Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại công ty...

Tài liệu Hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại công ty tnhh thương mại trung minh thành

.PDF
105
145
134

Mô tả:

i LỜI CẢM ƠN Với lòng thành kính và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại Học Nha Trang, các Thầy Cô của Khoa Kinh Tế đã tận tình dạy bảo và truyền đạt những kiến thức chuyên môn quý báu trong suốt khóa học.Đặc biệt em xin cảm ơn cô Nguyễn Thị Trâm Anh – giảng viên hướng dẫn đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập này Em xin gửi lời cám ơn chân thành đến Ban Giám Đốc công ty, Cô Đặng Thị Uyên Linh và các anh chị trong các phòng ban đạc biệt là anh Ngô Châu Lai và Kiều Thanh Tuấn đã trực tiếp hướng dẫn tạo điều kiện cho em có cái nhìn tổng quát về hoạt động kinh doanh của công ty, cũng như chi tiết về hoạt động của Phòng Xuất Nhập Khẩu, để từ đó em có thể hoàn thành bài báo cáo một cách đầy đủ và chính xác Em xin kính chúc quý Thầy Cô trường Đại học Nha Trang, cùng các Cô chú, Anh chị đang công tác và làm việc tại Công ty TNHH Trung Minh Thành: sức khỏe - thành công - hạnh phúc. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Lê Thị Hoài Thương ii MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i MỤC LỤC.................................................................................................................. ii DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................v DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ ....................................................................... vi PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................1 1. Sự cần thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................2 5. Kết cấu bài luận văn ............................................................................................2 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU VÀ QUY TRÌNH NHẬP KHẨU ................................................................................................4 1.1 Khái niệm...........................................................................................................4 1.1.1 Nhập khẩu....................................................................................................4 1.1.2 Đặc điểm của nhập khẩu .............................................................................4 1.1.3 Các nhân tố tác động đến nhập khẩu...........................................................5 1.1.4 Vai trò của nhập khẩu..................................................................................8 1.2 Các loại hình xuất nhập khẩu.............................................................................9 1.3 Tình hình xuất nhập khẩu tại Việt Nam ............................................................9 1.4 Tổ chức hợp đồng nhập khẩu ..........................................................................11 1.4.1 Nghiên cứu thị trường ...............................................................................11 1.4.2 Nghiên cứu sản phẩm ................................................................................15 1.4.3 Nghiên cứu đối tác ....................................................................................15 1.4.4 Lập phương án kinh doanh........................................................................16 1.4.5 Đàm phán, ký kết hợp đồng ......................................................................17 1.4.6 Thực hiện hợp đồng ngoại thương ............................................................23 iii CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU VÀ QUY TRÌNH NHẬP KHẨU HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TRUNG MINH THÀNH ..........................................................................................34 2.1 Giới thiệu về công ty .......................................................................................34 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển................................................................34 2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ.............................................................................36 2.1.2.1 Chức năng ............................................................................................................... 36 2.1.2.2 Nhiệm vụ ................................................................................................................. 36 2.1.3 Cơ cấu tổ chức...........................................................................................37 2.1.4 Chức năng của các bộ phận .......................................................................37 2.1.5 Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty .............................40 2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại công ty TNHH TM Trung Minh Thành............................................................................................................46 2.2.1 Giá trị nhập khẩu hàng hóa tại Công ty trong 3 năm 2007 - 2009 ............46 2.2.2 Hình thức nhập khẩu chủ yếu....................................................................48 2.2.3 Cơ cấu các mặt hàng kinh doanh...............................................................48 2.2.4 Cơ cấu thị trường nhập khẩu .....................................................................52 2.2.5 Đặc điểm phương thức thanh toán ............................................................54 2.2.6 Thị trường tiêu thụ.....................................................................................57 2.3 Quy trình nhập khẩu hàng hóa tại Công ty TNHH TM Trung Minh Thành ...65 2.3.1 Nghiên cứu sản phẩm ................................................................................65 2.3.2 Giao dịch, đàm phán, ký hợp đồng ...........................................................67 2.3.3 Hợp đồng ...................................................................................................67 2.3.4 Thực hiện hợp đồng...................................................................................71 2.3.5 Nghiên cứu thị trường, đề ra chiến lược kinh doanh ...................................... 81 2.3.6 Đối thủ cạnh tranh .....................................................................................83 2.4 Đánh giá chung ................................................................................................85 2.4.1 Thuận lợi ...................................................................................................85 2.4.2 Khó khăn ...................................................................................................86 iv CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TRUNG MINH THÀNH ...............................................................87 3.1 Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, mở rộng thị trường kinh doanh, phát huy hiệu quả các kênh phân phối..................................................................................87 3.2 Thực hiện thường xuyên các chương trình quà tặng, khuyến mãi để thu hút khách hàng .............................................................................................................88 3.3 Hoàn thiện công tác nghiệp vụ cho nhân viên.................................................89 3.4 Chủ động và linh hoạt trong vấn đề thuê phương tiện vân chuyển hàng nhập khẩu. 91 KẾT LUẬN ...............................................................................................................93 PHỤ LỤC..................................................................................................................94 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................99 v DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ...............................41 Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh.........................43 Bảng 2.3: Giá trị nhập khẩu hàng hóa giai đoạn 2007-2009 ....................................47 Bảng 2.4: Cơ cấu các mặt hàng kinh doanh..............................................................49 Bảng 2.5: Giá trị nhập khẩu theo cơ cấu thị trường ..................................................52 Bảng 2.6: Doanh thu kênh phân phối qua các năm...................................................58 Bảng 2.7: So sánh doanh thu các thị trường qua các năm ........................................62 vi DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ Trang Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH TM Trung Minh Thành ........................37 Sơ đồ 2.2: Quy trình thanh toán tại công ty TNHH TM Trung Minh Thành ...........55 Biểu đồ 1.1: Kim ngạch và tốc độ tăng/giảm xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại năm 2002- 2010 .....................................................................................10 Biểu đồ 2.1: Cơ cấu các mặt hàng kinh doanh của Công ty 2007 – 2009 ................50 Biểu đồ 2.2: Giá trị nhập khẩu theo cơ cấu các nhóm thị trường .............................54 Biểu đồ 2.3: So sánh doanh thu kênh phân phối qua các năm..................................62 Biểu đồ 2.4: So sánh doanh thu các thị trường qua các năm ....................................64 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Xuất nhập khẩu là lĩnh vực không thể thiếu đối với bất kỳ quốc gia nào đặc biệt với những nước đang phát triển. Để tăng trưởng kinh tế nhanh chóng quốc gia cần đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu bởi xuất khẩu sẽ thúc đẩy nền kinh tế trong nước còn nhập khẩu sẽ đảm bảo quá trình sản xuất được liên tục và có hiệu quả. Hoạt động xuất nhập khẩu đưa nền kinh tế Việt Nam hòa nhập với thế giới, tham gia tích cực vào phân công lao động quốc tế. Xuất khẩu cho phép ta tận dụng được những ưu thế của đất nước, đồng thời thiết lập các mối quan hệ về văn hóa, xã hội. Nhập khẩu tạo điều kiện cho chúng ta tiếp cận nhanh với đời sống kinh tế thế giới, tiếp cận với khoa học và công nghệ tiên tiến, phục vụ cho việc phát triển đất nước và nâng cao đời sống nhân dân. Bên cạnh đó, nhập khẩu còn là công cụ thúc đẩy quá trình sản xuất và tiêu dùng trong nước theo kịp với trình độ chung của thế giới. Thông qua xuất nhập khẩu, sản xuất trong nước cũng trở nên đa dạng và đầy đủ hơn Song hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có tính phức tạp, bởi nó liên quan tới các đối tượng nước ngoài. Đặc điểm vận động của hàng hoá xuất nhập khẩu là: thời gian mua dài, khoảng cách vận chuyển xa. Do đó, khả năng rủi ro trong kinh doanh lớn. Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, đòi hỏi công tác quản lý xuất nhập khẩu phải nghiêm túc, chặt chẽ ngay từ những nghiên cứu ban đầu về thị trường, sản phẩm, đối tác cho đến khi khi ký hợp đồng, nhận hàng và tiêu thụ hàng hoá. Đối với Công ty TNHH TM Trung Minh Thành, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đã hình thành, tồn tại và phát triển với một thời gian tương đối dài với hơn 13 năm hoạt động nên có không ít những kinh nghiệm trong hoạt động này. Tuy nhiên do tính chất phức tạp của hoạt động kinh doanh nhập khẩu: những thay đổi và ứng dụng mới của Nhà nước về quy trình nhập khẩu, các mặt hàng với những yêu cầu và đòi hỏi phức tạp về kiểm tra điều kiện để nhập khẩu, hình thức xuất khẩu ở các quốc gia có sự khác biệt,… nên trong công tác nghiệp vụ về hoạt động nhập 2 khẩu Công ty vẫn còn một số yếu điểm cần hoàn thiện để có thể phát huy và nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh. Nhận thức được vấn đề đó cùng với mong muốn được tìm tòi học hỏi, nâng cao hiểu biết về lý luận cũng như thực tiễn về hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty. Được sự chỉ dẫn của các thầy cô giáo trong khoa Kinh Tế, đại học Nha Trang, đặc biệt là cô giáo Nguyễn Thị Trâm Anh, cũng như sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị phòng Xuất nhập khẩu công ty TNHH TM Trung Minh Thành, em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại công ty TNHH Thương Mại Trung Minh Thành”. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa lý luận về hoạt động kinh doanh nhập khẩu và quy trình nhập khẩu. - Phân tích thực trạng nhập khẩu và quy trình nhập khẩu tại công ty TNHH TM Trung Minh Thành. - Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa tại công ty TNHH Thương Mại Trung Minh Thành. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Công ty TNHH TM Trung Minh Thành hoạt động trong 3 lĩnh vực: xuất nhập khẩu hàng hóa, phân phối và logictics, tuy nhiên đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động nhập khẩu hàng hóa và quy trình nhập khẩu hàng hóa tại Công ty trong 3 năm 2007 - 2009. 4. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng các dữ liệu thứ cấp tại Công ty qua 3 năm 2007 - 2009 để phân tích, so sánh và đánh giá về hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Từ đó, tìm ra những hạn chế và đề xuất các biện pháp khắc phục. 5. Kết cấu bài luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 03 chương: • Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh nhập khẩu và quy trình nhập khẩu. 3 • Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu và quy trình nhập khẩu hàng hóa tại công ty TNHH TM Trung Minh Thành. • Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại công ty TNHH TM Trung Minh Thành. 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU VÀ QUY TRÌNH NHẬP KHẨU 1.1 Khái niệm 1.1.1 Nhập khẩu Trong lý luận thương mại quốc tế, nhập khẩu là việc quốc gia này mua hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia khác. Nói cách khác, đây chính là việc nhà sản xuất nước ngoài cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho người cư trú trong nước. Theo cách thức biên soạn cán cân thanh toán quốc tế của IMF, chỉ có việc mua các hàng hóa hữu hình mới được coi là nhập khẩu và đưa vào mục cán cân thương mại. Còn việc mua dịch vụ được tính vào mục cán cân phi thương mại Theo nguồn tài liệu tài nguồn thư viện học liệu mở Việt Nam thì nhập khẩu của doanh nghiệp là hoạt động mua hàng hóa và dịch vụ từ nước ngoài phục vụ cho nhu cầu trong nước hoặc tái xuất nhằm phục vụ mục đích thu lợi nhuận. Hay nhập khẩu là việc mua hàng hóa từ các tổ chức kinh tế, các công ty nước ngoài và tiến hành tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu tại thị trường nội địa hoặc tái xuất khẩu với mục đích thu lợi nhuận và nối liền sản xuất với tiêu dùng. 1.1.2 Đặc điểm của nhập khẩu - Thị trường nhập khẩu rất đa dạng: Hàng hoá và dịch vụ có thể được nhập khẩu từ nhiều nước khác nhau. Dựa trên lợi thế so sánh của mỗi quốc gia khác nhau mà các doanh nghiệp có nhiều cơ hội để mở rộng, thu hẹp hay thay đổi thị trường nhập khẩu của mình; - Đầu vào (nguồn cung ứng trong đó có nguồn nhập khẩu), đầu ra (khách hàng) của doanh ngiệp rất đa dạng thường thay đổi theo nhu cầu của người tiêu dùng trong nước. Nguồn cung ứng hoặc đầu ra có thể ổn định, tập trung hoặc đa dạng phụ thuộc vào điều kiện kinh doanh của công ty, khả năng thích nghi và đáp ứng nhu cầu thị trường cũng như biến động của nguồn cung ứng. 5 - Phương thức thanh toán: Trong kinh doanh nhập khẩu các bên sử dụng nhiều phương thức thanh toán, việc sử dụng phương thức thanh toán nào là do hai bên tự thỏa thuận được quy định trong điều khoản của hợp đồng và trong kinh doanh nhập khẩu thường sử dụng các ngoại tệ mạnh chủ yếu là USD, EUR, GBP,…để thanh toán. Vì vậy mà thanh toán trong nhập khẩu phụ thuộc rất lớn vào tỷ giá hối đoái giữa các đồng tiền nội tệ và ngoại tệ. - Chịu sự chi phối của nhiều hệ thống luật pháp, thủ tục: Hoạt động nhập khẩu có sự tham gia của nhiều đối tác có quốc tịch khác nhau nên chịu sự chi phối bởi các hệ thống luật pháp và các thủ tục liên quan của nhiều nước khác nhau. - Việc trao đổi thông tin với đối tác phải được tiến hành nhanh chóng thông qua các phương tiện công nghệ hiện đại hơn như Telex, Fax,... Đặc biệt trong thời đại thông tin hiện nay giao dịch qua thư điện tử, qua hệ thống mạng Internet hiện đại là công cụ phục vụ đắc lực cho kinh doanh. - Về phương thức vận chuyển: Hoạt động nhập khẩu liên quan trực tiếp đến yếu tố nước ngoài, hàng hóa được vận chuyển qua biên giới các quốc gia, có khối lượng lớn và được vận chuyển qua đường biển, đường hàng không, đường sắt và vận chuyển vào nội bộ bằng các xe có trọng tải lớn,… Do đó hoạt động nhập khẩu đòi hỏi chi phí vận chuyển lớn làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.3 Các nhân tố tác động đến nhập khẩu 1.1.3.1 Các chế độ chính sách luật pháp trong nước và quốc tế Đây là những vấn đề quan trọng mà các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu buộc phải nắm vững và tuân theo một cách vô điều kiện. Vì nó thể hiện ý chí của Đảng lãnh đạo mỗi nước, sự thống nhất chung của Quốc tế, nó bảo vệ lợi ích chung của các tầng lớp trong xã hội, lợi ích của các nước trên thương trường Quốc tế. Hoạt động nhập khẩu được tiến hành giữa các chủ thể các Quốc gia khác nhau. Bởi vậy, nó chịu sự tác động của các chính sách, chế độ, luật pháp của các quốc gia đó. Chẳng hạn như tự sửa đổi thực hiện, sửa đổi luật pháp quốc gia hay sự thực hiện thay đổi chính sách thuế ưu đãi của một nước hay một nhóm nước, điều đó không những chỉ ảnh hưởng đến nước đó mà còn ảnh hưởng đến các nước có quan hệ kinh 6 tế xã hội với những nước đó. Đồng thời, hoạt động xuất nhập khẩu phải nhất định tuân theo những quy định luật pháp Quốc tế chung. Luật pháp quốc tế buộc các nước vì lợi ích chung phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ của mình trong hoạt động của mình trong hoạt động nhập khẩu, do đó tạo nên sự tin tưởng cũng như hiệu quả cao trong hoạt động này. 1.1.3.2 Tỷ giá hối đoái Nhân tố này có ý nghĩa quyết định trong việc xác định mặt hàng, bạn hàng, phương án kinh doanh, quan hệ kinh doanh của không chỉ một doanh nghiệp xuất nhập khẩu mà tới tất cả các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung. Sự biến đổi của nhân tố này sẽ gây ra những biến động lớn trong tỷ trọng giữa xuất khẩu và nhập khẩu. Ví dụ khi tỷ giá hối đoái của đồng tiền thanh toán có lợi cho việc nhập khẩu thì lại bất lợi cho xuất khẩu và ngược lại. Mặt khác có rất nhiều loại tỷ giá hối đoái: tỷ giá hối đoái cố định, tỷ giá hối đoái thả nổi, tỷ giá hối đoái thả nổi tự do và tỷ giá hối đoái thả nổi có quản lý. Vì vậy khi tiến hành bất cứ một hoạt động thương mại xuất nhập khẩu nào, doanh nghiệp cũng cần nắm vững xem hiện nay quốc gia mà mình định tiến hành hoạt động xuất nhập khẩu đang áp dụng loại tỷ giá nào, bởi việc ấn định này sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu và kinh doanh hàng nhập khẩu. 1.1.3.3 Sự biến động thị trường trong nước và nước ngoài Có thể hình dung hoạt động nhập khẩu như một chiếc cầu nối thông thương giữa hai thị trường: đầu cầu bên này là thị trường trong nước, đầu cầu bên kia là thị trường ngoài nước. Nó tạo sự phù hợp gắn bó cũng như phản ánh sự tác động qua lại giữa chúng, phản ánh sự biến động của mỗi thị trường, cụ thể như sự tôn trọng giá, giảm nhu cầu về một mặt hàng nào đó trong nước sẽ làm giảm lượng hàng hoá đó chuyển qua chiếc cầu nhập khẩu và ngược lại. Cũng như vậy, thị trường ngoài nước quyết định tới sự thoả mãn các nhu cầu ở thị trường trong nước. Sự biến đổi của nó về khả năng cung cấp, về sự đa dạng của hàng hoá, dịch vụ cũng được phản ánh qua chiếc cầu nhập khẩu để tác dụng đến thị trường nhập khẩu, nền sản xuất cũng như sự phát triển của các doanh nghiệp Thương mại trong và ngoài nước. 7 Sự phát triển sản xuất của những doanh nghiệp trong nước tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ với sản phẩm nhập khẩu, tạo ra sản phẩm nhập khẩu từ đó làm giảm nhu cầu hàng nhập khẩu. Nếu sản xuất kém phát triển không sản xuất được những mặt hàng đòi hỏi kỹ thuật cao thì nhu cầu về hàng nhập khẩu tăng lên là điều tất nhiên và do đó nó ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu. Ngược lại, sự phát triển của nền sản xuất nước ngoài làm tăng khả năng của sản phẩm nhập khẩu, tạo ra sản phẩm mới thuận tiện, hiện đại, sẽ hấp dẫn nhu cầu nhập khẩu đẩy nó lên cao tạo đà cho hoạt động nhập khẩu phát triển. Tuy nhiên, không phải lúc nào sản xuất trong nước phát triển thì hoạt động nhập khẩu bị thu hẹp, mà nhiều khi để tránh sự độc quyền, tạo ra sự cạnh tranh, hoạt động nhập khẩu lại được khuyến khích phát triển. Tương tự như vậy, để bảo vệ quyền sản xuất trong nước, khi nền sản xuất nước ngoài phát triển thì hoạt động nhập khẩu càng bị thu hẹp và kiểm soát gắt gao. Sự phát triển của hoạt động Thương mại trong và ngoài nước, sự phát triển của các doanh nghiệp kinh doanh Thương mại quyết định đến sự chu chuyển, lưu thông hàng hoá trong nền kỹ thuật hay giữa các nền kinh tế. Chính vì vậy, nó tạo thuận lợi cho công tác nhập khẩu. Mặt khác do chủ thể của hoạt động nhập khẩu chính là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, sự phát triển của doanh nghiệp này đồng nghĩa với việc thực hiện một cách có hiệu quả các hoạt động nhập khẩu. Trong một nước mà các doanh nghiệp Thương mại không được tự chủ phát triển, chịu sự can thiệp quá sâu của Nhà nước thì hoạt động nhập khẩu cũng không thể phát huy thế chủ động, tinh thần sáng tạo không thể vươn mạnh ra nước ngoài từ đó tạo ra sự bí bách trong nền kinh tế. 1.1.3.4 Hệ thống tài chính ngân hàng Hiện nay, hệ thống tài chính ngân hàng đã phát triển hết sức lớn mạnh, nó can thiệp sâu tới tất cả các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ, dù tồn tại dưới hình thức nào, thuộc thành phần kinh tế nào. Có được điều đó là bởi nó đóng vai trò hết sức to lớn trong hoạt động quản lý, cung cấp vốn, đảm trách việc thanh toán một cách thuận tiện, chính xác, nhanh chóng cho các doanh nghiệp. 8 Hoạt động nhập khẩu sẽ không thực hiện được nếu không có sự phát triển của hệ thống ngân hàng.Ngân hàng đảm bảo cho họ về mặt lợi ích kỹ thuật cũng như xã hội, tạo điều kiện cho họ thực hiện các hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu một cách nhanh chóng và tiện lợi, nhiều trường hợp do có lòng tin với ngân hàng mà các doanh nghiệp được vay số lượng vốn lớn kịp thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp chớp được những thời cơ kinh doanh. 1.1.3.5 Hệ thống cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải, thông tin liên lạc Việc thực hiện hoạt động nhập khẩu không thể tách rời với hoạt động vận chuyển và thông tin liên lạc. Nhờ có thông tin liên lạc hiện đại mà công việc có thể tiến hành thuận lợi, kịp thời. Bên cạnh đó cũng không thể xem nhẹ vai trò của việc vận chuyển hàng hóa từ nước này sang nước khác trong hoạt động nhập khẩu. Do đó sự hiện đại hoá công việc nghiên cứu và áp dụng những công nghệ tiên tiến của khoa học kỹ thuật vào hệ thống thông tin và giao thông vận tải là tất yếu ảnh hưởng to lớn đến hoạt động nhập khẩu. 1.1.4 Vai trò của nhập khẩu Hiện nay khi các nước đều có xu hướng chuyển từ đối đầu sang đối thoại, nền kinh tế quốc gia đã hoà nhập với nền kinh tế Thế giới thì vai trò của nhập khẩu đã trở nên vô cùng quan trọng:  Mở rộng khả năng tiêu dùng của một nước, cho phép tiêu dùng một lượng hàng hoá lớn hơn khả năng sản xuất trong nước và tăng mức sống của nhân dân.  Đa dạng hoá mặt hàng về chủng loại, quy cách, mẫu mã cho phép thoả mãn nhu cầu trong nước.  Tạo ra sự chuyển giao công nghệ, do đó tạo ra sự phát triển vượt bậc của sản xuất xã hội, tiết kiệm chi phí và thời gian, tạo ra sự đồng đều về trình độ phát triển trong xã hội.  Tạo ra sự cạnh tranh giữa hàng nội và hàng ngoại, tạo ra động lực bắt buộc các nhà sản xuất trong nước phải không ngừng vươn lên, tạo ra sự phát triển xã hội và sự thanh lọc các đơn vị sản xuất. 9  Xoá bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ triệt để nền kinh tế đóng, chế độ tự cấp, tự túc.  Giải quyết những nhu cầu đặc biệt (hàng hoá hiếm hoặc quá hiện đại mà trong nước không thể sản xuất được).  Cầu nối thông suốt nền kinh tế, thị trường trong và ngoài nước với nhau, tạo điều kiện phân công lao động và hợp tác quốc tế, phát huy được lợi thế so sánh của đất nước trên cơ sở chuyên môn hoá. 1.2 Các loại hình xuất nhập khẩu 1. Loại hình Xuất kinh doanh 2. Loại hình Nhập kinh doanh 3. Loại hình sản xuất xuất khẩu 4. Loại hình gia công 5. Loại hình kinh doanh tạm nhập tái xuất 6. Loại hình Xuất nhập khẩu tại chỗ 7. Loại hình Xuất nhập khẩu thực hiện dự án đầu tư 8. Loại hình Xuất nhập khẩu của Doanh nghiệp chế xuất 9. Hàng đã xuất khẩu nhưng bi trả lại 10. Xuất trả hàng đã nhập cho nước ngoài 11. Loại hình Xuất nhập khẩu chuyển Cửa khẩu 12. Loại hình Xuất nhập khẩu phi mậu dịch 1.3 Tình hình xuất nhập khẩu tại Việt Nam Số liệu thống kê Hải quan Việt Nam - 18/03/2011 Theo qui luật hàng năm, kim ngạch xuất nhập khẩu tháng Tết âm lịch thường thấp nhất vì thời gian nghỉ lễ kéo dài. Do đó, tháng 2/2011, tổng trị giá hàng hoá xuất nhập khẩu đạt 10,81 tỷ USD, giảm tới 28,2% so với tháng trước (trong đó: xuất khẩu đạt 4,85 tỷ USD, giảm 23% và nhập khẩu là 5,96 tỷ USD, giảm 25,2%). Khác với diễn biến hoạt động ngoại thương cùng kỳ năm trước (xuất khẩu giảm 1,2% và nhập khẩu tăng 41,2%). Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu cả nước trong 2 tháng đầu năm 2011 tăng cao hơn rất nhiều so với tốc độ tăng kim ngạch nhập khẩu. Cụ 10 thể, xuất khẩu cả nước đạt gần 12,2 tỷ USD, tăng 38,6% và nhập khẩu là 14,07 tỷ USD, tăng 25,9% so với cùng kỳ năm 2010. Thâm hụt cán cân thương mại hàng hoá trong tháng 2 là 1,11 tỷ USD, bằng 26,8% kim ngạch xuất khẩu, nâng mức nhập siêu hàng hoá trong 2 tháng lên 1,88 tỷ USD, bằng 15,4% tổng kim ngạch xuất khẩu. Biểu đồ 1.1: Kim ngạch và tốc độ tăng/giảm xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại năm 2002- 2010 Tháng 2/2011, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 4,81 tỷ USD, giảm 29,2% so với tháng trước, trong đó, kim ngạch xuất khẩu của khối này đạt gần 2,21 tỷ USD, giảm 36,1% và nhập khẩu là 2,6 tỷ USD, giảm 22,1%. Tính đến hết tháng 2/2011, tổng trị giá xuất nhập khẩu của khu vực FDI là 11,59 tỷ USD, tăng 33,4% so với năm trước. Trong đó, trị giá xuất khẩu đạt 5,7 tỷ USD, tăng 36,1% và chiếm 46,7% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Trị giá nhập khẩu của khu vực này là 5,89 tỷ USD, tăng 30,9%, chiếm 41,8% tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước. Một số mặt hàng xuất khẩu chính: Hàng dệt may. hàng giày dép. gỗ và sản phẩm gỗ. thủy sản. dầu thô. gạo. cao su. sắt thép các loại. 11 Một số mặt hàng nhập khẩu chính: Xăng dầu các loại. máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng. nhóm hàng nguyên liệu, phụ liệu ngành dệt may, da, giày. máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện. sắt thép các loại. chất dẻo nguyên liệu. thức ăn gia súc vầ nguyên liệu. lúa mỳ. phân bón các loại. ô tô nguyên chiếc các loại. 1.4 Tổ chức hợp đồng nhập khẩu 1.4.1 Nghiên cứu thị trường Nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập và phân tích có hệ thống các dữ liệu về các vấn đề có liên quan đến các hoạt động Marketing về hàng hóa và dịch vụ (Theo hiệp hội Marketing Hoa Kỳ) Có hai hình thức nghiên cứu thị trường là sơ cấp và thứ cấp: - Nghiên cứu thị trường thứ cấp là sử dụng những thông tin có sẵn để phân tích, coi nó như một bức tranh lớn để nghiên cứu. Những thông tin có được vẽ nên một bức tranh về thị trường tiềm năng như số dân, giới tính và những vấn đề về dân số học khác. Những thông tin loại này có thể dễ dàng tìm kiếm trên các phương tiện thông tin đại chúng. - Nghiên cứu thị trường sơ cấp bổ sung những thông tin còn thiếu của nghiên cứu thứ cấp và thường liên quan trực tiếp đến sản phẩm. Những thông tin này có được bằng cách phỏng vấn, trao đổi theo nhóm và cách khác nhằm phát hiện ra thói quen và thái độ người tiêu dùng trong thị trường mục tiêu. Nếu công tác nghiên cứu thị trường được làm tốt, nó cung cấp đầy đủ thông tin chính xác để giúp người làm marketing đưa ra một chiến lược phù hợp và do đó mang lại hiệu quả cao. Ngược lại, nếu công tác nghiên cứu thị trường thu thập về những thông tin không chính xác, không phản ảnh đúng tình hình thực tế thị trường, và do không dựa trên cơ sở thông tin vững chắc nên quyết định được đưa ra sẽ không sát với thực tế, dẫn đến hoạt động marketing sẽ không hiệu quả, lãng phí nhân vật lực. Muốn việc nghiên cứu thị trường trở thành một công cụ có ích cho quá trình kinh doanh sau này, cần phải nắm chắc các khái niệm và ý tưởng kinh doanh. Khi 12 đã có trong đầu khái niệm và ý tưởng rồi, cần xác định liệu có thể biến ý tưởng đó thành hiện thực hay không? Để làm được điều này, cần phải đặt một số câu hỏi như sau: 1. Thị trường đối với sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp đã bão hòa chưa? Ví dụ thành phố này có thực sự cần thêm một cửa hàng kinh doanh phần cứng máy tính hay một cửa hiệu bán hoa không? Hàng năm trong thành phố của bạn, mọi người đã tiêu tốn bao nhiêu tiền cho ngành công nghiệp mà doanh nghiệp định tham gia? Có khoảng trống nào để thâm nhập vào thị trường này nữa không? 2. Những gì mà doanh nghiệp sẽ đưa ra chào hàng có đáp ứng được nhu cầu của thị trường không? Nếu như doanh nghiệp đang nghĩ đến việc cung cấp các dịch vụ chăm sóc hàng ngày cho những chú chó hoặc triển khai một dịch vụ trực tuyến cho các nhà kinh doanh thương mại, hay bất cứ một dịch vụ chăm sóc đặc biệt nào đó, điều trước tiên cần phải xem xét là dịch vụ đó có thật sự quan trọng và cần thiết đối với khách hàng không? Khách hàng sẽ như thế nào nếu không có sản phẩm/dịch vụ đó? 3. Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp hiện đang làm gì? Điều này rất quan trọng, bởi vì bỏ qua đối thủ cạnh tranh doanh nghiệp sẽ không biết được các mối đe dọa tiềm ẩn đến hoạt động kinh doanh của mình. Biết được những thông tin về đối thủ sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp có vị trí vững chắc trên thương trường. Bằng cách biết được những doanh nghiệp khác đang làm gì, có thể chắc chắn rằng giá cả doanh nghiệp mình đưa ra là hợp lý, sản phẩm của doanh nghiệp thu hút khách hàng. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh có nghĩa là tìm hiểu xem họ là ai và sự khác biệt giữa hoạt động kinh doanh của họ với ý tưởng kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó tìm cách đưa ra các sản phẩm/dịch vụ nổi bật hơn và để làm được điều này cần phải lợi dụng các điểm yếu của đối thủ cạnh tranh của mình. Để có thể nhìn nhận vấn đề một cách có hệ thống từ những thông tin thu thập được, cần sắp xếp chúng theo ba loại sau đây: các điểm mạnh của đối thủ cạnh tranh so với doanh nghiệp. những lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh. những điểm giống nhau giữa doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh. 13 4. Doanh nghiệp có thể với tới các khách hàng mục tiêu hay không? Doanh nghiệp cần biết những thông tin về khách hàng như giới tính, tuổi, nghề nghiệp, thu nhập, lối sống, thái độ và tầng lớp xã hội của họ. Và khi đã xác định được đâu là khách hàng mục tiêu, doanh nghiệp cần phải biết: Họ là những ai, điều gì sẽ thu hút và hấp dẫn họ. Số lượng người sẽ nằm trong nhóm này. Sở thích tiêu dùng của họ thế nào. Họ đi mua hàng lúc nào và ở đâu. Một khi, doanh nghiệp đã chắc chắn về ý tưởng kinh doanh của mình, hãy đào sâu nghiên cứu nó. Nguồn thông tin và thể loại thông tin tốt nhất mà doanh nghiệp có thể thu thập phụ thuộc vào từng dạng kinh doanh khác nhau và trong từng hoàn cảnh cụ thể. Tựu chung lại, nó có thể bao gồm: thông tin thương mại, các dữ liệu về kinh tế hoặc nhân khẩu học, thông tin từ các nhóm và hiệp hội kinh doanh, thông tin từ các trường đại học địa phương, thông tin từ các đối thủ cạnh tranh tại địa phương, thông tin từ các khách hàng tiềm năng Nghiên cứu và tìm kiếm thông tin về thị trường là yếu tố sống còn để đảm bảo cho ý tưởng kinh doanh của doanh nghiệp trở thành hiện thực. Nhiều người gặp trục trặc bởi vì họ không dành đủ thời gian cần thiết để nghiên cứu về ý tưởng kinh doanh và tính khả thi của nó trên thị trường. Việc có đầy đủ thông tin và những nghiên cứu thích hợp về thị trường sẽ là bước khởi đầu tốt đẹp cho những ai mới bắt tay vào kinh doanh. Nghiên cứu thị trường nên chú ý vào các yếu tố sau: - Đặc tính sản phẩm: Trước khi sản xuất hàng loạt, phải tiến hành một số nghiên cứu cụ thể theo nhóm để chắc chắn rằng mọi người cần và thích sử dụng sản phẩm mới của doanh nghiệp. Điều quan trọng nhất trong giai đoạn này là các nhóm nghiên cứu phải được lựa chọn ngẫu nhiên và khách quan. Chẳng hạn như đối với sản phẩm giúp ngăn ngừa trẻ em không kéo giấy khỏi các hộp đựng giấy vệ sinh, nhà sản xuất mong muốn các nhóm nghiên cứu cho ý kiến về cách sử dụng sản phẩm (dễ hay khó), tìm ra đặc điểm gì khiến khách hàng hài lòng và muốn mua sản phẩm hoặc chỉ ra những nhược điểm của sản phẩm để chỉnh sửa cho hợp lý trước khi tiến hành sản xuất hàng loạt. 14 - Mức giá: Mọi người đều thích được thỏa mãn nhu cầu, nhưng vấn đề là với mức giá bao nhiêu thì chấp nhận được. Các nhóm nghiên cứu phải đề xuất được mức giá hợp lý mà khách hàng sẽ chấp nhận. - Bao bì: Bao bì phải bắt mắt, mang tính thẩm mỹ cao và phải làm nổi bật được thương hiệu. Cũng đừng quên một yếu tố quan trọng khác là bao bì phải nêu rõ tính năng sử dụng. Nếu sản phẩm hoàn toàn mới thì chính những thông tin cô đọng, rõ ràng thể hiện đặc tính và giá trị sản phẩm có trên bao bì sẽ phát huy tác dụng, giải đáp thắc mắc của khách hàng. Hãy chú ý đến những yếu tố sau khi thiết kế bao bì cho sản phẩm mới: • Đặc điểm nào làm cho sản phẩm của doanh nghiệp độc đáo? • Sản phẩm đó mang lại lợi ích gì cho khách hàng? • Sản phẩm có làm cho cuộc sống của khách hàng tốt hơn không? Bằng cách nào? Những thông tin trên bao bì sản phẩm phải ngắn gọn, dễ hiểu. Thông thường chỉ có ba giây để thu hút sự chú ý của khách hàng tới sản phẩm nên thiết kế bao bì sản phẩm cho bắt mắt là rất quan trọng. Nghiên cứu thị trường là cơ hội cho doanh nghiệp tìm ra: - Đối thủ tiềm năng: Nghiên cứu thị trường sẽ giúp doanh nghiệp phát hiện ra trên thị trường đã xuất hiện sản phẩm có tính năng tương tự hay chưa. Nếu có thì sản phẩm đó có ưu và nhược điểm gì so với sản phẩm của mình? Điều gì đã làm cho khách hàng chọn sản phẩm của đối thủ. - Mở rộng thị trường: Nghiên cứu thị trường giúp phát hiện ra những phân khúc thị trường mà sản phẩm của bạn chưa bao giờ quan tâm tới. Dù phải mất nhiều thời gian và chi phí, những thông tin nghiên cứu thị trường sẽ giúp doanh nghiệp đi đúng hướng và tránh được những sai lầm nghiêm trọng. Đối với những nhà sản xuất dồi dào ý tưởng, thông tin thu được từ những cuộc nghiên cứu sẽ giúp họ quyết định đầu tư vào sản phẩm nào trước tiên.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất