến quá trình bán hàng, bao gồm trị
giá vốn hàng xuất kho, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ
cho số hàng đã bán.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán hoặc
thành phẩm hoàn thành không nhập kho đưa đI bán ngay chính là giá thành sản
xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành.
Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn hàng xuất kho để bán, bao
gồm trị giá mua thực tế và chi phí mua của số hàng đã xuất kho.
Trị giá vốn hàng xuất kho để bán được tính bằng một trong các phương pháp
sau:
- Giá thực tế đích danh: Với phương pháp này kế toán xác định được ngay
giá trị của hàng hóa xuất kho, nhưng đòi hỏi doanh nghiệp phảI quản lý và theo dõi
chặt chẽ từng lô hàng xuất, nhập kho. Phương pháp này không thích hợp với những
Nguyễn Thị Huệ (13/11/1986) – KT06-K1
9
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
doanh nghiệp có nhiều loại hàng hóa có giá trị nhỏ và có nhiều nghiệp vụ nhập,
xuất kho.
Giá thực tế
hàng hóa
Giá mua
=
Thuế nhạp
ghi trên hóa
xuất kho
+
đơn
khẩu phải
nộp (nếu có)
Chi phí
+
thu
Giảm giá
-
mua
hàng mua
(nếu có)
* Giá đơn vị bình quân:
- Giá đơn vị bình quân gia quyền (bình quân cả kỳ dự trữ)
Với phương pháp này thì việc tính toán đơn giản nhưng độ chính xác không
cao, do việc tính giá chỉ thực hiện vào cuối tháng nên ảnh hưởng đến độ chính xác
và tính kịp thời của thông tin kế toán.
Đơn giá xuất kho bình
quân cả kỳ dự trữ
Trị giá thực tế hàng hóa tồn kho đầu kỳ và nhập trong
=
kỳ
Số lượng hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
- Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập (bình quân liên hoàn)
Theo phương pháp này đơn giá hàng hóa xuất kho được tính lại sau mỗi lần
nhập kho nhưng tốn nhiều thời gian và công sức tính toán.
Công thức tính như sau:
Đơn giá xuất kho bình
quân sau mỗi lần nhập
=
Trị giá thực tế hàng hóa tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng hàng hóa tồn kho sau mỗi lẫn nhập
- Phương pháp bình quân cuối kỳ trước (hoặc đầu kỳ này)
Nguyễn Thị Huệ (13/11/1986) – KT06-K1
10
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
Theo phương pháp này thì tính toán đơn giản, đáp ứng được yêu cầu kịp thời
của thông tin kế toán. Nhưng kết quả tính toán không chính xác, vì không tính đến
sự biến động của giá cả hàng hóa trong kỳ.
Công thức tính như sau:
Đơn giá xuất kho bình quân
cuối kỳ trước (Đầu kỳ)
Trị giá thực tế hàng hóa tồn kho cuối kỳ trước (đầu
= kỳ)
Số lượng hàng hóa tồn kho cuối kỳ trước (đầu kỳ)
* Phương pháp nhập trước , xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này thì số hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước, xuất
hết số hàng nhập trước mới xuất đên số hàng nhập sau theo giá thực tế của số hàng
mua vào sau cùng sẽ là giá trị hàng tồn kho cuối kỳ.
* Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này đơn giá hàng hóa nào nhập sau sẽ được xuất trước.
Giá thực tế của hàng hóa xuất kho sẽ tính theo giá của hàng hóa nhập kho sau
cùng.
* Phương pháp giá hạch toán:
Giá hạch toán là do doanh nghiệp tự quy định (có thể lấy giá kế hoạch hoặc
có thể giá mua tại một thời điểm nào đó) và được sử dụng thống nhất trong thời
gian dài tại doanh nghiệp.
Giá hạch toán không có ý nghĩa trong thanh toán và trong hạch toán tổng
hợp hàng hóa.
Hàng ngày kế toán sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá trị hàng hóa
xuất kho. Cuối kỳ kế toán tính ra giá trị thực tế của hàng hóa xuất kho thông qua hệ
số chênh lệch ( hệ số giá ) theo công thức sau:
Nguyễn Thị Huệ (13/11/1986) – KT06-K1
11
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hàng hoặc từng thứ hàng chủ
yếu tùy thuộc vào yêu cầu trình độ quản lý của từng đơn vị hạch toán.
Hệ số giá
=
Trị giá thực tế hàng hóa tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ theo thực tế
Số lượng hàng hóa tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ theo hạch toán
Và giá trị thực tế của hàng hóa xuất kho được tính theo công thức sau:
Trị giá thực tế của hàng
xuất trong kỳ
=
Trị giá hạch toán của hàng
hóa xuất kho
X
Hệ số giá
1.2.3.2. Cách xác định giá bán
Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại
Thặng số thương mại dùng để bù đắp chi phí và hình thành lợi nhuận, nó được tính
theo tỷ lệ % trên giá thực tế của hàng hóa tiêu thụ.
1.3. Những vấn đề chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
1.3.1. Kế toán giá vốn
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán
hàng, gồm có trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, CPBH và CPQLDN phân bổ
cho hàng bán ra trong kỳ. Việc xác định chính xác trị giá vôn hàng bán là cơ sở để
tính kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Tài khoản sử dụng: 632 – Giá vốn hàng bán. Dùng để phản ánh trị giá vốn
của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
Nguyễn Thị Huệ (13/11/1986) – KT06-K1
12
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
Hàng ngày khi xuất kho hàng hóa giao cho bên mua, đại diện bên mua ký
nhận đủ hàng và đã thanh toán hoặc chấp nhận nợ, kế toán căn cứ vào phiếu xuất
kho để phản ánh giá vốn của số hàng bán ra:
Nợ tk 632:
Tập hợp trị giá vốn hàng bán
Có tk 156(1):
Trị giá mua thực tế của hàng bán
Trường hợp bán buôn có phát sinh hàng bán bị trả lại, kế toán phản ánh bút
toán hàng bị trả lại nhập kho như sau:
Nợ tk 156: Trị giá mua thực tế của hàng bán bị trả lại
Có tk 632: Trị giá vốn của hàng bán bị trả lại
Cuối kỳ kết chuyển khoản hàng bán bị trả lại
Cuối kỳ kế toán sẽ căn cứ vào các phiếu xuất kho để tổng hợp giá vốn của số hàng
bán ra và kết chuyển tính kết quả bán hàng
Nợ tk 911
Có tk 632
1.3.2 Kế toán doanh thu
Doanh thu bán hàng là số tiền thu được do bán hàng. ở các doanh nghiệp áp
dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng không
bao gồm thuế GTGT, còn ở các doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế trực
tiếp thì doanh thu bán hàng là trị giá thanh toán của số hàng đã bán. Ngoài ra,
doanh thu bán hàng còn bao gồm cả các khoản phụ thu.
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của
DNTM. Nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người
bán sang người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở
người mua.
Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.3.2.1. Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng
Nguyễn Thị Huệ (13/11/1986) – KT06-K1
13
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ, bảng thanh toán hàng
đại lý, ký gửi.
- Thẻ quầy hàng, giấy nộp tiền, bảng kê nhận tiền và thanh toán hàng ngày
- Các chứng từ khác có liên quan…
1.3.2.2. Tài khoản sử dụng: 511, 512, 521, 157, 131, 632, 911, ….
Trình tự luân chuyển chứng từ:
Đơn đặt hàng
Bộ phận bán hàng
Bộ phận tài vụ
Kho
Kế toán bán hàng
và thanh toán
Bộ phận vận
chuyển
Kế toán hàng hoá
Đầu tiên bộ phận bán hàng tiếp nhận đơn đặt hàng, sau đó chuyển đơn đặt
hàng này cho phòng tài vụ để xách định phương thức thanh toán. Khi chấp nhận
bán hàng, bộ phận bán hàng lập hoá đơn bán hàng. Thủ kho căn cứ vào hoá đơn
kiêm phiếu xuất kho tiến hành xuất kho, ghi thẻ kho sau đó chuyển hoá đơn này
cho kế toán. Căn cứ vào hoá đơn kế toán ghi sổ và theo dõi thanh toán với người
mua.
1.3.2.3 Phương pháp hạch toán.
a, Kế toán trường hợp bán buôn qua kho. (Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ)
Sơ đồ 1.3.2.3.1: Hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho.
TK 156
TK911
TK 632
(1)
TK511
(3)
(2)
TK3331
Nguyễn Thị Huệ (13/11/1986) – KT06-K1
(7)
TK111, 112,131
14
TK531,532
TK3331
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
(1)Giá vốn hàng bán.
(2)Kết chuyển giá vốn hàng bán.
(3)Doanh thu bán hàng.
(4)Thuế GTGT đầu ra.
(5)Giảm giá hàng bán và doanh thu bán hàng bị trả lại.
(6)Kết chuyển, giảm giá hàng bán và doanh thu bán hàng bị trả lại.
(7)Kết chuyển giá vốn hàng bán bị trả lại.
(8)Doanh thu hàng đổi hàng (TH giao nhận đồng thời)
(9)Doanh thu hàng đổi hàng khi khách hàng chưa giao hàng cho doanh
nghiệp.
(10)Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần.
Nguyễn Thị Huệ (13/11/1986) – KT06-K1
15
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
b, Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng (Đơn vị hạch toán thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ).
* Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán.
Sơ đồ 1.3.2.3.2: Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia
thanh toán.
TK111,112,331
TK632
(1)
TK911
(2)
(2a)
(4)
TK 331
TK111,112,131
TK157
TK111
,112…
TK511
(2b)
(5)
TK531,532
(6)
TK 133
(7)
(8)
(3)
(1)Giá vốn hàng bán (trường hợp giao nhận trực tiếp với nhà cung cấp và
khách hàng).
(2a) Hàng mua gửi bán thẳng (doanh nghiệp phải chuyển hàng đến cho
khách hàng)
(2b) Giá vốn hàng gửi bán đã xách định tiêu thụ.
(3)Thuế GTGT đầu vào.
(4) Doanh thu bán hàng.
(5)Thuế GTGT đầu ra của cửa hàng.
(6) Giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại.
(7)Kết chuyển giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại.
(8)Kết chuyển doanh thu bán hàng.
Nguyễn Thị Huệ (13/11/1986) – KT06-K1
16
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
* Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán.
Sơ đồ 1.3.2.3.3: Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia
thanh toán.
TK111,112
TK511
TK641
TK111
,112
(1)
(3)
TK 3331
TK 911
(5)
(4)
(2)
(1)Hoa hồng được hưởng từ hoạt động môi giới.
(2)Thuế GTGT của nghiệp vụ môi giới.
(3)Chi phí liên quan đến nghiệp vụ môi giới.
(4)Kết chuyển chi phí môi giới bán hàng.
(5)Kết chuyển hoa hồng bán hàng.
c, Kế toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá. (Doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ).
Sơ đồ 1.3.2.3.4: Hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá.
TK156
(kho)
(1)
TK156(quÇy)
TK 632
TK511,512
TK111,112
(2)
Nguyễn Thị Huệ (13/11/1986) – KT06-K1
17
(4)
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
(1) Xuất hàng từ kho cho quầy.
(2)Giá vốn hàng bán.
(3)Kết chuyển giá vốn.
(4)Doanh thu bán hàng.
(5)Thuế GTGT đầu ra.
(6)Tiền bán hàng thừa chưa xử lý.
(7)Tiền bán hàng thiếu chưa xử lý.
(8)Kết chuyển doanh thu bán hàng.
d, Kế toán bán hàng qua đại lý ký gửi.
* Tại đơn vị giao hàng đại lý:
Sơ đồ 1.3.2.3.5: Hạch toán tại doanh nghiệp bên giao hàng
TK154,155
(1)
TK 157
(2)
TK 632
TK 911
(7)
TK 511
TK 111,112
(7)
(4)
Nguyễn
TK 331Thị Huệ (13/11/1986) – KT06-K1
TK 641
18 TK3331
(3)
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
(1)Xuất gửi hàng đại lý, mua hàng gửi đại lý bán.
(2) Kết chuyển giá vốn hàng bán.
(3) Hoa hồng trả riêng cho đại lý.
(4) Đại lý chấp nhận thanh toán.
(5)Hoa hồng trừ vào tiền hàng.
(6)Thuế GTGT đầu ra.
(7)Kết chuyển giá vốn và doanh thu hàng bán.
* Tại bên nhận hàng đại lý.
Sơ đồ 1.3.2.3.6: Hạch toán tại bên nhận hàng đại lý.
TK 003
(1)
TK 511
(2)
TK 331
(4)
TK111
,112,13
1
(3)
(5)
Nguyễn Thị Huệ (13/11/1986) – KT06-K1
19
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
(1)Khi nhận hàng bán đại lý.
(2)Khi xuất bán hoặc trả lại hàng đại lý.
(3)Khi đại lý bán hàng.
(4)Doanh thu được hưởng (tiền hoa hồng).
(5)Đại lý trả tiền cho bên giao hàng.
e, Kế toán bán hàng theo phương thức trả góp, trả chậm.
Sơ đồ 1.3.2.3.7: Trình tự kế toán bán hàng trả chậm, trả góp.
TK 911
TK 511
TK111,112
TK 131
(6)
(2a)
(1a)
TK521,532
TK3331
(4)
(5)
(3)
TK515
TK3387
(2b)
(1b)
(1a) Doanh thu bán hàng chưa thu được
(1b) Lãi trả chậm.
(2a) Khi khách hàng trả nợ.
(2b) Ghi nhận doanh thu trả chậm.
(3) Các khoản giảm trừ doanh thu.
(4) Thuế GTGT đầu ra.
(5) Số tiền thu lần đầu.
Nguyễn Thị Huệ (13/11/1986) – KT06-K1
20
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
- Xem thêm -