ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––––
LÊ VĂN THẢO
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
CÁC HOẠT ĐỘNG CÓ THU Ở CÁC ĐƠN VỊ DỰ TOÁN
THUỘC QUÂN KHU I - BỘ QUỐC PHÒNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60 34 01
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ GẤM
THÁI NGUYÊN - 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực có
nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả
LÊ VĂN THẢO
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
MỤC LỤC ........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ .....................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................... 2
3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................... 2
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu .......................................................... 2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................... 2
6. Kết cấu luận văn ............................................................................... 2
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH HOẠT
ĐỘNG CÓ THU Ở ĐƠN VỊ DỰ TOÁN QUÂN ĐỘI .............. 3
1.1. Đơn vị dự toán quân đội ................................................................. 3
1.1.1. Khái niệm ......................................................................................... 3
1.1.2. Các cấp đơn vị dự toán quân đội...................................................... 4
1.2. Hoạt động có thu ở đơn vị dự toán quân đội ..................................... 5
1.2.1. Loại hình hoạt động có thu .............................................................. 5
1.2.2. Đặc điểm hoạt động có thu .............................................................. 6
1.3. Quản lý tài chính hoạt động có thu ở đơn vị dự toán quân đội ............ 8
1.3.1. Quy định chung về quản lý hoạt động có thu .................................. 8
1.3.2. Mục tiêu và cơ chế quản lý tài chính hoạt động có thu ................... 9
1.3.3. Quá trình quản lý tài chính hoạt động có thu ................................. 12
1.3.4. Công cụ quản lý tài chính hoạt động có thu................................... 17
1.3.5. Quản lý chi phí các hoạt động có thu ............................................. 24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
iii
1.3.6. Quản lý việc phân phối và sử dụng thu nhập từ các hoạt
động có thu .................................................................................... 27
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
HOẠT ĐỘNG CÓ THU TẠI QUÂN KHU 1 - BỘ
QUỐC PHÒNG .......................................................................... 29
2.1. Tình hình, nhiệm vụ và hoạt động có thu của quân khu 1- BQP ....... 29
2.1.1. Lịch sử truyền thống, tình hình nhiệm vụ của Quân khu 1 ........... 29
2.1.2. Loại hình hoạt động có thu của quân khu ...................................... 30
2.1.3. Đặc điểm hoạt động có thu của Quân khu ..................................... 31
2.1.4. Các đơn vị hoạt động có thu của quân khu .................................... 32
2.2. Thực trạng công tác quản lý tài chính hoạt động có thu tại
Quân khu 1- BQP ........................................................................ 33
2.2.1. Tổ chức quản lý tài chính và đặc điểm quản lý tài chính
hoạt động có thu tại Quân khu 1.................................................... 33
2.2.2. Quản lý tài chính hoạt động có thu tại Phòng tài chính ................. 37
2.2.3. Quản lý tài chính hoạt động có thu tại các đơn vị ......................... 45
2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý tài chính hoạt động có thu
tại Quân khu 1- BQP ................................................................... 65
2.3.1. Ƣu điểm .......................................................................................... 65
2.3.2. Hạn chế........................................................................................... 68
2.3.3. Nguyên nhân .................................................................................. 70
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH HOẠT ĐỘNG CÓ THU Ở
QUÂN KHU 1- BỘ QUỐC PHÒNG ........................................ 73
3.1. Ý nghĩa, mục tiêu, yêu cầu và phƣơng hƣớng hoàn thiện công
tác quản lý tài chính hoạt động có thu ở Quân khu 1- BQP ............. 73
3.1.1. Ý nghĩa của việc hoàn thiện ........................................................... 73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
iv
3.1.2. Mục tiêu và yêu cầu của việc hoàn thiện ....................................... 74
3.1.3. Phƣơng hƣớng hoàn thiện .............................................................. 75
3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện Công tác quản lý tài chính hoạt
động có thu ở Quân khu 1- BQP ................................................... 76
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ phận quản lý tài chính hoạt động có
thu .................................................................................................. 76
3.2.2. Hoàn thiện việc quản lý chi phí hoạt động có thu ......................... 77
3.2.3. Hoàn thiện việc quản lý và phân phối thu nhập hoạt động
có thu ............................................................................................. 79
3.3. Một số biện pháp và kiến nghị....................................................... 89
3.3.1. Đối với các đơn vị hoạt động có thu .............................................. 89
3.3.2. Đối với các cơ quan chức năng ban hành và hƣớng dẫn
thực hiện chế độ quản lý tài chính ................................................. 92
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 98
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH
:
Bảo hiểm xã hội
BHYT
:
Bảo hiểm y tế
BQP
:
Bộ Quốc phòng
BTL
:
Bộ tƣ lệnh
CPSX
:
Chi phí sản xuất
GTGT
:
Giá trị gia tăng
HĐCT
:
Hoạt động có thu
KP
:
Kinh phí
KPCĐ
:
Kinh phí công đoàn
NN
:
Nhà nƣớc
NSNN
:
Ngân sách Nhà nƣớc
NV
:
Nghiệp vụ
SXKD
:
Sản xuất kinh doanh
TC
:
Tài chính
TSCĐ
:
Tài sản cố định
VBT
:
Vốn bằng tiền
VT-TS
:
Vật tƣ - tài sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Danh mục các bảng biểu:
Bảng 2.1. Chỉ tiêu kế hoạch thu từ hoạt động có thu năm 2010 ...................... 38
Bảng 2.2. Chỉ tiêu kế hoạch thu từ hoạt động có thu năm 2010 ...................... 38
Bảng 2.3: Chỉ tiêu thực tế thu từ hoạt động có thu năm 2010 ......................... 39
Bảng 2.4. Báo cáo kết quả hoạt động có thu và các khoản thu nộp ngân
sách năm 2010 Bộ Tƣ lệnh QKI - Bộ Quốc phòng ..................... 40
Bảng 2.5. Báo cáo kết quả hoạt động có thu và các khoản thu nộp ngân
sách năm 2010 Bộ Tƣ lệnh QKI - Bộ Quốc phòng ..................... 42
Bảng 2.6. Báo cáo kết quả hoạt động có thu và các khoản thu nộp ngân
sách năm 2010 Bệnh viện 91 - Quân khu I .................................. 48
Bảng 2.7: Báo cáo kết quả hoạt động có thu và các khoản thu nộp ngân
sách năm 2010 Viện Quân Y 110 - Quân khu I ........................... 50
Bảng 2.8. Báo cáo kết quả hoạt động có thu và các khoản thu nộp ngân
sách năm 2010 Trƣờng Trung cấp nghề số 1 - BQP.................... 53
Bảng 2.9. Báo cáo kết quả hoạt động có thu và các khoản thu nộp ngân
sách năm 2010 Đoàn an dƣỡng 16 - Quân khu I ........................ 56
Bảng 2.10. Báo cáo kết quả hoạt động có thu và các khoản thu nộp
ngân sách năm 2010 Trung đoàn 651 - Quân khu I ..................... 58
Bảng 2.11. Báo cáo kết quả hoạt động có thu và các khoản thu nộp
ngân sách năm 2010 Lữ đoàn 575 - Quân khu I .......................... 60
Bảng 2.12. Báo cáo kết quả hoạt động có thu và các khoản thu nộp
ngân sách năm 2010 Xƣởng X79 - Quân khu I ........................... 62
Bảng 2.13. Báo cáo kết quả hoạt động có thu và các khoản thu nộp
ngân sách năm 2010 Trƣờng TSQ Việt Bắc - Quân khu I........... 64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
vii
Bảng 2.14: Bảng phân tích, đánh giá mức độ thực hiện chỉ tiêu kế
hoạch doanh thu năm 2010 .......................................................... 66
Bảng 3.1. Báo cáo kết quả hoạt động có thu và các khoản thu nộp ngân
sách năm 2010 Bệnh viện 91 - Quân khu I .................................. 81
Bảng 3.2. Báo cáo kết quả hoạt động có thu và các khoản thu nộp ngân
sách năm 2010 Viện Quân Y 110 - Quân khu I ........................... 83
Danh mục các sơ đồ:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán tập hợp CPSX và nhập kho thành phẩm .............. 21
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ ................................... 22
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán phân phối hoạt động có thu khác ......................... 23
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy Tài chính- Kế toán Quân khu .............................. 34
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ phận quản lý tài chính hoạt động có thu ..................... 77
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các đơn vị quân đội ngoài nhiệm vụ huấn luyện sẵn sàng chiến đấu bảo
vệ Tổ quốc còn có nhiệm vụ chiến lƣợc là lao động sản xuất, làm kinh tế và
tham gia xây dựng đất nƣớc. Nhiệm vụ này nhằm tạo lập các nguồn thu, bổ
sung vào ngân sách, đảm bảo các nhu cầu chi tiêu, xây dựng đơn vị và cải
thiện đời sống cho bộ đội.
Trong điều kiện thời bình, hoạt động có thu ở các đơn vị dự toán quân
đội ngày càng đƣợc mở rộng và đóng vai trò quan trọng hơn, bởi hoạt động có
thu tận dụng cơ sở vật chất, sức lao động sẵn có đã góp phần làm tăng nguồn
thu ở các đơn vị dự toán đồng thời làm giảm gánh nặng cho ngân sách nhà
nƣớc chi cho quốc phòng.
Các quân khu, quân đoàn trực thuộc Bộ Quốc phòng là những đơn vị
dự toán quân đội thƣờng đóng quân trên địa bàn rộng, có cơ sở vật chất và sức
lao động sẵn có, đủ điều kiện để tiến hành các hoạt động có thu. Trên thực tế
nhiều năm qua, các đơn vị nằm trong đội hình quân khu, quân đoàn đã tiến
hành các hoạt động có thu mang lại hiệu quả đáng trân trọng, song vấn đề
quản lý tài chính đối với hoạt động này vẫn còn những bất cập, đặc biệt là
quản lý chi phí và phân phối, sử dụng các khoản thu. Do đó, tăng cƣờng và
hoàn thiện công tác quản lý tài chính hoạt động có thu là vấn đề cần thiết,
luôn mang tính thời sự cấp bách trong điều kiện đổi mới cơ chế quản lý kinh
tế hiện nay cũng nhƣ trong thời gian tới.
Trƣớc tình hình và thực trạng trên đòi hỏi phải có sự đầu tƣ nghiên cứu
đúng đắn, đƣa ra đƣợc các giải pháp hữu hiệu để quản lý tài chính tốt nhằm tổ
chức hoạt động có thu ở các đơn vị dự toán quân đội mang lại hiệu quả cao.
Vì vậy, chúng tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý tài chính các
hoạt động có thu ở các đơn vị dự toán thuộc Quân khu 1 - Bộ Quốc phòng”
nghiên cứu với mục đích đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
quản lý tài chính đối với hoạt động có thu tại Quân khu 1 - Bộ Quốc phòng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tổng quan cơ sở lý luận về công tác quản lý tài chính hoạt động có thu
ở các đơn vị dự toán quân đội.
Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính hoạt động có
thu ở một số đơn vị dự toán thuộc Quân khu 1- Bộ Quốc phòng.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính
hoạt động có thu ở đơn vị dự toán quân đội.
3. Nội dung nghiên cứu
Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính hoạt động có
thu hiện nay ở Quân khu 1.
Đề xuất đƣợc một số nội dung và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý tài chính hoạt động có thu.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng: Hoạt động quản lý tài chính hoạt động có thu của đơn vị dự
toán quân đội.
Phạm vi nghiờn cứu: Các đơn vị dự toán có thu thuộc Quân khu 1BQP, Thời gian nghiờn cứu: số liệu năm 2010
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Kết hợp các phƣơng pháp: duy vật biện chứng, điều tra, tổng hợp,
phân tích.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý tài chính hoạt động có thu ở đơn vị
dự toán quân đội
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý tài chính hoạt động có thu tại
Quân khu 1- Bộ Quốc phòng
Chương 3: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính hoạt động có thu ở
Quân khu 1-Bộ Quốc phòng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
HOẠT ĐỘNG CÓ THU Ở ĐƠN VỊ DỰ TOÁN QUÂN ĐỘI
1.1. ĐƠN VỊ DỰ TOÁN QUÂN ĐỘI
1.1.1. Khái niệm
Các đơn vị quản lý hành chính nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp y tế, văn
hoá, giáo dục, thể thao, sự nghiệp khoa học công nghệ, sự nghiệp kinh tế…
hoạt động bằng nguồn kinh phí Nhà nƣớc cấp, cấp trên cấp hoặc các nguồn
kinh phí khác nhƣ: thu sự nghiệp, phí, lệ phí, thu từ kết quả hoạt động sản
xuất- kinh doanh, nhận viện trợ, biếu tặng…theo nguyên tắc không bồi hoàn
trực tiếp để thực hiện nhiệm vụ của Đảng và Nhà nƣớc giao đƣợc gọi chung là
đơn vị hành chính sự nghiệp.
Để quản lý một cách có hiệu quả các khoản chi tiêu của đơn vị cũng
nhƣ để chủ động trong việc chi tiêu, hàng năm các đơn vị hành chính sự
nghiệp phải lập dự toán cho từng khoản chi tiêu của đơn vị mình và dựa vào
dự toán này ngân sách nhà nƣớc cấp phát kinh phí cho đơn vị. Vì vậy, đơn vị
hành chính sự nghiệp còn đƣợc gọi là đơn vị dự toán.
Có rất nhều loại đơn vị dự toán với chức năng, nhiệm vụ khác nhau.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị có thể chia đơn vị dự toán
thành các loại:
- Các cơ quan quản lý nhà nƣớc: các Bộ, cơ quan ngang bộ, cục, tổng
cục, Uỷ ban nhân dân, sở, ngành…
- Các đơn vị sự nghiệp: Sự nghiệp kinh tế, giáo dục, y tế, văn hoá,
thể thao...
- Các cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
- Các cơ quan an ninh, quốc phòng.
Nhƣ vậy, đơn vị dự toán quân đội là đơn vị hành chính sự nghiệp thực
hiện nhiệm vụ chính trị- quân sự của Đảng và Nhà nƣớc giao đó là: huấn
luyện chiến đấu và sẵn sàng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Đơn vị dự toán quân
đội đƣợc bảo đảm tài chính để thực hiện nhiệm vụ từ nguồn ngân sách nhà
nƣớc chi cho quốc phòng là cơ bản. Nói cách khác, đơn vị dự toán quân đội là
những đơn vị thụ hƣởng ngân sách nhà nƣớc, nguồn kinh phí hoạt động do
ngân sách nhà nƣớc bảo đảm là chủ yếu. Ngoài ra, các đơn vị dự toán quân
đội còn có nhiệm vụ khai thác tiềm năng về lao động, tận dụng cơ sở vật chất
kỹ thuật và năng lực chuyên môn để tiến hành sản xuất kinh doanh dịch vụ và
các hoạt động có thu khác nhằm tạo nguồn thu tài chính bổ sung kinh phí, cải
thiện đời sống, đóng góp một phần cho ngân sách.
Tuy nhiên, trong Quân đội cũng có những đơn vị làm kinh tế chuyên
nghiệp nhƣ các công ty, tổng công ty quân đội, doanh nghiệp quân đội….
Các đơn vị này phải tiến hành hạch toán kinh doanh, áp dụng chế độ kế toán
doanh nghiệp và quản lý tài chính doanh nghiệp vì nhiệm vụ chính là sản xuất
kinh doanh. Những đơn vị quân đội đó không phải là đơn vị dự toán.
1.1.2. Các cấp đơn vị dự toán quân đội
Theo quy định tại Nghị định số 10/2004/NĐ-CP ngày 07/01/2004 của
Chính phủ, các đơn vị dự toán thuộc Bộ Quốc phòng bao gồm:
- Bộ Quốc phòng là đơn vị dự toán cấp 1, quan hệ trực tiếp với Bộ
Tài chính;
- Quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và đơn vị tƣơng
đƣơng là đơn vị dự toán cấp 2, quan hệ trực tiếp với đơn vị dự toán cấp 1;
- Sƣ đoàn và đơn vị tƣơng đƣơng là đơn vị dự toán cấp 3, quan hệ trực
tiếp với đơn vị dự toán cấp 2. Riêng học viện, nhà trƣờng và đơn vị tƣơng
đƣơng thuộc Bộ là đơn vị dự toán cấp 3, đƣợc trực tiếp quan hệ với đơn vị dự
toán cấp 1;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
- Trung đoàn và đơn vị tƣơng đƣơng là đơn vị dự toán cấp 4, quan hệ
trực tiếp với đơn vị dự toán cấp 3. Riêng lữ đoàn và trung đoàn độc lập là đơn
vị dự toán cấp 4, đƣợc quan hệ trực tiếp với đơn vị dự toán cấp 2;
Các đơn vị trực thuộc không có ngân sách độc lập, là cấp dự toán chi
tiêu cơ sở, kế toán thực hiện ghi chép việc nhận kinh phí do cấp trên cấp để
chi và thanh, quyết toán kinh phí với cấp trên.
1.2. HOẠT ĐỘNG CÓ THU Ở ĐƠN VỊ DỰ TOÁN QUÂN ĐỘI
Các đơn vị dự toán quân đội đƣợc phép tổ chức các hoạt động lao động
sản xuất, làm kinh tế hoặc đƣợc thực hiện các nhiệm vụ có thu phí, lệ phí theo
quy định của Nhà nƣớc (gọi chung là hoạt động có thu).
1.2.1. Loại hình hoạt động có thu
Các loại hình hoạt động có thu ở đơn vị dự toán trong Quân đội
bao gồm:
- Các hoạt động có thu của cơ sở lao động sản xuất và làm kinh tế, liên
doanh, liên kết của các đơn vị đƣợc cấp có thẩm quyền cho phép thành lập,
nhƣng chƣa đủ điều kiện để đăng ký thành doanh nghiệp và không gắn với
chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao của đơn vị (gọi là các cơ sở lao động sản xuất,
làm kinh tế tập trung).
- Hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ không thƣờng xuyên, mà theo
từng công việc do tận dụng thời gian ngoài giờ huấn luyện, sẵn sàng chiến
đấu nhƣ: trồng rừng, làm thuỷ lợi, tham gia làm đƣờng giao thông...
- Hoạt động có thu của các trung tâm, dịch vụ việc làm, trung tâm giáo
dục quốc phòng... đƣợc thành lập và hoạt động đào tạo nghề, tổ chức sản xuất,
dịch vụ việc làm theo quyết định của Bộ Tổng tham mƣu.
- Các hoạt động có thu của các học viện, nhà trƣờng, viện, trung tâm
nghiên cứu khoa học và công nghệ tận dụng khả năng chuyên môn, cơ sở vật
chất kỹ thuật để làm dịch vụ khoa học và chuyển giao công nghệ, sản xuất
thực nghiệm và giảng dạy, đào tạo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
- Các hoạt động có thu ở nhà khách, nhà nghỉ, đoàn an dƣỡng, điều
dƣỡng trên cơ sở hoàn thành nhiệm vụ phục vụ quân đội tận dụng năng lực
dôi dƣ làm dịch vụ nhà nghỉ, hội thảo, hội nghị để góp phần duy tu và nâng
cấp cơ sở vật chất.
- Làm dịch vụ y tế khám, chữa bệnh cho nhân dân các bệnh viện trên cơ
sở hoàn thành tốt nhiệm vụ khám chữa bệnh cho cán bộ, chiến sỹ trong Quân
đội và các đối tƣợng chính sách theo phân cấp.
- Các hoạt động có thu ở trạm, xƣởng in, xí nghiệp... không thuộc diện
đăng ký doanh nghiệp đƣợc tận dụng năng lực dƣ thừa để sản xuất hoặc làm
dịch vụ theo ngành nghề chuyên môn.
- Các hoạt động biểu diễn văn nghệ; thi đấu thể thao và các hoạt động
văn hoá thể thao khác của các đoàn nghệ thuật, trung tâm thể thao, thƣ viện,
bảo tàng; quảng cáo trên báo, tạp chí, xuất bản sách, làm phim...
- Các hoạt động có thu phí nhƣ: án phí, lệ phí toà án; phí kiểm định,
kiểm định mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, trang thiết bị y tế; phí kiểm định
phƣơng tiện vận tải...
- Các khoản thu từ thanh lý, xử lý vật tƣ tài sản; thu hoá giá nhà...
- Các khoản thu có tính đặc thù nhƣ: bảo vệ dầu khí, dịch vụ hàng
không, đo đạc, khảo sát; can vẽ bản đồ, rà phá bom mìn.
- Các khoản thu khuyến mại hoặc tiền thƣởng mang tính khuyến mại
khi mua, bán hàng hoá, dịch vụ.
- Tăng gia sản xuất tại doanh trại đơn vị.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động có thu
Hoạt động có thu ở các đơn vị dự toán quân đội mang các đặc điểm cơ
bản sau:
1.2.2.1. Các hoạt động có thu về cơ bản gắn liền với tính chất, đặc điểm,
nhiệm vụ của đơn vị
Các hoạt động có thu trong các đơn vị dự toán chủ yếu là khai thác các
tiềm năng sẵn có về lao động, năng lực chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật... nên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
các hoạt động này thƣờng gắn liền với nhiệm vụ của đơn vị. Trên cơ sở tính
chất, đặc điểm, nhiệm vụ của đơn vị mà kết hợp khai thác về lao động phổ
thông, lao động kỹ thuật, tận dụng trang thiết bị, phƣơng tiện hay tài sản...
(trong điều kiện cho phép) tổ chức các loại hình hoạt động có thu thích hợp,
nhằm tạo nguồn cân đối tài chính. Mặt khác, do có sự khác nhau về tính chất,
đặc điểm, nhiệm vụ, tổ chức, biên chế, địa bàn đóng quân... nên việc tiến hành
các hoạt động có thu ở các đơn vị dự toán cũng khác nhau về nội dung, loại
hình hoạt động, sự khác nhau đó có thể diễn ra ngay trong phạm vi một đơn vị
ở những thời điểm khác nhau.
Đặc điểm này đòi hỏi ngƣời chỉ huy đơn vị và các cơ quan chức năng
khi tổ chức các hoạt động có thu phải tính toán chính xác, cụ thể, xem xét, cân
nhắc kỹ lƣỡng các tiềm năng sẵn có, tính chất, đặc điểm nhiệm vụ của đơn vị
để có quyết định tổ chức các hoạt động thích hợp, vừa bảo đảm hoàn thành tốt
nhiệm vụ chủ yếu của đơn vị, vừa phát huy tính chủ động trong tổ chức các
hoạt động có thu, khai thác có hiệu quả các tiềm năng sẵn có. Đồng thời phải
nắm vững đặc điểm và yêu cầu quản lý của từng nội dung, loại hình hoạt động
để có biện pháp quản lý thích hợp.
1.2.2.2. Những tổ chức thực hiện các hoạt động có thu trong các đơn vị dự
toán không phải là đơn vị kinh tế độc lập
Khác với các đơn vị làm kinh tế chuyên nghiệp, các đơn vị dự toán
chủ yếu làm nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu. Ngoài ra,
còn tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ.... Các hoạt động
này về cơ bản gắn liền với nhiệm vụ của đơn vị, nên việc tổ chức sản xuất
kinh doanh dịch vụ và quản lý thƣờng gọn nhẹ, không hoàn chỉnh, đồng bộ,
quy mô sản xuất kinh doanh không lớn, ít loại sản phẩm, về quản lý tài
chính chƣa có đủ điều kiện cần thiết để đăng ký thành lập doanh nghiệp hay
nói cách khác không phải là đơn vị kinh tế độc lập, có đủ tƣ cách pháp nhân
trong sản xuất kinh doanh...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
8
Mặc dù không phải là đơn vị kinh tế độc lập, nhƣng khi tổ chức các
hoạt động có thu các đơn vị cần phải quan tâm đến hiệu quả kinh tế; hiệu quả
kinh tế đó đƣợc xác định trên cơ sở lấy thu bù chi và có lãi. Muốn vậy đòi hỏi
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ các đơn vị phải tính đủ,
đúng, chính xác, trung thực các chi phí cho quá trình hoạt động; cần phân biệt
những yếu tố chi phí cho sản xuất kinh, doanh dịch vụ và những chi phí cho
thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị, nghiêm cấm lấy kinh phí chi cho hoạt
động nhiệm vụ để làm kinh tế và xin quyết toán với ngân sách. Làm nhƣ vậy
vừa vi phạm kỷ luật tài chính vừa dẫn tới tình trạng "lãi giả", "lỗ thật" và đây
cũng là kẽ hở trong quản lý tài chính để các hiện tƣợng tiêu cực nảy sinh.
Đồng thời phải thực hiện đúng quy chế quản lý lao động sản xuất và làm kinh
tế của quân đội, quy định về đăng ký kinh doanh, nộp thuế, quản lý tiền tệ;
không đƣợc phép buôn lậu và dùng phƣơng tiện vận tải chở hàng thuê cho
bọn buôn lậu... không vì lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh mà vi phạm
pháp luật, chính sách, chế độ quản lý kinh tế - tài chính của Nhà nƣớc, của
quân đội.
1.3. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH HOẠT ĐỘNG CÓ THU Ở ĐƠN VỊ DỰ
TOÁN QUÂN ĐỘI
1.3.1. Quy định chung về quản lý hoạt động có thu
Theo Điều lệ Công tác tài chính Quân đội nhân dân Việt Nam và "Quy
định quản lý tài chính các hoạt động có thu tại đơn vị dự toán trong Quân
đội", mọi hoạt động có thu phải tuân theo các quy định mang tính nguyên tắc
đó là:
- Việc thành lập các tổ chức, cơ sở sản xuất làm kinh tế, tiến hành hoạt
động có thu đều phải đƣợc cấp có thẩm quyền cho phép và thực hiện đúng
quy định của Bộ Quốc phòng về quản lý lao động sản xuất và làm kinh tế của
quân đội và những quy định khác có liên quan của Nhà nƣớc và Quân đội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
9
- Đơn vị có tổ chức các hoạt động có thu phải tự lo nguồn vốn để hoạt
động (bằng nguồn vốn tự có hoặc đi vay); không đƣợc dùng kinh phí do ngân
sách cấp hoặc các khoản phải thu nộp ngân sách để làm vốn hoặc bù lỗ cho
các hoạt động lao động sản xuất, làm kinh tế (trừ những khoản đƣợc ngân
sách bố trí theo kế hoạch, nhƣ hỗ trợ dịch vụ việc làm).
- Đơn vị có tổ chức các hoạt động SXKD, dịch vụ phải đạt hiệu quả
kinh tế, thực hiện lấy thu bù chi và có lãi; đồng thời phải tính đến hiệu quả về
mặt xã hội nhƣ quản lý bộ đội, trang bị nghề nghiệp, xây dựng mối đoàn kết
quân dân, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
- Đơn vị phải tổ chức quản lý thống nhất các hoạt động có thu; bảo
đảm mọi khoản thu, chi đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức; phải
tổ chức công tác kế toán, mở sổ sách đăng ký ghi chép đầy đủ, đúng quy
định, kịp thời mọi khoản thu, chi đối với từng hoạt động có thu; phải sử
dụng hoá đơn, chứng từ khi mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ theo
đúng các quy định hiện hành.
- Đơn vị có các khoản thu phải báo cáo kết quả phân phối và sử dụng
các khoản thu; nộp kịp thời, đầy đủ các khoản phải nộp cho ngân sách theo
đúng quy định của nhà nƣớc và quân đội.
- Đối với số thu để lại bổ sung kinh phí, đơn vị phải trích đúng tỷ lệ quy
định; khi có nhu cầu chi đơn vị phải lập dự toán gửi đơn vị cấp trên, dự toán
đƣợc duyệt mới đƣợc chi. Định kỳ và hết năm phải lập báo cáo quyết toán gửi
đơn vị cấp trên trực tiếp phê duyệt.
1.3.2. Mục tiêu và cơ chế quản lý tài chính hoạt động có thu
Việc quản lý tài chính đối với hoạt động có thu ở các đơn vị dự toán
quân đội có thể sử dụng nhiều công cụ, nhiều biện pháp khác nhau. Tuy
nhiên, khi tiến hành quản lý tài chính đối với hoạt động có thu cần đạt đƣợc
những mục tiêu cơ bản sau đây:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
10
Một là, các đơn vị dự toán trong quân đội chủ yếu làm nhiệm vụ huấn
luyện, sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu. Vì vậy, mục tiêu quản lý tài chính các
hoạt động có thu phải bảo đảm tăng cƣờng thực hiện nhiệm vụ, hoàn thành
nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu của đơn vị.
Hai là, trên cơ sở tính chất, đặc điểm, nhiệm vụ của mình ngƣời chỉ
huy, lãnh đạo đơn vị và cơ quan tài chính các cấp phải nắm đƣợc, giám sát
và chỉ đạo các đơn vị kết hợp khai thác về lao động phổ thông, lao động kỹ
thuật, tận dụng trang thiết bị, tài sản hay phƣơng tiện. Trong điều kiện cho
phép, tổ chức các loại hình hoạt động có thu thích hợp nhằm tạo nguồn cân
đối tài chính tích cực.
Ba là, khi tổ chức khai thác các hoạt động có thu, các đơn vị cần phải
quan tâm đến hiệu quả kinh tế, tức là phải lấy thu bù chi và có lãi. Đồng thời,
phải quan tâm đến hiệu quả về mặt xã hội nhƣ quản lý bộ đội, trang bị nghề
nghiệp, xây dựng mối đoàn kết quân dân; giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội nơi đóng quân.
Để đạt đƣợc những mục tiêu trên, khi tiến hành hoạt động có thu đòi
hỏi phải có cơ chế quản lý tài chính nhất định. Bởi vì mục đích của công tác
quản lý tài chính đối với các hoạt động có thu là đảm bảo cho các hoạt động
có thu đi vào nề nếp, có hiệu quả, chấp hành đúng các quy định về quản lý
kinh tế - tài chính và Luật ngân sách nhà nƣớc.
Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hƣớng đích của chủ thể
quản lý lên đối tƣợng và khách thể quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu
nhất định trong điều kiện môi trƣờng biến động. Thực chất của quản lý là sử
dụng các phƣơng pháp, các công cụ tác động tới đối tƣợng quản lý nhằm thực
hiện những mục tiêu nhất định của chủ thể quản lý.
Quản lý tài chính là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế và là
khâu quản lý mang tính tổng hợp. Theo nghĩa rộng, quản lý tài chính đƣợc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
11
nhìn nhận nhƣ là việc sử dụng tài chính làm công cụ quản lý hệ thống kinh tế
xã hội thông qua việc sử dụng các chức năng vốn có của nó. Theo nghĩa hẹp,
quản lý tài chính đƣợc quan niệm nhƣ là việc quản lý của bản thân hoạt động
tài chính, nghĩa là tài chính đƣợc xem là đối tƣợng quản lý.
Thuật ngữ cơ chế quản lý tài chính đƣợc sử dụng rộng rãi trong các
giáo trình, các tài liệu và các tạp chí. Tuy nhiên, cũng có nhiều quan điểm
khác nhau về cơ chế quản lý tài chính. Trƣớc khi đi vào khái niệm cơ chế
quản lý tài chính, chúng ta đi từ khái niệm cơ chế quản lý kinh tế.
Theo giáo trình quản lý nhà nƣớc về kinh tế của Trƣờng đại học kinh tế
quốc dân: Cơ chế quản lý kinh tế là phƣơng thức điều hành có kế hoạch nền
kinh tế dựa trên đòi hỏi của các quy luật khách quan của sự phát triển xã hội,
bao gồm tổng thể các phƣơng pháp, các hình thức, các thủ thuật để thực hiện
yêu cầu của các quy luật khách quan ấy (nguồn tài liệu trớch dẫn).
Trong từ điển bách khoa Việt Nam: Cơ chế quản lý kinh tế bao gồm
những chính sách và phƣơng pháp quản lý, những hình thức cụ thể của quan
hệ sản xuất nhƣ hệ thống kế hoạch, hệ thống đòn bẩy kinh tế (hạch toán kinh
tế, giá cả, lợi nhuận, tiền lƣơng, tín dụng) và những hình thức cụ thể về tổ
chức (hệ thống sản xuất, hệ thống tổ chức bộ máy quản lý).
Từ các khái niệm về cơ chế quản lý kinh tế nêu trên, ta có thể đƣa ra
khái niệm: Cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động có thu của các đơn vị
dự toán trong quân đội là tổng thể các phương pháp, các hình thức, các công
cụ mà chủ thể quản lý sử dụng để quản lý tài chính hoạt động có thu trong
quân đội, trong những điều kiện nhất định nhằm thực hiện các mục tiêu quản
lý tài chính trong các đơn vị hoạt động có thu.
Chủ thể quản lý là ngƣời chỉ huy, cơ quan tài chính đơn vị dự toán có
tổ chức hoạt động có thu, đây là đối tƣợng trực tiếp quản lý. Ngƣời chỉ huy và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
12
cơ quan tài chính cấp trên có trách nhiệm chỉ đạo kiểm tra, giám sát và quyết
toán tài chính đối với hoạt động có thu của đơn vị cấp dƣới trực thuộc.
Quản lý tài chính đối với hoạt động có thu của các đơn vị dự toán
trong quân đội là quá trình quản lý tài chính ở tất cả các khâu: Khâu lập kế
hoạch, khâu triển khai thực hiện, khâu thanh tra, kiểm toán; tình hình thu
chi tài chính qua việc hạch toán chi phí, phân phối và thu nộp về tài chính
của các hoạt động có thu.
1.3.3. Quá trình quản lý tài chính hoạt động có thu
1.3.3.1. Công tác kế hoạch
Điều hành và quản lý tài chính hoạt động có thu là một quá trình, bao
gồm các khâu: lập, chấp hành dự toán và quyết toán tài chính hoạt động có
thu, trong đó: lập kế hoạch là công việc khởi đầu có ý nghĩa quyết định đến
toàn bộ các khâu của quá trình quản lý tài chính hoạt động có thu. Lập kế
hoạch thực chất là dự toán các khoản thu, chi từ hoạt động có thu trong một
niên độ nhất định. Một kế hoạch thu, chi từ hoạt động có thu chính xác, đầy
đủ cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn sẽ có tác dụng quan trọng trong việc điều
hành và quản lý tài chính hoạt động có thu.
Đơn vị dự toán các cấp lập kế hoạch quản lý tài chính trong phạm vi
nhiệm vụ đƣợc giao. Việc lập kế hoạch quản lý tài chính là một chế độ bắt
buộc, thƣờng xuyên của tài chính quân đội, nhằm bảo đảm kinh phí cho các
nhiệm vụ của đơn vị. Thông qua việc lập kế hoạch quản lý tài chính sẽ xác
định đƣợc khả năng bảo đảm tài chính cho việc thực hiện các nhiệm vụ của
đơn vị. Kế hoạch quản lý tài chính đồng thời là phƣơng hƣớng thu, chi của
các ngành, các đơn vị, tạo điều kiện cho đơn vị tăng nguồn thu và sử dụng
kinh phí đúng chế độ, tiêu chuẩn, đúng mục đích và đối tƣợng sử dụng.
Kế hoạch quản lý tài chính lập ra đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt là
căn cứ pháp lý đảm bảo cho quá trình thu, chi từ hoạt động có thu đúng tiêu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -