Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
Bất kỳ Doanh nghiệp nào khi bước vào kinh doanh đều tìm kiếm lợi
nhuận. Một ông chủ thông minh không chỉ thoả mãn rằng công ty mình đang
làm ăn có lãi mà bằng cách này hay cách khác để đạt được lợi nhuận cao
nhất- Tối đa hoá lợi nhuận. Hoặc giả sử nếu như công ty buộc phải kinh
doanh không có lãi trong một thời gian thì điều chắc chắn rằng công ty sẽ cố
gắng để khả năng thua lỗ là thấp nhất- Tối thiểu hoá thua lỗ.
Để đạt được lợi nhuận hoạt động kinh doanh cao doanh nghiệp phải đẩy
mạnh doanh thu bán hàng và quản lý tốt các khoản chi phí. Doanh thu bán
hàng cao thể hiện chất lượng sản phẩm, dịch vụ, uy tín của Doanh nghiệp, sự
hợp lý hoá các dây chuyền công nghệ, sự thích ứng với thị hiếu người tiêu
dùng. Hay nói cách khác, doanh thu bán hàng cao hay thấp phản ánh khá đầy
đủ điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp.
Đứng trên góc độ một Doanh nghiệp, doanh thu bán hàng hàng năm có
ý nghĩa lớn đối với toàn bộ hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp vì nó là
nguồn tài chính quan trọng để trang trải các hoạt động kinh doanh, đảm bảo
cho Doanh nghiệp tiếp tục tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng,
thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước, góp vốn cổ phần, tham gia
liên doanh liên kết với các đơn vị khác ...Nếu doanh thu bán hàng hàng năm
không đủ trang trải các khoản chi phi phí đã bỏ ra, Doanh nghiệp sẽ gặp khó
khăn về tài chính. Nếu tình trạng trên kéo dài sẽ làm cho Doanh nghiệp
không đủ sức cạnh tranh trên thị trường và tất yếu sẽ đi tới phá sản.
Nhận thức được tầm quan trọng của doanh thu bán hàng đối với doanh
nghiệp, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công
ty SX & KD xe máy “
1
Luận văn tốt nghiệp
PHẦN THỨ NHẤT
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
I.
SỰ CẦN THIẾT CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
1. Vai trò và yêu cầu quản lý qúa trình bán hàng và xác định kết quả
bán hàng.
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình luân chuyển hàng hoá trong
doanh nghiệp thương mại. Bán hàng là cơ sở để xác định kết quả sản xuất
kinh doanh, nó có vai trò quan trọng không chỉ đối với mỗi đơn vị kinh tế
mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Đối với bản thân các đơn vị kinh tế, có bán được hàng thì mới có thu
nhập để bù đắp những chi phí bỏ ra và hình thành kết quả kinh doanh. Xác
định chính xác lượng hàng bán ra là cơ sở để xác định các chỉ tiêu kinh tế
khác để đánh giá trình độ hoạt động của đơn vị như: xác định tốc độ luân
chuyển vốn, xác định tỷ suất lợi nhuận trên doanh số ....Là cơ sở để thực
hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước như nộp thuế GTGT, thuế thu
nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt.
Bán hàng là khâu quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Ngoài ra , bán hàng góp phần điều hoà giữa sản xuất và tiêu
dùn, giữa khả năng và nhu cầu.
Một doanh nghiệp đợc coi là kinh doanh có hiệu quả khi toàn bộ chi phí
bỏ ra trong quá trình hoạt động kinh doanh đều được bù đắp lại bằng doanh
thu bán hàng và thu được lợi nhuận. Mở rộng bán hàng, tăng doanh thu
nghĩa là doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng mở rộng thị trường hoạt động,
2
Luận văn tốt nghiệp
củng cố khẳng định vị trí của mình trên thị trường, đứng vững trong điều
kiện cạnh tranh hiện nay.
2. yêu cầu và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
Để đáp ứng yêu cầu quản lý của qúa trình bán hàng và xác định kết
quả bán hàng cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây :
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác và kịp thời tình hình mua bán về
khối luợng và giá trị của hàng hoá bán ra, về Số liệu từ các tài khoản
doanh thu, giảm trừ doanh thu và chi phí.
- Cung cấp thông tin kịp thời về tình hình bán hàng phục vụ cho việc điều
hành hoạt động kinh doanh thương mại, báo cáo thưởng xuyên kịp thời
tình hình bán hàng, tình hình thanh toán với khách hàng theo từng loại
khách hàng và từng hợp đồng kinh tế.
- Tính toán xác định đúng số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT đầu vào
phải nộp cho ngân sách Nhà nước. Phản ánh, kiểm tra tiến độ , tình hình
thực hiện kế hoạch bán hàng, kỷ luật thanh toán và quản lý chặt chẽ tiền
bán hàng.
- Ghi chép, phản ánh đúng giá trị của hàng bán ra trong kỳ kinh doanh.
- Thực hiện phân phối về kết quả hoạt động kinh doanh đúng với quy định
của cơ chế tài chính hiện hành.
II. Nội dung kế toán bán hàng.
1. Các khái niệm liên quan chủ yếu
* Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hoá,
sản phẩm, cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng. Nói cách khác, doanh
thu chỉ bao gồm tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ
3
Luận văn tốt nghiệp
thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu.
- Tuỳ thuộc doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp nào hoặc
được miễn thuế GTGT mà doanh thu bán hàng được xác định như sau:
+ Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ là toàn bộ tiền bán
hàng, tiền cung ứng dịch vụ ( Chưa có thuế GTGT)
+ Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ là toàn bộ tiền bán
hàng, tiền cung ứng dịch vụ bao gồm cả thuế GTGT.
- Thời điểm xác định doanh thu là thời điểm thu được tiền bán hàng hoặc
thời điểm khách hàng nhận nợ ( chấp nhận thanh toán)
* Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là trị giá của sản phẩm. hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã
tiêu thụ trong kỳ. Đối với sản phẩm, lao vụ , dịch vụ tiêu thụ , giá vốn là giá
thành sản xuất ( Giá thành công xưởng ). Đối với vật tư tiêu thụ, giá vốn là
giá thực tế ghi sổ, còn đối với hàng hoá tiêu thụ, giá vốn bao gồm trị giá mua
của hàng tiêu thụ cộng với chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
* Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí liên quan đến việc phục vụ quá trình
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá như: chi phí bao gói, bảo quản, chi phí vận
chuyển, chi phí tiếp thị, quảng cáo, chào hàng...
* Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí chi cho việc quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động
của cả doanh nghiệp.
4
Luận văn tốt nghiệp
2. Kế toán giá vốn hàng bán
2.1.
Kế toán giá vốn hàng xuất bán
Do hàng hoá mua về nhập kho hoặc xuất bán ngay , gửi bán ...được mua
từ những nguồn khác nhau, thời điểm khác nhau nên giá trị của chúng không
hoàn toàn giống nhau, do vậy khi xuất kho phải tính được giá trị thực tế của
hàng xuất kho tuỳ theo từng loại hoạt động, yêu cầu quản lý và trình độ
nghiệp vụ của cán bộ kế toán mà có thể áp dụng một trong những phương
pháp tính sau:
* Phương pháp tính giá theo giá thực tế bình quân gia quyền ( Bình quân
cả kỳ dự trữ )
Giá thực tế hàng hoá = Số lượng hàng hoá * Đơn giá thực tế
xuất kho
xuất kho
Đơn giá thực
bình quân
Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ +Giá thực tế hàng nhập trong kỳ
=
tế bình quân Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ
Cách tính này tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao. Hơn
nữa công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến công tác
quyết toán nói chung.
* Phương pháp tính giá theo giá thực tế bình quân gia quyền liên hoàn
Theo phương pháp này, kế toán tiến hành tính giá bình quân gia quyền
sau mỗi lần nhập xuất. Như vậy trong tháng có bao nhiêu lần nhập, xuất thì
có bấy nhiêu lần tính giá. Phương pháp này khắc phục nhược điểm của
phương pháp bình quân gia quyền ( Bình quân cả kỳ dự trữ ), vừa chính
5
Luận văn tốt nghiệp
xác, vừa cập nhật. Nhược điểm của phương pháp này là tốn nhiều công sức,
tính toán nhiều lần.
* Phương pháp tính giá theo giá thực tế nhập trước xuất trước ( FIFO)
Theo phương pháp này lô hàng nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số
nhập trước mới đến số nhập sau theo giá trị thực tế của lô hàng xuất trước.
Nói cách khác, cơ sở cuả phương pháp này là giá trị thực tế của hàng mua
trước sẽ được làm giá để tính giá thực tế hàng xuất trước và do vậy giá trị
hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số hàng mua vào sau cùng.
Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu
hướng giảm.
* Phương pháp tính giá theo giá nhập sau xuất trước ( LIFO )
Theo phương pháp này hàng mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên,
ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước. Nhập sau, xuất trước thích
hợp trong trường hợp lạm phát.
* Phương pháp tính giá theo giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý hàng hoá theo
lô hàng. Khi xuất kho, hàng hoá thuộc lô nào thì căn cứ vào số lượng xuất
kho và giá trị nhập kho ( mua ) thực tế của lô hàng đó để tính giá thực tế
xuất kho. Phương pháp này thường sử dụng với các hàng hoá có giá trị cao
và tính cách biệt.
* Phương pháp hệ số giá
Phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp sử dụng giá hạch
toán để hạch toán tình hình nhập, xuất sản phẩm hàng hoá. Cuối kỳ xác định
hệ số giá để làm cơ sở tính giá thực tế sản phẩm, hàng hoá xuất kho trong
kỳ.
6
Luận văn tốt nghiệp
Giá thực tế của hàng hoá
xuất kho trong kỳ
= Trị giá hạch toán hàng hoá * Hệ số giá
xuất trong kỳ
Trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ + Trị giá hàng hoá nhập kho
theo giá mua thực tế
trong kỳ theo giá mua thực
tế
Hệ số giá-=
Trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ + Trị giá hàng hoá nhập kho
theo giá mua hạch toán
trong kỳ theo giá mua hạch toán
2.2. Kế toán tổng hợp giá vốn hàng bán
Để xác định đúng kết quả tiêu thụ sản phẩm hàng hoá cần xác định đúng
trị giá vốn của sản phẩm hàng hoá tiêu thụ.
Để phản ánh trị giá vốn hàng bán và việc kết chuyển trị giá vốn hàng
bán để xác định kết quả tiêu thụ, kế toán sử dụng TK 632” giá vốn hàng
bán”
Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên ( phụ lục
số 1 )
Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ ( phụ lục số 2
)
3. Kế toán doanh thu bán hàng
3.1.
Các phương thức bán hàng
* Phương thức tiêu thụ trực tiếp
7
Luận văn tốt nghiệp
Theo phương thức này, người bán giao hàng cho người mua trực tiếp
tại kho hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho của doanh nghiệp.
Số hàng khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và
người bán mất quyền sở hữu về số hàng mà người bán đã giao.
* Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi
Là phương thức mà bên chủ hàng ( gọi là bên giao đại lý) xuất hàng
giao cho bên nhận đại lý, ký gửi ( còn gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ
được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
Theo luật thuế GTGT, nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá do bên
giao đại lý quy định thì toàn bộ thuế GTGT sẽ do chủ hàng chịu, bên đại lý
không phải nộp thuế GTGT trên phần hoa hồng được hưởng. Ngược lại, nếu
bên đại lý hưởng chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ phải chịu thuế GTGT trên
phần GTGT này, bên chủ hàng thì chịu thuế GTGT tính trên phần GTGT
trong phạm vi doanh thu của mình.
* Phương thức bán hàng trả góp
Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán
một phần lần đầu ngay tại thời điểm mua . Số tiền còn lại người mua chấp
nhận thanh toán ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định.
Thông thường số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau trong đó bao gồm một
phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm. Phương thức này, về mặt kế
toán khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là
tiêu thụ. Về mặt thực chất, chỉ khi nào người mua thanh toán hết tiền hàng
thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu.
* Phương thức hàng đổi hàng.
Hàng đổi hàng là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán đem vật
tư, sản phẩm của mình để đổi lấy vật tư, sản phẩm, hàng hoá của người
8
Luận văn tốt nghiệp
mua. Giá trao đổi là giá bán của hàng hoá, vật tư, sản phẩm đó trên thị
trường.
3.2. Kế toán doanh thu bán hàng theo các phương thức
3.2.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng
a. Chứng từ sử dụng
Tuỳ theo các phương thức, hình thức bán hàng mà kế toán sử dụng các
chứng từ sau:
Hóa đơn GTGT
Hoá đơn bán hàng
Hoá đơn bán lẻ
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
Các phiếu thu
Các giấy báo Có của ngân hàng
b. Tài khoản sử dụng
TK 511” Doanh thu bán hàng” : TK này dùng để phản ánh tổng số doanh
thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ hoạt động sản
xuất kinh doanh.
TK 512” Doanh thu bán hàng nội bộ”: TK này dùng để phản ánh doanh
thu và các khoản ghi giảm doanh thu về số hàng hoá, lao vụ, sản phẩm tiêu
thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty,
tập đoàn liên hiệp xí nghiệp....Ngoài ra, TK này còn sử dụng để theo dõi các
khoản một số nội dung được coi là tiêu thụ nội bộ khác như : sử dụng sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ vào hoạt động sản xuất kinh doanh hay trả lương,
thưởng cho công nhân viên chức.
9
Luận văn tốt nghiệp
TK 531” Hàng bán bị trả lại”: Là số hàng đã được coi là tiêu thụ ( đã
chuyển giao quyền sở hữu, đã thu tiền hay được người mua chấp nhận )
nhưng bị người mua trả lại và từ chối thanh toán do lỗi của doanh nghiệp.
TK 532” Giảm giá hàng bán” : Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài
hoá đơn hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân như:
+ Do khách hàng quen thuộc
+ Trong trường hợp khách hàng mua với số lượng lớn trong thời gian ngắn
+ Hàng hoá, sản phẩm kém chất lượng.
c. Sổ kế toán sử dụng:
Sổ cái TK 511, 512, 131
Sổ chi tiết bán hàng
Sổ chi tiết Nợ phải thu của khách hàng.
d. Hạch toán doanh thu bán hàng
Phương thức tiêu thụ trực tiếp : Trình tự hạch toán được thể hiện qua (
phụ lục số 3 )
Phương thức bán hàng qua đại lý, ký gửi: Trình tự hạch toán được thể
hiện qua ( Phụ lục số 4 )
Phương thức bán trả góp : Trình tự hạch toán được thể hiện qua ( Phụ lục
số 5)
Phương thức hàng đổi hàng: Trình tự hạch toán được thể hiện qua ( Phụ
lục số 6)
III. Nội dung kế toán xác định kết quả bán hàng
1. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.1.
Kế toán chi phí bán hàng
a. Nội dung:
10
Luận văn tốt nghiệp
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí liên quan đến việc phục vụ quá trình
tiêu thụ hàng hoá, theo quy định hiện hành, chi phí bán hàng của doanh
nghiệp được phân thành các loại sau:
- Chi phí nhân viên : là các khoản tiền lương, phụ cấp phải trả cho nhân
viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản, vận chuyển hàng hoá và
các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương theo quy định.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo lường
tính toán, làm việc trong khâu tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Chi phí khấu hao TSCĐ của các tài sản dùng
trong khâu tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ như : nhà kho, cửa hàng, phương
tiện bốc dỡ, vận chuyển...
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các chi phí về dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho khâu tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ như: chi phí tiếp khách, chi phí giới
thiệu hàng hoá, chi phí quảng cáo, tiếp thị...
b. Chứng từ kế toán sử dụng:
- Phiếu chi, uỷ nhiệm chi
- Phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ và các chứng từ khác
c. Tài khoản sử dụng:
Kế toán chi phí bán hàng sử dụng TK 641- Chi phí bán hàng
TK 641 có 7 Tk cấp hai:
- Tk 6411: Chi phí nhân viên
- Tk 6412: Chi phí vật liệu, bao bì
- Tk 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6415: Chi phí bảo hành
- TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
11
Luận văn tốt nghiệp
- TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
Đối với các doanh nghiệp thương mại, nếu doanh nghiệp dự trữ hàng hoá
giữa các kỳ có biến động lớn cần phân bổ chi phí bán hàng cho số hàng còn
lại cuối kỳ.
d. Trình tự chi phí bán hàng: Xem phụ lục số 7
1.2. Chi phí Quản lý Doanh nghiệp
a. Nội dung:
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản cụ thể, có nội dung,
công dụng khác nhau bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu
quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dự
phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác, thuế....
b. Chứng từ kế toán sử dụng:
- Phiếu chi, uỷ nhiệm chi
- Phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ và các chứng từ khác
c. Tài khoản sử dụng
TK 642 có 8 TK cấp hai:
- TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
- TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
- TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
- TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6425: Thuế, phí và lệ phí
- TK 6426: Chi phí dự phòng
- TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6428: Chi phí bằng tiền khác
d. Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: Xem sơ đồ số 8
2. Kế toán xác định kết quả bán hàng
12
Luận văn tốt nghiệp
a. Nội dung
Kết quả kinh doanh là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá
vốn của sản phẩm bán ra, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Các chủ doanh nghiệp quan tâm nhất đến thông tin về kết quả kinh doanh,
để phân tích, đánh giá kết quả hoạt động và có hướng đầu tư, sản xuất kinh
doanh đúng và có hiệu quả cao. Do vậy, chủ doanh nghiệp thường đòi hỏi kế
toán phải cung cấp những thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh của từng loại sản phẩm, từng loại hoạt động, từng đơn vị phụ thuộc ...
Kết quả hoạt động = Doanh thu – Giá vốn
- Chi phí
kinh doanh
bán hàng
thuần
hàng bán
-
Chi phí
QLDN
b. Các tài khoản sử dụng
Để xác định kết quả kinh doanh, kế toán sử dụng TK 911” Xác định kết
quả” và TK 421” Lãi chưa phân phối”
Cuối kỳ kinh doanh, kế toán dựa vào số liệu đã hạch toán trên các tài
khoản liên quan : Tk 632, Tk 511, TK 641, Tk 642, Tk 1422. Tính toán kết
chuyển sang TK 911
c. Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng
Xem sơ đồ số 9
IV. Các chỉ tiêu phân tích tình hình doanh thu bán hàng của doanh
nghiệp
Doanh thu bán hàng là tổng số tiền thu được do việc bán hàng hoá, sản
phẩm cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng.
13
Luận văn tốt nghiệp
Doanh thu thuần là phần còn lại của tổng doanh thu bán hàng sau khi đã
trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu ( Hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán)
Doanh thu thuần= Tổng doanh thu- các khoản giảm trừ
Giá vốn hàng bán : trị giá mua vào của hàng hoá + chi phí thu mua
Lợi nhuận gộp =doanh thu thuần – giá vốn hàng bấn
Chi phí bán hàng: chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá
Chi phí quản lý doanh nghiêp: Chi phí phát sinh trong quá trình quản lý
Lợi nhuận thuần = lợi nhuận gộp – ( Chi phí bán hàng + Chi phí QLDN )
14
Luận văn tốt nghiệp
Phần thứ hai
Thực trạng về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại công ty sản xuất và kinh doanh xe máy
I.Đặc điểm chung của công ty sản xuất và kinh doanh xe máy
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty sản xuất và kinh
doanh xe máy
Những năm gần đây, nhu cầu đi lại của người dân nói chung đã tăng lên
rất nhanh. Giao thông công cộng không thoả mãn được nhu cầu đó, cho nên
xe máy đã trở thành phương tiện chủ yếu.
Được sự cho phép của Chính phủ về việc thành lập các doanh nghiệp
lắp ráp, sản xuất ô tô các loại xe hai bánh gắn máy dạng IKD, một số doanh
nghiệp trong nước cũng như các doanh nghiệp liên doanh đã được thành lập
và đầu tư để sản xuất, lấp ráp xe hai bánh gắn máy dạng IKD. Công ty sản
xuất & kinh doanh xe máy ra đời trong hoàn cảnh đó. Với sự chỉ đạo nhất trí
của Hội đồng quản trị tại phiên họp ngày 28/05/1999 phê duyệt thành lập Xí
nghiệp sản xuất lắp ráp và kinh doanh xe gắn máy và quyết định của chủ tịch
HĐQT số 198/QĐ TCCB-LĐ ngày 25/08/1999 V/v”Thành lập Xí nghiệp
sản xuất, lắp ráp và kinh doanh xe gắn máy”. Sau đó đổi tên thành “Công ty
sản xuất và kinh doanh xe máy” theo quyết định số 120/TCCB-LĐ ngày
23/10/2001.
Trụ sở của công ty đặt tại số 18 đường Giải Phóng, quận Đống Đa,
thành phố Hà Nội. Tên giao dịch quốc tế: ’’Enterprise for production and
business of motor cycles’’ (EFBM). Kể từ khi thành lập đến nay, Công ty
đã từng bước hoàn thiện bộ máy quản lý và hoàn thiện cơ sở hạ tầng (văn
phòng, nhà xưởng, trung tâm giới thiệu và bán sản phẩm, trung tâm sửa chữa
15
Luận văn tốt nghiệp
bảo hành và thay thế) hoàn thành quy trình công nghệ. Công ty bước đầu đã
hoàn thành tốt kế hoạch ngắn hạn đề ra, từng bước hoàn thành các kế hoạch
trung và dài hạn.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty SX & KD xe máy
2.1. Chức năng
Chức năng hoạt động kinh doanh của công ty thông qua hoạt động sản
xuất, lắp ráp và kinh doanh trong và ngoài nước và liên doanh hợp tác với
các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước để hoàn thiện mặt hàng, đáp ứng nhu
cầu của thị trường , đưa sản phẩm vào lưu thông, thúc đẩy phát triển nghành
công nghiệp xe máy và đóng góp cho ngân sách Nhà nước.
2.2. Nhiệm vụ
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, tài chính
cuả công ty theo chính sách, luật pháp, chế độ của Nhà nước và các quy
định quốc tế có liên quan.
Công ty có những nhiệm vụ chính sau đây:
1/ Sản xuất phụ tùng xe máy phục vụ chương trình lắp ráp xe gắn máy dạng
IKD và cung cấp cho nhu câù thay thế, sửa chữa của thị trường.
2/ Lắp ráp xe gắn máy dạng IKD.
3/ Thực hiện các dịch vụ bảo hành các loại xe do tổng công ty lắp ráp bán ra
và xe do tổng công ty nhận bán uỷ thác. Bảo dưỡng, sửa chữa tân trang xe
máy các loại theo nhu cầu của khách hàng.
4/ Bán buôn, bán lẻ xe máy và phụ tùng.
5/ Thực hiện dịch vụ thương mại và các lĩnh vực kinh doanh khác do tổng
công ty giao khi có yêu cầu.
16
Luận văn tốt nghiệp
Như vậy nhiệm vụ của công ty là phải đảm bảo sử dụng nguồn vốn có
hiệu quả, tích luỹ để phục vụ tái sản xuất, đảm bảo thu nhập cho người lao
động và đóng góp cho ngân sách Nhà nước.
2.3.
Cơ cấu tổ chức các phòng ban.
Do đặc điểm là công ty hạch toán theo phương thức hạch toán phụ thuộc
nên công ty chịu sự chỉ đạo, kiểm tra trực tiếp của tổng công ty.
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty đứng đầu là giám đốc- người tổ
chức điều hành và chịu trách nhiệm trước tổng công ty và pháp luật về mọi
hoạt động của công ty, giúp giám đốc là các phó giám đốc.
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty như sau:
Giám đốc
Phó giám đốc
kinh doanh
Phó giám đốc
sản xuất
Xưởng lắp ráp
Phòng kinh
Phòng vật tư
Phòng tài
Phòng tổ
doanh
kỹ thuật
chính kế
chức hành
toán
chính
17
Luận văn tốt nghiệp
3.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Công ty thực hiện chế độ kế toán theo quyết định số
1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/19995 do bộ tài chính ban hành thống nhất
áp dụng trong cả nước từ ngày 01/01/1996
Công ty tổ chức công tác kế toán theo mô hình tập trung tại phòng kế
toán của công ty.
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
vật tư
hàng hoá
Kế toán
thanh
toán
Quỹ kiêm
thanh
toán ngân
hàng
Tất cả các công việc hạch toán tổng hợp, hạch toán chi tiết, lập báo cáo kế
toán, phân tích hoạt động kinh tế đều được thực hiện tập trung ở phòng kế
toán, đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất trực tiếp của giám đốc,
trưởng phòng kế toán đến các nhân viên.
Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty gọn nhẹ và có sự phân công chuyên
môn hoá rõ ràng. Phòng kế toán có 5 người trong đó có một kế toán trưởng
và 4 kế toán viên.
Công ty lựa chọn hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Ngày tháng ghi sổ
của doanh nghiệp theo định kỳ ngắn (3 ngày)
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ (sơ đồ 1)
18
Luận văn tốt nghiệp
II. Thực trạng về công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại công ty sản xuất và kinh doanh xe máy.
1. Đặc điểm hoạt động bán hàng ở công ty
1.1. Đặc điểm về sản phẩm tiêu thụ của công ty
Với chức năng chính của công ty là lắp ráp và bán sản phẩm xe máy
dạng IKD cho nên doanh nghiệp rất quan tâm đến khâu tiêu thụ sản phẩm.
Các sản phẩm của công ty khá đa dạng, nhiều chủng loại chủ yếu được nhập
linh kiện từ Trung Quốc và Hàn Quốc như:
Team 110 CQ,Team 100CQ
Prealm
Quick
Hyosung
Wazalet 110T,Wazalet 100T
Wake up
World
Xe Hyosung FX110 tổng công ty cơ khí giao thông vận tải được độc
quyền nhập khẩu nên giá cả tương đối ổn định và được người tiêu dùng tín
nhiệm. Các xe gắn máy nhập khẩu từ Trung Quốc (LONCIN) tuy chất lượng
chưa cao nhưng giá thành rẻ, nên giá bán cũng rẻ và được người tiêu dùng
chấp nhận. Công ty đạt doanh số bán ra 22 tỷ (4 tháng cuối năm 2001) và 20
tỷ (4 tháng đầu năm 2002)
1.2.Các phương thức bán hàng
Hoạt động tiêu thụ của công ty sản xuất và kinh doanh xe máy chủ yếu
thông qua cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm, trung tâm sửa chữa, bảo
19
Luận văn tốt nghiệp
duỡng xe gắn máy và các cửa hàng trên toàn quốc, được thực hiện thông
qua 2 hình thức chủ yếu:
*Phương thức bán hàng trực tiếp :
Hình thức tiêu thụ trực tiếp của công ty được thực hiện thông qua trung
tâm giới thiêu và bán sản phẩm, trung tâm bảo hành bảo dưỡng và thay thế
của công ty. Với hình thức tiêu thụ này, công ty tiếp xúc trực tiếp với người
tiêu dùng và được nghe phản ánh trực tiếp của họ về chất lượng xe của mình
để từ đó công ty từng bước hoàn thiện qúa trình tiêu thụ về nguồn nhân lực,
về phương thức, về trang thiết bị...Từ đó hoàn thiện đổi mới nhằm thích ứng
nhanh, đáp ứng nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ
và hoạt động tiêu thụ của công ty.
*Phương thức bán hàng gián tiếp:
Là hình thức chính trong chiến lược tiêu thụ của công ty, Công ty thông
qua khâu trung gian là các nhà môi giới, các nhà buôn bán lẻ, cửa hàng trên
toàn quốc đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
Hiện nay công ty có sản phẩm được bày bán ở các trung tâm trên cả 3
miền Bắc, Trung, Nam trên hầu hết các tỉnh thành lớn đều có như:
Số 231 Tôn Đức Thắng _Hà Nội
Số 68 Lê Duẩn_Hà Nội
Số 18 Giải Phóng _Hà Nội
Số 231 Cầu Giấy _Hà Nội
Số 9 đường Quang Trung _Thị xã Sơn Tây
Số 65 đường Phạm Ngũ Lão _TP Hải Dương
Số 91 Lê Lợi_TP Hải Phòng
Số 10 Ngô Quyền_Thị xã Vĩnh Yên_Vĩnh Phúc
Số 405 Lê Thái Tông _Thị xã Hạ Long _Quảng Ninh
20
- Xem thêm -