Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Hoàn thiện công tác quản lý dự án tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trì...

Tài liệu Hoàn thiện công tác quản lý dự án tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông tỉnh bắc kạn​

.PDF
135
80
140

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH PHÙNG ĐỨC HẠNH HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH PHÙNG ĐỨC HẠNH HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG TỈNH BẮC KẠN Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. TRIỆU ĐỨC HẠNH THÁI NGUYÊN - 2018 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, toàn bộ nội dung nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số liệu trong luận văn được cung cấp bởi Văn phòng Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông tỉnh bắc Kạn, được tổng hợp và tính toán bởi chính tôi và chưa từng công bố ở một bảo vệ học vị nào. Thái Nguyên, tháng 07 năm 2018 Học viên Phùng Đức Hạnh ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện luận văn “Hoàn thiện công tác quản lý dự án tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông tỉnh Bắc Kạn” tôi đã nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Ban lãnh đạo và các anh/Chị làm việc tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông tỉnh Bắc Kạn. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các Anh/Chị đã tạo điều kiện hết sức cho tôi trong quá trình thu thập số liệu và tìm hiểu thực tế của hoạt động quản lý dự án đầu tư tại các bộ phận của Ban. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu nhà trường và các Thầy/Cô, cán bộ phòng Quản lý sau đại học, các Quý Thầy/Cô đã giảng dạy trong chương trình Cao học Quản lý Kinh tế - Trường Đại học Kinh tế & QTKD - Đại học Thái Nguyên đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu để tôi có cơ sở lý luận hoàn thành luận văn này. Tôi xin cảm ơn sâu sắc tới giảng viên hướng dẫn TS. Triệu Đức Hạnh đã hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong thời gian thực hiện luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình theo học chương trình cao học cũng như tạo điều kiện trong thời gian tôi thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 07 năm 2018 Học viên Phùng Đức Hạnh iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................vii DANH MỤC SƠ ĐỒ .............................................................................................. viii MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2 4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài ............................................. 3 5. Bố cục của luận văn ................................................................................................ 3 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ................... 4 1.1. Cơ sở lý luận công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông ....... 4 1.1.1. Khái quát chung về dự án đầu tư và quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông ................................................................................................ 4 1.1.2. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông .................... 15 1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông...................................................................................... 23 1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông ......... 27 1.2.1. Kinh nghiệm của Ban quản lý dự án đầu tư và xây dựng Cao Bằng .............. 27 1.2.2. Kinh nghiệm của Ban quản lý dự án công trình giao thông tỉnh Yên Bái ...... 29 1.2.3. Kinh nghiệm của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 5 ................ 31 1.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông tỉnh Bắc Kạn ........................................................................ 33 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 35 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 35 2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 35 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 35 iv 2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ..................................................................... 36 2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .................................................................... 37 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 37 Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG TỈNH BẮC KẠN ..................................................................................................... 40 3.1. Đặc điểm về địa bàn nghiên cứu ........................................................................ 40 3.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên....................................................................... 40 3.1.2. Cơ chế chính sách của tỉnh Bắc Kạn đối với các dự án đầu tư xây dựng giao thông vận tải ........................................................................................... 41 3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Kạn...... 42 3.2.4. Khái quát chung về Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông tỉnh Bắc Kạn ......................................................................................... 43 3.2. Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông tỉnh Bắc Kạn ...................................................... 48 3.2.1. Hoạt động quản lý dự án đầu tư tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông tỉnh Bắc Kạn ............................................................... 48 3.2.2. Kết quả khảo sát đánh giá về công tác quản lý tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông tỉnh Bắc Kạn ........................................... 86 3.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông tỉnh Bắc Kạn ................................................................................................... 90 3.2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý dự án đầu tư tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông tỉnh Bắc Kạn .................................... 93 Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG TỈNH BẮC KẠN ........................................................... 97 4.1. Mục tiêu và quan điểm phát triển giao thông vận tải tỉnh Bắc Kạn................... 97 4.2. Chiến lược, mục tiêu phát triển công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông tỉnh Bắc Kạn ................................................................................. 98 v 4.2.1. Chiến lược phát triển công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông tỉnh Bắc Kạn ................................................................................................... 98 4.2.2. Mục tiêu và phương hướng phát triển công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông tỉnh Bắc Kạn ........................................................................ 99 4.3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông tỉnh Bắc Kạn .................... 100 4.3.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác quản lý khảo sát xây dựng.................. 100 4.3.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thiết kế xây dựng ................... 103 4.3.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thi công xây dựng .................. 107 4.3.4. Nhóm các giải pháp khác .............................................................................. 113 4.4. Kiến nghị .......................................................................................................... 115 4.4.1. Đối với Nhà nước .......................................................................................... 115 4.4.2. Kiến nghị đối với UBND tỉnh Bắc Kạn ........................................................ 116 4.4.3. Kiến nghị đối với các cơ quan trong tỉnh ...................................................... 116 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 118 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 120 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 121 vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT BTXM CĐT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ Bê tông xi măng Chủ đầu tư CTGT Công trình giao thông ĐTXD Đầu tư xây dựng GPMB Giải phóng mặt bằng GTVT Giao thông vận tải QLDA Quản lý dự án TNHH Trách nhiệm hữu hạn TVGS Tư vấn giám sát UBND Ủy ban nhân dân vii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng số 3.1: Thông tin chi tiết về việc điều tra thu thập thông tin sơ cấp ............. 36 Bảng số 3.2: Trình tự và phân cấp trách nhiệm trong thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông tại Ban QLDA ĐTXD CTGT tỉnh Bắc Kạn ...................................................................................... 48 Bảng số 3.3: Bảng tổng hợp các dự án đầu tư được phê duyệt giai đoạn 2015 -2017 ..... 52 Bảng số 3.4: Bảng tổng hợp kết quả lựa chọn nhà thầu tư vấn khảo sát các dự án được phê duyệt giai đoạn 2015 - 2017 ......................................... 54 Bảng số 3.5: Tình hình bố trí nhân sự và máy móc của nhà thầu thực hiện khảo sát thiết kế cho các dự án đầu tư XDCT giao thông giai đoạn năm 2015 - năm 2017 ............................................................... 60 Bảng số 3.6: Kết quả lựa chọn nhà thầu thẩm tra, thiết kế dự án cho các dự án giai đoạn năm 2015 - năm 2017 ........................................................ 65 Bảng số 3.7: Bảng tổng hợp thay đổi chi phí dự án thiết kế so với giá thầu ban đầu giai đoạn 2015 - 2017 ................................................................. 69 Bảng số 3.8: Bảng tổng hợp thay đổi dự toán thiết kế các gói thầu xây dựng đường tỉnh 257 .................................................................................. 70 Bảng số 3.9: Kết quả đấu thầu các gói thầu thi công xây dựng và TVGS Dự án: Nâng cấp, cải tạo đường tỉnh 257 ............................................... 74 Bảng số 3.10: Tiến độ thi công các gói thầu của dự án: Nâng cấp, cải tạo đường tỉnh 257.............................................................................................. 76 Bảng số 3.11: Tiến độ thi công các dự án giai đoạn 2015 - 2017 ............................ 77 Bảng số 3.12: Tổng hợp giá các hợp đồng thi công xây dựng Dự án Nâng cấp, cải tạo đường tỉnh 257 ....................................................................... 83 Bảng số 3.13: Tổng hợp sự thay đổi giá trị quyết toán thi công xây dựng và chi phi hợp đồng ban đầu giai đoạn 2015 - 2017 .................................... 85 viii DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ số 1.1: Sơ đồ chu trình quản lý dự án đầu tư đầu tư ....................................... 9 Sơ đồ số 1.2: Sơ đồ quy trình quản lý dự án đầu tư ................................................ 15 Sơ đồ số 3.1: Sơ đồ tổ chức Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông tỉnh Bắc Kạn.................................................................... 44 Sơ đồ số 3.2: Sơ đồ quy trình thực hiện quản lý dự án đầu tư ................................ 46 Sơ đồ số 3.3: Quy trình hoạt động khảo sát dự án đầu tư tại Ban quản lý dự án ĐTXD CTGT tỉnh Bắc Kạn ......................................................... 53 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bắc Kạn là một tỉnh miền núi phía Bắc, có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế nhưng do điểm xuất phát thấp, đến nay tỉnh Bắc Kạn vẫn còn là tỉnh nghèo. Để thu hút đầu tư và tỉnh và tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người dân có thể đi lại giao lưu kinh tế giữa các vùng trong địa bàn tỉnh và các tỉnh lân cận, Lãnh đạo tỉnh Bắc Kạn quán triệt chỉ đạo phát triển giao thông, đẩy nhanh thực hiện các dự án xây dựng công trình giao thông trên địa bàn tỉnh. Giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2017, tỉnh Bắc Kạn đã đầu tư xây dựng được 371,007 km đường; trong đó đường quốc lộ tăng 165,405km; đường tỉnh tăng 34,41km; đường huyện tăng 175,250km. Chất lượng mặt đường tốt trong hệ thống giao thông đường bộ đã tăng lên đáng kể từ 15% lên tỷ lệ 21% năm 2017. Một số tuyến giao thông chính đến trung tâm các huyện đã và đang được đầu tư xây dựng đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, V miền núi, góp phần tạo diện mạo mới cho tỉnh Bắc Kạn. Ban quản lý dự án ĐTXD công trình giao thông tỉnh Bắc Kạn cũng được giao nhiệm vụ thực hiện rất nhiều dự án, góp phần vào sự phát triển của hệ thống công trình giao thông tỉnh như: dự án xây dựng Cầu Bắc Kạn 2, dự án đường Yên Mỹ Mai Lạp, dự án Nâng cấp, cải tạo đường ĐT257, Sửa chữa nền, mặt đường cục bộ đoạn km321+00 - km340+00 QL279, Dự án đường GTNT Bằng Lũng - Đại Sảo,… Ban QLDA ĐTXD công trình giao thông tỉnh Bắc Kạn là Ban QLDA chuyên ngành với đội ngũ cán bộ được đào tạo chuyên ngành xây dựng CTGT là chủ yếu nên việc làm quen với công việc chuyên môn và tiếp cận với các kiến thức, quy trình quy phạm mới trong lĩnh vực khảo sát thiết kế xây dựng công trình rất thuận lợi. Đội ngũ cán bộ có nhiều kinh nghiệm trong quá trình khảo sát, thiết kế cũng như quản lý thi công xây dựng nên trong quá trình thực hiện các dự án được giao đều thu được những kết quả tốt đẹp. Tuy nhiên, công tác khảo sát thiết kế còn chưa đảm bảo tiến độ một số dự án, chất lượng sản phẩm thiết kế chưa cao, một số hồ sơ thiết kế phải sửa chữa, điều chỉnh nhiều lần trước khi được phê duyệt. Dự án nâng cấp cải tạo ĐT258 có sai sót trong quá trình lập dự toán làm tăng giá gói thầu 1.500 triệu đồng, đã bị kiểm toán khu vực X yêu cầu lập phê duyệt điều chỉnh dự toán công trình. Hay dự án hệ thống thoát lũ vượt dòng, thực hiện hồ sơ bản vẽ chưa đầy đủ để làm căn cứ tính khối lượng theo quy định, công tác quản lý chất lượng chưa được đúng theo các quy định về lập hồ sơ quản lý. Một số dự án còn hạn chế ở công tác kiểm soát năng lực các nhà thầu; nhà thầu thực hiện sai khác với bản vẽ thi công…Vì các lý do đó (cả khách quan và chủ 2 quan) làm cho hầu hết các dự án đều thi công chậm tiến độ so với dự kiến đưa ra, chất lượng công trình còn nhiều hạn chế. Tác giả nhận thấy, công tác tổ chức quản lý dự án đầu tư giữ vai trò quan trọng trong toàn bộ quá trình hình thành và thực hiện dự án đầu tư. Xuyên suốt qua các giai đoạn kể từ khi xuất hiện cơ hội đầu tư cho đến khi dự án đi vào thi công và đưa vào khai thác sử dụng, vai trò của nó ngày càng rõ dần để cuối cùng hình thành một bộ máy quản lý chỉ đạo toàn bộ hoạt động của dự án. Bất cứ một giai đoạn nào của dự án mà sự quản lý chưa sát sao, phù hợp, chính xác thì nguy cơ trì trệ, chậm tiến độ hoặc thất bại toàn bộ dự án rất cao. Chính vì những lý do trên, tác giả quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý dự án tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông tỉnh Bắc Kạn" để làm đề tài nghiên cứu của luận văn thạc sĩ. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1.Mục tiêu chung Phân tích, đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông tỉnh Bắc Kạn. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông tỉnh Bắc Kạn. - Đưa ra định hướng và giải pháp phù hợp để hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác quản lý dự án đầu tư tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông tỉnh Bắc Kạn. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Công tác quản lý dự án đầu tư tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông tỉnh Bắc Kạn tiếp cận theo quá trình quản lý dự án đầu tư từ khâu khảo sát, thiết kế đến thi công xây dựng công trình. Từ đó phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông tỉnh Bắc Kạn. 3 - Phạm vi về không gian: Tỉnh Bắc Kạn. - Phạm vi về thời gian: Thời gian từ năm 2015 - 2017. 4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài - Luận văn góp phần làm rõ hơn một số khía cạnh lý luận và thực tiễn về công tác quản lý dự án đầu tư, đánh giá về công tác quản lý dự án tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông tỉnh Bắc Kạn. Từ đó sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà quản lý, nhà nghiên cứu, giảng viên, sinh viên và những đối tượng quan tâm đến lĩnh vực nghiên cứu. - Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng về công tác quản lý dự án tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015 2017, luận văn sẽ chỉ ra những tác động tích cực và tiêu cực của hoạt động quản lý dự án đầu tư tại BQL dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông tỉnh Bắc Kạn. Luận văn cũng đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới. 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông tỉnh Bắc Kạn. Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông tỉnh Bắc Kạn. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 1.1. Cơ sở lý luận công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông 1.1.1. Khái quát chung về dự án đầu tư và quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông 1.1.1.1. Cơ sở lý luận về dự án đầu tư * Khái niệm: Về mặt hình thức, dự án đầu tư là một tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết, có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu đã định trong tương lai. Đứng dưới góc nhìn của quan điểm quản lý thì dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng về vốn, vật tư, lao động để tạo ra kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một thời gian dài. Dự án là một chuỗi các hoạt động liên kết được tạo ra nhằm đạt kết quả nhất định trong phạm vi ngân sách và thời gian xác định. Dự án là tập hợp các thông tin chỉ rõ chủ dự án định làm gì, làm như thế nào và làm thì sẽ thu được cái gì. Từ điểm nhìn của kế hoạch hóa thì dự án đầu tư là kế hoạch chi tiết để thực hiện chương trình dự án đầu tư nhằm phát triển kinh tế xã hội làm cơ sở cho việc ra quyết định đầu tư và sử dụng vốn đầu tư. Nhưng đứng dưới cái nhìn của phân công lao động xã hội thì dự án đầu tư thể hiện sự phân công, bố trí lực lượng xã hội nhằm giải quyết các chủ thể kinh tế khác nhau trong nền kinh tế trên cơ sở khai thác các yếu tố tự nhiên [6]. Hiểu một cách chung nhất, theo định nghĩa của Luật Xây dựng số 50/2014/ QH13 thì dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, cải tạo hoặc mở rộng những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, duy trì, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong thời gian nhất định. Đây là cơ sở để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiến hành các biện pháp quản lý, cấp phép đầu tư. Nó là căn cứ để nhà đầu tư triển khai hoạt động đầu tư và đánh giá hiệu quả của dự án. Và đặc biệt 5 quan trọng trong việc thuyết phục chủ đầu tư quyết định đầu tư và tổ chức tín dụng cấp vốn cho dự án [4]. * Những yêu cầu cơ bản của một dự án đầu tư: Một dự án đầu tư dù lớn hay nhỏ và thuộc lĩnh vực nào đi nữa cũng phải đảm bảo 5 yếu tố chủ yếu: Tính pháp lý, tính khoa học, tính khả thi, tính hiệu quả và tính phỏng định. - Tính pháp lý: Dự án đầu tư phải được xây dựng trên cơ sở quy định của pháp luật về mặt trình tự, nội dung và hình thức của dự án. Dự án đầu tư cần có có sở pháp lý vững chắc, phù hợp với chính sách và luật pháp của Nhà nước. Muốn vậy, khi lập dự án đầu tư phải nghiên cứu kỹ chủ trương, chính sách của Nhà nước, các văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động đầu tư. - Tính khả thi: Tính khả thi đòi hỏi dự án phải tính tính khả thi trong thực tế, việc xây dựng dự án phải căn cứ vào tình hình cụ thể cả về không gian và thời gian. Khi đó, các nội dung của dự án đầu tư phải được nghiên cứu, xác định trên cơ sở xem xét, phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện và hoàn cảnh cụ thể liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động đầu tư. - Tính hiệu quả: Hiệu quả là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự so sánh giữa các kết quả kinh tế - xã hội đạt được của hoạt động đầu tư với chi phí bỏ ra để có các kết quả đó trong một thời kỳ nhất định. Theo quan điểm kinh tế vĩ mô, tính hiệu quả đầu tư được phản ánh thông qua 3 nhóm chí tiêu chính: nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, nhóm chỉ tiêu hiệu quá về khoa học và công nghệ, nhóm chỉ tiêu hiệu quả xã hội và môi trường. Tính hiệu quả của 1 dự án đầu tư phải được xem xét trong mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Mặc dù đối với các doanh nghiệp thì hiệu quả kinh tế, tài chính là mục tiêu hàng đầu, nhưng không thể vì thế mà bỏ qua vấn đề hiệu quả xã hội, nó phải được giải quyết hài hòa trong một dự án đầu tư. - Tính phỏng định: Dự án đầu tư bao giờ cũng phải mang tính phỏng định, dù nó được chuẩn bị kỹ thế nào đi nữa thì cũng chỉ là một tài liệu có tính chất dự trù, dự báo về khối lượng sản phẩm, quy mô sản xuất, giá cả, chi phí sản xuất, nguồn tài trợ... chứ chưa phải là hiện thực. Nội dung dự án không thể phản ánh hết mọi yếu tố trong thực tiễn có ảnh hưởng tác động, chi phối trong quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư. Chính vì vậy, một dự án đầu tư có hiệu quả, ngoài việc xây dựng dự án đầu tư tốt còn đòi hỏi nhà quản trị khi thực hiện phải có khả năng linh hoạt nắm 6 bắt những thay đổi của môi trường nhằm điều chỉnh, bổ sung cho dự án luôn thích ứng với mọi điều kiện, hoàn cảnh cụ thể khi thực hiện [5]. * Phân loại dự án đầu tư: - Theo tính chất đối tượng đầu tư, các dự án đầu tư chia thành 3 loại: dự án đầu tư về sản xuất kinh doanh có khả năng hoàn vốn; dự án đầu tư thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng, văn hóa xã hội; các dự án đầu tư tổng hợp phát triển kinh tế vùng. - Theo mức độ chi tiết của dự án, người ta chia thành 3 loại: + Dự án tiền khả thi: Là một dự án sơ bộ được sử dụng chủ yếu để đánh giá lựa chọn sơ bộ các cơ hội đầu tư. Loại dự án này thường được sử dụng trong trường hợp các dự án đầu tư có quy mô lớn hoặc dự án có vốn đầu tư nước ngoài. + Dự án khả thi: Là loại dự án chi tiết dùng để đánh giá dự án nhằm đi đến quyết định cấp giấy phép đầu tư. + Báo cáo kinh tế - kỹ thuật: Là dạng rút gọn của dự án khả thi, dùng để nghiên cứu ra quyết định đầu tư cho các dự án quy mô nhỏ. - Phân loại theo quan hệ giữa các nhà đầu tư gồm có: dự án đầu tư độc lập và dự án đầu tư phụ thuộc: + Dự án đầu tư độc lập là những dự án đầu tư mà việc đánh giá lựa chọn việc thực hiện hay không thực hiện dự án này không gây tác động đến việc đánh giá lựa chọn dự án khác. Ngược lại, quyết định lựa chọn một dự án khác không tác động trực tiếp đến kết quả đánh giá hay không đánh giá lựa chọn dự án này. + Dự án đầu tư phụ thuộc: Những dự án đầu tư mà quyết định chấp nhận hay không chấp nhận dự án sẽ có tác động đến quyết định chọn dự án khác. Ngược lại quyết định lựa chọn một dự án khác bị tác động trực tiếp đến kết quả đánh giá hay không đánh giá lựa chọn dự án này. - Phân loại theo phương diện quản lý Nhà nước, gồm dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước và dự án đầu tư từ nguồn vốn khác. - Theo quy mô và tính chất dự án đầu tư xây dựng gồm dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C. + Dự án quan trọng quốc gia: Dự án quan trọng quốc gia là dự án đầu tư độc lập hoặc cụm công trình liên kết chặt chẽ với nhau thuộc một trong các tiêu chí: sử dụng vốn đầu tư công từ 10.000 tỷ đồng trở lên; ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường: sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50 héc ta trở lên,... dự án đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định. 7 + Dự án nhóm A: Trừ các dự án quan trọng quốc gia, các dự án thuộc một trong các tiêu chí dưới đây là dự án nhóm A: dự án không phân biệt tổng mức đầu tư thuộc một trong các trường hợp sau đây: dự án tại địa bàn có di tích quốc gia đặc biệt; dự án tại địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc gia về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh; dự án thuộc lĩnh vực bảo vệ quốc phòng, an ninh có tính chất bảo mật quốc gia; dự án xây dựng cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ có tổng mức đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên; dự án xây dựng CTGT khác có tổng mức đầu tư từ 1.500 tỷ đồng trở lên. + Dự án nhóm B: Dự án xây dựng cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ có tổng mức đầu tư từ 120 tỷ đến dưới 2.300 tỷ đồng. Dự án xây dựng CTGT khác có tổng mức đầu tư từ 80 tỷ đồng đến dưới 1.500 tỷ đồng. + Dự án nhóm C: Dự án xây dựng cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ có tổng mức đầu tư dưới 120 tỷ đồng; Dự án xây dựng CTGT khác có tổng mức đầu tư dưới 80 tỷ đồng [4]. * Các giai đoạn hình thành dự án đầu tư - Chuẩn bị đầu tư: đây là giai đoạn tạo tiền đề và quyết định sự thành công hay thất bại ở hai giai đoạn sau, đặc biệt là đối với giai đoạn vận hành kết quả đầu tư. Ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, vấn đề chất lượng, vấn đề chính xác của các kết quả nghiên cứu, tính toán và dự đoán là quan trọng nhất. Trong quá trình soạn thảo dự án phải dành đủ thời gian và chi phí theo đòi hỏi của các nghiên cứu. Tổng chi phí cho giai đoạn chuẩn bị đầu tư chiếm từ 0,5 - 10% vốn đầu tư của dự án. Làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư sẽ tạo tiền đề cho việc sử dụng tốt 90% - 99,5% vốn đầu tư của dự án ở giai đoạn thực hiện đầu tư (đúng tiến độ, không phải phá đi làm lại, tránh được những chi phí không cần thiết khác…). Điều này cũng tạo cơ sở cho quá trình hoạt động của dự án được thuận lợi, nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư và có lãi (đối với các dự án sản xuất kinh doanh), nhanh chóng phát huy hết năng lực phục vụ dự kiến (đối với các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng và dịch vụ xã hội). - Thực hiện đầu tư: ở giai đoạn này, vấn đề thời gian là quan trọng hơn cả, trong đó có đến 90% - 99,5% vốn đầu tư của dự án được chi ra và nằm khê động trong suốt những năm thực hiện đầu tư. Đây là những năm vốn không sinh lời. Thời gian thực hiện đầu tư càng kéo dài, vốn ứ đọng càng nhiều, tổn thất càng lớn. Lại thêm những tổn thất do thời tiết gây ra đối với các vật tư thiết bị chưa hoặc đang được thi công, đối với các công trình đang được xây dựng dở dang. Đến lượt mình, thời gian thực hiện đầu tư lại phụ thuộc nhiều vào chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư, vào việc quản lý quá trình thực hiện đầu tư, quản lý việc thực hiện những hoạt 8 động khác có liên quan trực tiếp đến các kết quả của quá trình thực hiện đầu tư đã được xem xét trong dự án đầu tư. - Khai thác dự án đầu tư: vận hành các kết quả của giai đoạn thực hiện đầu tư (giai đoạn sản xuất kinh doanh dịch vụ hay giai đoạn vận hành khai thác của dự án, đời của dự án) nhằm đạt được các mục tiêu của dự án. Nếu các kết quả do giai đoạn thực hiện đầu tư tạo ra đảm bảo tính đồng bộ, giá thành thấp, chất lượng tốt, đúng tiến độ, tại địa điểm thích hợp, với quy mô tối ưu thì hiệu quả hoạt động của các kết quả này và mục tiêu của dự án chỉ còn phụ thuộc trực tiếp vào quá trình tổ chức quản lý hoạt động các kết quả đầu tư. Làm tốt công việc của giai đoạn chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư tạo thuận lợi cho quá trình tổ chức quản lý phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư. Thời gian phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư còn được gọi là đời của dự án hay tuổi thọ kinh tế của công trình, nó gắn với đời sống của sản phẩm (do dự án tạo ra) trên thị trường [7]. 1.1.1.2. Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư * Khái niệm: Chúng ta đều biết rằng một dự án khi triển khai có rất nhiều hoạt động: hoạt động tài chính; xây dựng cơ sở hạ tầng; giải phóng mặt bằng; mua sắm thiết bị; vận hành… Như vậy, để dự án đạt được những mục tiêu mong đợi; với những nguồn lực giới hạn thì các hoạt động cần phải được thực hiện theo một trình tự nghiêm ngặt nhất định. Một sự chậm trễ hoặc lộn xộn các hoạt động sẽ gây lãng phí các nguồn lực, giảm tính hiệu quả của dự án. Ví dụ, triển khai một dự án xây dựng nhà máy chế biến nông sản, sẽ không thực hiện được bất kỳ một hoạt động nào nếu không có mặt bằng hoặc không có nguồn tài chính; hoặc một dự án xây dựng cây cầu cũng không thể hoạt động được nếu thiếu bản vẽ, thiếu hoạt động kỹ thuật thăm dò dòng chảy, thiếu nguồn tài chính...Vì thế, việc điều hành thực hiện các hoạt động đúng trình tự, đúng tiến độ có ý nghĩa quyết định thành công cho một dự án triển khai. Khi đó, đòi hỏi phải có công tác quản lý dự án đầu tư. Theo nghĩa chung nhất, quản lý là “sự tác động có mục đích của chủ thể vào các đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đã để ra. Quản lý dự án đầu tư là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng vào dự án đầu tư (bao gồm công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư) bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế xã hội, tổ chức kỹ thuật và các biện pháp khắc nhằm đạt được kết quả, hiệu quả đầu tư và hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất, trong điều kiện xác định và trên cơ sở vận dụng sáng tạo những quy luật khách quan và quy luật đặc thù của đầu tư” [14]. 9 Theo tác giả Lê Công Hoa (2010), quản lý dự án đầu tư là “quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án đầu tư nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng hạn, trong phạm vi ngân sách đã được phê duyệt và đạt các yêu cầu về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép” [7, tr.12]. Quản lý dự án đầu tư bao gồm 3 giai đoạn chủ yếu: lập kế hoạch, điều phối thực hiện và giám sát. Chu trình quản lý dự án đầu tư được thực hiện thao chu trình sau: - Lập kế hoạch Thiết lập mục tiêu Dự tính nguồn lực Xây dựng kế hoạch Giám sát - Đo lường kết quả - So sánh với mục tiêu - Báo cáo - Giải quyết các vấn đề - Điều phối thực hiện Bố trí tiến độ thời gian Phân phối nguồn lực Phối hợp các hoạt động Khuyến khích động viên Sơ đồ số 1.1: Sơ đồ chu trình quản lý dự án đầu tư đầu tư [7] Lập kế hoạch là giai đoạn đầu tiên, xây dựng mục tiêu, xác định công việc và dự tính các nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án. Đây là quá trình phát triển kế hoạch hành động thống nhất, theo một trình tự logic, có thể biểu diễn nó dưới dạng các sơ đồ hệ thống hoặc các phương pháp lập kế hoạch truyền thống. Điều phối thực hiện là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm tiền vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ thời gian. Giai đoạn này chi tiết hóa thời gian, lập lịch trình cho từng công việc và toàn bộ dự án (thời gian bắt đầu, kết thúc của công việc), trên cơ sở đó bố trí tiền bạc, nhân lực và các thiết bị sử dụng cho phù hợp và hiệu quả. Giám sát là quá trình theo dõi, kiểm tra tiến trình dự án, phân tích quá trình thực hiện, báo cáo hiện trạng và đề xuất các biện pháp giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện. Cùng với hoạt động giám sát, công tác đánh giá dự án giữa kỳ cuối và cuối kỳ càng được thực hiện nhằm tổng kết rút kinh nghiệm, kiến nghị các nội dụng phía sau của dự án đầu tư. [7,tr13] 10 * Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án đầu tư: Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án đầu tư là để hoàn thành các công việc dự án theo đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng, trong phạm vi ngân sách và tiến độ cho phép. Thông thường, chi phí của dự án tăng lên khi chất lượng hoàn thiện công việc tốt hơn, thời gian kéo dài thêm và phạm vi dự án được mở rộng. Nếu thời gian thực hiện dự án bị kéo dài, gặp trường hợp giá nguyên vật liệu tăng cao sẽ phát sinh tăng chi phí một số khoản mục nguyên vật liệu. Mặt khác, thời gian kéo dài dẫn đến tình trạng làm việc kém hiệu quả do công nhân mệt mỏi, do chờ đợi và thời gian máy chết tăng theo… làm phát sinh tăng một số khoản mục chi phí. Thời gian thực hiện dự án kéo dài, chi phí lãi vay ngân hàng, bộ phận chi phí gián tiếp (chi phí hoạt động của văn phòng dự án) tăng theo thời gian và nhiều trường hợp, phát sinh tăng khoản tiền phạt do không hoàn thành đúng tiến độ ghi trong hợp đồng. Vì vậy, ba yếu tố: thời gian, chi phí và mức độ hoàn thiện công việc có quan hệ chặt chẽ với nhau. Tầm quan trọng của từng mục tiêu có thể khác nhau giữa các dự án, giữa các thời kỳ đối với cùng một dự án, nhưng nói chung, đạt được kết quả tốt đối với mục tiêu này thường phải “hi sinh” một hoặc hai mục tiêu kia. Trong quá trình quản lý dự án đầu tư thường diễn ra hoạt động đánh đổi mục tiêu. Đánh đổi mục tiêu dự án là việc hy sinh một mục tiêu nào đó để thực hiện tốt hơn mục tiêu kia trong điều kiện thời gian và không gian cho phép, nhằm thực hiện tốt nhất tất cả các mục tiêu dài hạn của quá trình quản lý dự án đầu tư. Việc đánh đổi mục tiêu diễn ra trong suốt quá trình quản lý, từ khi bắt đầu đến khi kết thúc dự án. Ở mỗi giai đoạn của quá trình quản lý dự án đầu tư, có thể một mục tiêu nào đó trở thành yếu tố quan trọng nhất cần phải tuân thủ, trong khi các mục tiêu khác có thể thay đổi, do đó, việc đánh đổi mục tiêu đều có ảnh hưởng đến kết quả thực hiện các mục tiêu khác. Mặc dù quản lý dự án đòi hỏi sự nỗ lực, tính tập thể và yêu cầu hợp tác cao nhưng vai trò và tác dụng của quả lý dự án đầu tư trong việc hoàn thành các mục tiêu của dự án đầu tư là rất lớn. Quản lý dự án đầu tư sẽ liên kết tất cả các hoạt động, công việc của dự án, tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa nhóm quản lý dự án đầu tư với khách hàng và nhà cung cấp đầu vào cho dự án đầu tư. Quản lý dự án đầu tư sẽ tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các thành viên tham gia dự án đầu tư đồng thời tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và điều chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không dự đoán được và tạo điều kiện cho việc
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan