Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất thép thuộc...

Tài liệu Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất thép thuộc tổng công ty thép việt nam.

.PDF
285
258
109

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH  TRẦN THỊ QUỲNH GIANG HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾTOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT THÉP THUỘC TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH  TRẦN THỊ QUỲNH GIANG HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT THÉP THUỘC TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 9.34.03.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. TẠ VĂN KHOÁI 2. TS. BÙI THỊ THU HƯƠNG HÀ NỘI - 2018 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận án là trung thực. Những kết quả của luận án chưa từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào. Tác giả luận án Trần Thị Quỳnh Giang ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC BIỂU ĐỒ DANH MỤC SƠ ĐỒ PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁNTRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ............................................. 20 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ......................................................... 20 1.1.1. Bản chất của hệ thống thông tin kế toán .................................................... 20 1.1.2. Vai trò của hệ thống thông tin kế toán ....................................................... 27 1.1.3. Yêu cầu của HTTTKT trong doanh nghiệp ............................................... 29 1.2. NHU CẦU THÔNG TIN KẾ TOÁN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN ................................... 30 1.2.1. Nhu cầu thông tin kế toán từ các đối tượng sử dụng ................................. 30 1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống thông tin kế toán ............................. 33 1.3. NỘI DUNG HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN ................................ 36 1.3.1. Các mô hình hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp .................... 37 1.3.2. Quá trình thu nhận thông tin kế toán.......................................................... 44 1.3.3. Quá trình xử lý thông tin kế toán ............................................................... 49 1.3.4. Quá trình cung cấp thông tin kế toán ......................................................... 64 1.3.5. Quá trình kiểm soát thông tin kế toán ........................................................ 75 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................... 80 iii Chương 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁNTRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT THÉPTHUỘC TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM ..................................................................................................................... 81 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC DOANH NGHIỆP THÉP THUỘC TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM .......................................................................... 81 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Thép Việt Nam....... 81 2.1.2. Vị trí, vai trò của ngành thép Việt Nam trong nền kinh tế quốc dân ......... 88 2.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý ảnh hưởng đến hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất thép thuộc Tổng công ty Thép Việt Nam ................................................................................................. 90 2.1.4. Nhu cầu thông tin kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất thép thuộc Tổng công ty thép Việt Nam ................................................................................ 99 2.2. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT THÉP THUỘC TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM................................................................................................................... 102 2.2.1. Thực trạng mô hình hệ thống thông tin kế toán trong các DNSX thép ... 102 2.2.2. Thực trạng quá trình thu nhận thông tin kế toán ...................................... 103 2.2.3. Thực trạng quá trình xử lý thông tin kế toán ........................................... 108 2.2.4. Thực trạng quá trình cung cấp thông tin kế toán ..................................... 120 2.2.5. Thực trạng quá trình kiểm soát thông tin kế toán .................................... 125 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT THÉP THUỘC TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM ........................................................................ 127 2.3.1. Đánh giá kết quả khảo sát và nghiên cứu................................................. 127 2.3.2. Nguyên nhân ............................................................................................ 133 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................. 136 iv Chương 3: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁNTRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT THÉP THUỘCTỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM............................................................................................ 137 3.1. MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT THÉP THUỘC TCT THÉP VIỆT NAM ................ 137 3.1.1. Mục tiêu phát triển của các doanh nghiệp sản xuất thép thuộc Tổng công ty thép Việt Nam .................................................................................................... 137 3.1.2. Định hướng phát triển ngành thép Việt Nam ........................................... 139 3.2. YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT THÉP THUỘC TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM ........................................... 140 3.2.1. Yêu cầu hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán ........................................ 140 3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán ................................... 141 3.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT THÉP THUỘC TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM ........................................................................ 142 3.3.1. Hoàn thiện mô hình hệ thống thông tin kế toán trong các DNSX thép ... 142 3.3.2. Hoàn thiện quá trình thu nhận thông tin kế toán ...................................... 147 3.3.3. Hoàn thiện quá trình xử lý thông tin kế toán ........................................... 152 3.3.4. Hoàn thiện quá trình cung cấp thông tin kế toán ..................................... 172 3.3.5. Hoàn thiện quá trình kiểm soát thông tin kế toán .................................... 173 3.4. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP ........................................ 177 3.4.1. Về phía các cơ quan quản lý Nhà nước.................................................... 177 3.4.2. Về phía các cơ quan chức năng ................................................................ 178 3.4.3. Về phía các doanh nghiệp sản xuất thép .................................................. 178 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................. 180 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 181 v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BCTC: Báo cáo tài chính BHYT: Bảo hiểm y tế BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp BHXH: Bảo hiểm xã hội BTC: Bộ Tài chính CNTT: Công nghệ thông tin CPNCTT: Chi phí nhân công trực tiếp CPNVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CPSX: Chi phí sản xuất CPSXC: Chi phí sản xuất chung CVP: Phương pháp phân tích chi phí – khối lượng – lợi nhuận DN: Doanh nghiệp DNSX: Doanh nghiệp sản xuất ERP: Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp HTTT: Hệ thống thông tin HTTTKT: Hệ thống thông tin kế toán IAS: Chuẩn mực kế toán quốc tế KPCĐ: Kinh phí công đoàn KTQT: Kế toán quản trị KTTC: Kế toán tài chính NPV: Phương pháp giá trị hiện tại thuần NVL: Nguyên vật liệu PI: Chỉ số sinh lời SX: Sản xuất SXKD: Sản xuất kinh doanh TCT: Tổng công ty TK: Tài khoản TKKT: Tài khoản kế toán TNHH: Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ: Tài sản cố định vi DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1 : Nhu cầu loại thông tin liên quan đến quyết định quản lý. .................. 31 Bảng 2.1: Bảng kết quả thống kê mô hình tổ chức bộ máy kế toán của các DNSX thép ....................................................................................................................... 98 Bảng 3.1: Mục tiêu phát triển của một số sản phẩm thép đến năm 2035 .......... 138 Bảng 3.2: Dự báo nhu cầu tiêu thụ sản phẩm thép trong nước đến năm 2030,có xét đến năm 2035……………………………………….................................. . 139 Bảng 3.3: Bảng tổng hợp nội dung và nguồn thông tin thu thập ....................... 147 Bảng 3.4: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất theo ngày......................................... 150 Bảng 3.5: Bảng thiết kế mã hóa các đối tượng chủ yếu ..................................... 153 Bảng 3.6: Bảng thiết kế cấu trúc tài khoản kế toán............................................ 155 Bảng 3.7: Bảng định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .............................. 160 Bảng 3.8: Bảng định mức chi phí nhân công trực tiếp....................................... 161 Bảng 3.9: Bảng định mức chi phí nhân sản xuất chung ..................................... 161 Bảng 3.10: Phân loại chi phí trong các DNSX thép........................................... 164 Bảng 3.11: Mô hình kế toán trách nhiệm áp dụng cho các DNSX thép ............ 166 Bảng 3.12: Báo cáo tổng hợp chi phí ................................................................. 167 Bảng 3.13: Báo cáo kết quả trung tâm lợi nhuận ............................................... 168 Bảng 3.14: Báo cáo dự toán trung tâm đầu tư.................................................... 169 Bảng 3.15: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh ........................................ 170 vii DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Sản lượng sản xuất thép trong giai đoạn 2008 – 2010 .................... 84 Biểu đồ 2.2:Sản lượng tiêu thụ thép trong giai đoạn 2008 - 2010 ....................... 84 Biểu đồ 2.3: Sản lượng nhập khẩu thép từ năm 2007 - 2010............................... 85 Biểu đồ 2.4: Sản lượng xuất khẩu thép từ năm 2007 - 2010 ............................... 85 Biểu đồ 2.5: Sản lượng sản xuất thép từ năm 2015 - 2017 .................................. 86 Biểu đồ 2.6: Sản lượng tiêu thụ thép từ năm2015 - 2017 .................................... 86 Biểu đồ 2.7: Sản lượng sản xuất thép trong giai đoạn 2014 – 2017…………….89 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Dòng chảy của thông tin trong doanh nghiệp ..................................... 20 Sơ đồ 1.2: Quy trình xử lý, cung cấp thông tin kế toán ....................................... 23 Sơ đồ 1.3: Đối tượng sử dụng thông tin kế toán .................................................. 26 Sơ đồ 1.4: Quy trình hệ thống thông tin kế toán .................................................. 37 Sơ đồ 1.5 : Hệ thống dự toán của doanh nghiệp sản xuất .................................... 58 Sơ đồ 1.6: Quá trình kế toán ............................................................................... 68 Sơ đồ 1.7: Quy trình kiểm soát thông tin kế trong HTTTKT .............................. 77 Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất thép từ thượng nguồn ........................................... 93 Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của VNSTEEL ................................. 97 Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CP Gang thép Thái Nguyên ..... 98 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Là một quốc gia có nền kinh tế đang phát triển, Việt Nam đã và đang từng bước tiến vào hội nhập kinh tế toàn cầu. Hội nhập kinh tế quốc tế là điều kiện thuận lợi và quan trọng cho nền kinh tế nước ta phát triển, nhưng bên cạnh đó nền kinh tế thị trường với những quy luật khắc nghiệt của nó cũng có những ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của các DNSX Việt Nam. Để nâng cao năng lực hoạt động, năng lực cạnh tranh, nhà quản trị DN phải có năng lực quản lý, điều hành các hoạt động của DN, đảm bảo DN đi đúng hướng và đạt được mục tiêu đề ra. Để đạt được những điều đó, DN cần sử dụng các công cụ quản lý, trong đó có một công cụ hết sức quan trọng là hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT). HTTTKT cung cấp những thông tin cần thiết về hoạt động kinh tế tài chính của DN một cách chính xác và kịp thời cho các đối tượng có nhu cầu. Một HTTTKT hiệu quả được tổ chức hợp lý sẽ cung cấp những thông tin phù hợp, đáp ứng cao nhất nhu cầu của đối tượng sử dụng thông tin kế toán. HTTTKT có vai trò và ý nghĩa rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mọi DN, trong đó có các doanh nghiệp sản xuất (DNSX) thép. Ngành thép Việt Nam hiện nay đã có nhiều cố gắng tập trung đầu tư phát triển, đổi mới thiết bị, áp dụng công nghệ tiên tiến, đầu tư xây dựng các nhà máy có quy mô lớn... Tuy nhiên, sự phát triển của ngành cũng bộc lộ những khó khăn và hạn chế, như: Năng lực sản xuất phôi thép quá nhỏ bé, theo hiệp hội thép Việt Nam, lượng phôi thép cần cho các DN khoảng 8,5 triệu tấn và lượng phôi thép có thể đáp ứng từ sản xuất trong nước khoảng 6,5 triệu tấn; Quy mô sản xuất nhỏ, năm 2015 hơn 2/3 nhà máy thép sử dựng công nghệ lạc hậu, phần lớn các DN lại tập trung vào khâu nhập phôi về để cán thép, chỉ có số ít có đầu tư từ khâu thượng nguồn đến hạ nguồn để luyện và cán thép sản phẩm. Nhiều DN sử dụng lò dung tích nhỏ (chưa tới 100m3), thấp hơn nhiều so với bình quân hàng nghìn m3 của Nhật Bản và Trung Quốc. Từ đó, làm chochi phí sản xuất lớn, dẫn đến khả năng cạnh tranh thấp, khả năng xuất khẩu hạn chế, hiệu quả SXKD chưa cao. Trên thực tế, vai trò HTTTKT trong các DNSX thép hiện nay chưa được phát huy hiệu quả. HTTTKT 2 chưa phản ánh đầy đủ, kịp thời và chính xác các thông tin cần thiết để đáp ứng được nhu cầu sử dụng thông tin đa dạng của các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế. HTTTKT trong các DNSX thép chủ yếu mới chỉ tập trung cho việc thiết lập, cung cấp thông tin của kế toán tài chính, còn hệ thống thông tin kế toán quản trị chưa được quan tâm khai thác, do đó nguồn thông tin mà các DNSX thép cung cấp chưa mang lại hiệu quả cho các hoạt động của DN. Vì vậy, việc hoàn thiện HTTTKT trong các DNSX thép sẽ là một vấn đề cần thiết, mở ra hướng mới giúp các nhà quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn cho hướng phát triển của doanh nghiệp mình. Xuất phát từ lý do này, tác giả lựa chọn đề tài “Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất thép thuộc Tổng công ty thép Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu sinh của mình. 2. Tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan trong và ngoài nước 2.1. Các công trình nghiên cứu về hệ thống thông tin kế toán Hệ thống thông tin kế toán đã được nhiều tác giả nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau, trên góc độ kế toán tài chính (KTTC), kế toán quản trị (KTQT) hoặc kết hợp KTTC và KTQT. Hiện nay, các công trình nghiên cứu về hệ thống thông tin kế toán chủ yếu theo ba cách tiếp cận, đó là: tiếp cận theo tiến trình xử lý thông tin của HTTTKT; tiếp cận theo các yếu tố cấu thành của HTTTKT và tiếp cận về áp dụng các phương tiện kỹ thuật trong HTTTKT. Nghiên cứu HTTTKT theo tiến trình xử lý thông tin Nghiên cứu HTTTKT theo tiến trình xử lý thông tin các tác giả trong và ngoài nước đều đồng thuận quan điểm cho rằng HTTTKT bao gồm quá trình thu thập thông tin, xử lý thông tin và phân tích thông tin theo các phương pháp đã được xác định, từ đó cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng. Tác giả Hoàng Văn Ninh (2010), khi nghiên cứu về “Tổ chức hệ thống thông tin kế toán phục vụ công tác quản lý trong các Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam”, tác giả đứng trên quan điểm tổ chức HTTTKT trong các tập đoàn kinh tế để phục vụ công tác quản lý,tác giả cho rằng tổ chức HTTTKT bao gồm tổ chức thu thập thông tin kế toán, tổ chức xử lý và sử dụng thông tin kế toán, tổ chức phân tích và cung cấp thông tin kế toán. Từ đó, tác giả xác định thực trạng tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong 3 các tập đoàn kinh tế và đưa ra một số giải pháp hoàn thiện tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong các Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam. Như vậy, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu HTTTKT đối với các DN là công ty con của các tập đoàn kinh tế, tính ứng dụng đối với các DN không nằm trong tập đoàn kinh tế còn hạn chế [22]. Tác giả Trần Thị Nhung (2016) với nghiên cứu“Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán quản trị tại các doanh nghiệp chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”, đã cho thấy rõ quá trình hoạt động của HTTTKT. Tuy nhiên, tác giả mới chỉ nghiên cứu sâu về HTTT kế toán quản trị, mà không nghiên cứu về HTTT kế toán tài chính. Các giải pháp đưa ra mới chỉ để hoàn thiện HTTT kế toán quản trị, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của các DN. Như vậy, việc cung cấp thông tin mới chỉ đáp ứng cho đối tượng là các nhà quản lý, còn các đối tượng sử dụng khác không được đề cập đến [21]. Gần nhất về thời gian và nội dung nghiên cứu về HTTTKT có tác giả Nguyễn Thị Thu Thủy (2017) với đề tài “Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán trong các công ty cổ phần xây lắp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”. Tác giả đi sâu nghiên cứu HTTTKT trên cả hai góc độ KTTC và KTQT, tác giả đã làm rõ những ảnh hưởng của HTTTKT đối với các đối tượng sử dụng thông tin cụ thể bên trong và bên ngoài DN. Tuy nhiên, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu trong loại hình DN đặc biệt, đó là các DN xây lắp có niêm yết trên thị trường chứng khoán, tính ứng dụng trong các loại hình DN khác còn hạn chế [32]. Ngoài các công trình nghiên cứu trong nước ra thì các công trình nghiên cứu nước ngoài cũng có một số tác giả nghiên cứu HTTTKT theo cách tiếp cận này, như tác giả Hongjiang Xu, trường Đại học Southern Queensland, Australia với luận án “Critical Success Factors for Accounting Information Systems Data Quality ” (2003). Tác giả nghiên cứu các yếu tố thành công quan trọng đối với chất lượng dữ liệu trong HTTTKT. Tác giả cho rằng chất lượng thông tin là rất quan trọng cho sự thành công của tổ chức, trong môi trường cạnh tranh ngày càng cao. Để có được hệ HTTTKT tốt thì thông tin dữ liệu đòi hỏi phải có chất lượng cao. Điều đó liên quan đến là phân tích, xử lý thông tin, lưu trữ thông tin, quản lý thông tin, người sử dụng thông tin, và các kiểm toán viên nội bộ [46]. Tác giả Senin (2011) với nghiên cứu “The purpose of Management Accounting 4 Information and Process of Management Accounting” cho rằng quy trình HTTTKT bao gồm quá trình thu thập, đo lường, lưu trữ, phân tích, cung cấp thông tin và kiểm soát thông tin. HTTTKT trong một đơn vị bao gồm hai hệ thống con đó là HTTT kế toán tài chính và HTTT kế toán quản trị. Trong đó, HTTT kế toán tài chính liên quan đến cung cấp thông tin đầu ra cho người dùng bên ngoài đơn vị. HTTT kế toán tài chính sử dụng các dữ liệu đầu vào và quy trình phù hợp với các quy tắc của Chuẩn mực Kế toán Tài chính (FASB). Mục tiêu tổng thể là cung cấp các báo cáo bên ngoài / báo cáo tài chính cho các nhà đầu tư, chủ nợ, nhà nước và các đối tượng bên ngoài khác. Còn HTTT kế toán quản trị thu thập, đo lường, phân loại và báo cáo cho người dùng nội bộ trong việc lập kế hoạch, kiểm soát và ra quyết định. Người quản lý được tự do lựa chọn bất cứ thông tin gì họ muốn cung cấp, nó có thể được xác định trên cơ sở chi phílợi ích [61]. Đồng tình với các quan điểm trên, nhóm tác giả Marija Tokic, Mateo Spanja, Iva Tokic, Ivana Blazevic (2011) với nghiên cứu “Functional structure of entepreneurial accouting information systems”cho rằng mô hình của HTTTKT là quá trình thu thập dữ liệu, phân tích, xử lý theo các nguyên tắc kế toán, chuẩn mực kế toán, chính sách kế toán, các phương pháp kế toán, các công cụ ghi chép để thu thập các thông tin kế toán, cung cấp thông tin cho nhu cầu của nhiều người sử dụng, đặc biệt là các cơ quan nhà nước, nhà nước, bên cho vay, nhà cung cấp, hiệp hội, ban giám sát, cổ đông và những người khác [51]. Các công trình nghiên cứu nói trên là cơ sở để tác giả kế thừa và làm rõ hơn cơ sở lý luận về HTTTKT theo tiến trình xử lý thông tin, bao gồm các quá trình thu nhận, xử lý, cung cấp thông tin kế toán. Từ đó, tác giả đi nghiên cứu thực trạng về vấn đề này trong các DN khảo sát. Nghiên cứu HTTTKT theo các yếu tố cấu thành của HTTTKT Các nghiên cứu HTTTKT theo các yếu tố cấu thành của HTTTKT ở Việt Nam gần đây có một số công trình như của tác giả Nguyễn Hữu Đồng (2012) nghiên cứu về “Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán trong các trường Đại học công lập Việt Nam”. Trong nghiên cứu, tác giả cho rằng cấu trúc của HTTTKT bao gồm bộ máy kế toán, phương tiện kỹ thuật, hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ 5 sách, báo cáo kế toán, các quá trình kế toán cơ bản và hệ thống kiểm soát kế toán. Với cách tiếp cận này, việc tổ chức bộ máy kế toán đóng vai trò then chốt trong quá trình xử lý và cung cấp thông tin kế toán, thể hiện được sự phân công trách nhiệm cụ thể cho từng kế toán viên và xác định quan hệ đối chiếu giữa các phần hành kế toán phục vụ cho việc kiểm tra, kểm soát kế toán. Tuy nhiên, tác giả chỉ chú trọng đến yếu tố con người và tổ chức bộ máy nhân sự trong hoạt động kế toán sử dụng trong công tác kế toán thủ công, chưa thể hiện được rõ nét mối liên hệ với các yếu tố khác của HTTTKT [8]. Tác giả Hồ Mỹ Hạnh (2014) nghiên cứu về đề tài “Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp may Việt Nam”, tác giả đứng trên quan điểm về tổ chức HTTT kế toán quản trị chi phí bao gồm các nội dung như nhận diện chi phí, tổ chức hệ thống thông tin dự toán chi phí, hệ thống thông tin chi phí thực hiện và hệ thống thông tin kiểm soát chi phí phục vụ cho việc ra quyết định và áp dụng trong các DN may Việt Nam. Như vậy, tác giả đi sâu vào nghiên cứu tổ chức HTTTKT theo các nội dung công tác kế toán quản trị trong đơn vị, chưa nêu nổi bật được cấu trúc, nội dung của HTTTKT nói chung và HTTT kế toán quản trị chi phí nói riêng. Đồng thời, tác giả chỉ nghiên cứu phạm vi liên quan đến HTTT kế toán quản trị, do đó chủ yếu cung cấp thông tin nhằm mục đích quản trị trong nội bộ DN để dự báo các sự kiện sẽ xảy ra và dự đoán các ảnh hưởng về tài chính kinh tế đối với DN. Các thông tin cung cấp cho các đối tượng bên ngoài DN còn hạn chế [14]. Tác giả Huỳnh Thị Hồng Hạnh (2015) nghiên cứu về “Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin kế toán trong các bênh viện công”, tác giả đã đưa ra việc thiết kế HTTTKT theo bốn chu trình phù hợp với đặc điểm, hoạt động của bệnh viện là chu trình cung ứng, chu trình khám và điều trị, chu trình thu viện phí và chu trình tài chính. Tác giả xem xét cấu trúc của HTTTKT tại các bệnh viện công theo các chu trình nghiệp vụ, chứ không thiết kế theo dạng thành phần cấu thành của HTTTKT. Điều đó chỉ thích ứng với nghiên cứu cụ thể là các bệnh viện công ở Việt Nam, một loại hình đơn vị khá đặc thù, không phù hợp với một loại hình hoạt động khác [13]. Hay tác giả Vũ Bá Anh (2015) nghiên cứu đề tài “Tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh 6 trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin”, tác giả tiến hành nêu ra HTTTKT trong các DNSX kinh doanh ở Việt Nam gồm có 5 thành phần là yếu tố con người, dữ liệu kế toán, thủ tục kế toán, hệ thống phần cứng kế toán, hệ thống phần mềm kế toán. Tác giả phân tích thực trạng tổ chức HTTTKT trong 75 doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam. Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức HTTTKT trong các DNSX kinh doanh trong điều kiện ứng dụng CNTT. Trong nghiên cứu, tác giả mới chỉ tập trung nghiên cứu HTTTKT phục vụ cho công tác KTTC mà không nghiên cứu HTTTKT phục vụ cho công tác KTQT. Đồng thời, phạm vi nghiên cứu của luận án quá rộng, chỉ nghiên cứu trong các doanh nghiệp sản xuất chung chung nên các giải pháp đề xuất chỉ mang tính định hướng, chưa có các giải pháp cụ thể gắn với đặc điểm kinh doanh của từng ngành [1]. Cùng quan điểm với các tác giả trên và cũng nghiên cứu về HTTT kế toán quản trị, tác giả Lê Thị Hồng (2016) với đề tài “Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp khai thác chế biến đá ốp lát ở Việt Nam”. Tác giả nghiên cứu HTTT kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp khai thác chế biến đá ốp lát xuất phát từ nhu cầu thông tin kế toán quản trị chi phí phục vụ cho mục đích quản trị trong khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, kiểm soát và ra quyết định. Đây là nghiên cứu có tính mới và có tính ứng dụng cao. Tuy nhiên, cũng như các công trình nghiên cứu khác, luận án này chỉ tập trung nghiên cứu về HTTTKT phục vụ cho công tác KTQT, còn HTTTKTphục vụ cho công tác KTTC không được nói đến. Đây cũng là một khoảng trống để tác giả có thể tập trung đi vào nghiên cứu [16]. Công trình nghiên cứu ở nước ngoàicó tác giả Thaer Ahmad Abu Taber (2014) với đề tài“The effectiveness of accounting information systems in Jordanian private higher education institutions”. Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng đến HTTTKT ở các trường đại học tư nhân Jordan. Tác giả cho rằng các yếu tố của HTTTKT bao gồm con người, phần cứng, phần mềm và cơ sở dữ liệu có một mối quan hệ có ý nghĩa tích cực với hiệu quả của HTTTKT. Sự phát triển trong các trường đại học và cơ sở giáo dục trên thế giới và đặc biệt là Jordan tạo ra một nhu cầu để phát triển một HTTTKT hiệu quả, 7 giúp dữ liệu được lưu trữ, phân tích và phân loại để sẵn sàng sử dụng. Nghiên cứu này nhằm nâng cao hiệu quả các yếu tố của HTTTKT ở các trường đại học Jordan, giúp trong việc ra quyết định của các nhà quản lý [64]. Nghiên cứu HTTTKT có áp dụng các phương tiện kỹ thuật Các công trình nghiên cứu HTTTKT có áp dụng các phương tiện kỹ thuật đều cho rằng để HTTTKT trong đơn vị có hiệu quả thì cần thiết phải có sự hỗ trợ của các phần mềm kế toán, các phương tiện kỹ thuật, trong đó phải kể đến ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn lực DN –ERP. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam hiện nay chưa nhiều, phải kể đến tác giả Nguyễn Bích Liên (2012) với nghiên cứu “Xác định và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn lực DN tại các DN Việt Nam”. Tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc ứng dụng các phương tiện kỹ thuật có ảnh hưởng tới chất lượng thông tin kế toán, nhất là ứng dụng phần mềm ERP. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của tác giả tương đối rộng, nghiên cứu tại các DN Việt Nam, như vậy tính ứng dụng cho một ngành hay một loại hình DN cụ thể còn hạn chế [19]. Ở nước ngoài có nhiều công trình nghiên cứu về áp dụng phương tiện kỹ thuật trong HTTTKT như tác giả Ashari (2008) với nghiên cứu“Factors affecting Accounting Information Systems success implementation”. Tác giả đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến HTTTKT tại các công ty nhỏ và vừa ở miền Trung Java. Tác giả cho rằng để các doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng khả năng của mình và phát triển nguồn nhân lực để giành chiến thắng trong cuộc cạnh tranh với các tổ chức kinh tế nước ngoài thì phải ứng dụng công nghệ thông tin vào HTTTKT [38]. Tác giả Ali Alzoubi (2011) với nghiên cứu “The Effectiveness of the Accounting Information System Under the Enterprise Resources Planning (ERP)”, nhằm xác định tính hiệu quả của HTTTKT cho các công ty áp dụng hệ thống ERP, và mối quan hệ của nó với chất lượng đầu ra của thông tin kế toán và kiểm soát nội bộ. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả lựa chọn các công ty đặt tại khu công nghiệp Al Hassan, đặc biệt là các công ty có sử dụng ERP. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy sự tích hợp của HTTTKT trong hệ thống ERP 8 cải thiện chất lượng đầu ra của thông tin kế toán và kiểm soát nội bộ trong công ty [36]. Cũng với cách tiếp cận này, tác giả Hazar Daoud (2012) với luận án “Accounting Information Systems in an ERP ”. Tác giả nghiên cứu về ảnh hưởng của HTTTKT trong môi trường ERP vào hoạt động của công ty. Tác giả tiến hành một nghiên cứu thực nghiệm tại 102 công ty Tunisia áp dụng hệ thống ERP đồng thời điều tra các tác động trực tiếp tham gia quản lý hàng đầu và chuyên gia bên ngoài về HTTTKT, xem xét các hiệu ứng tương tác của nhân viên kế toán với HTTTKT và kiểm tra tác động của nó đối với việc nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. Kết quả chỉ ra rằng việc tham gia quản lý hàng đầu và bên ngoài chuyên môn, các kỹ thuật kế toán trong ứng dụng hệ thống ERP có ảnh hưởng đến hiệu suất công ty. Các hiệu ứng tương tác của nhân viên kế toán với HTTTKT có một tác động tích cực vào việc cải thiện hiệu suất công ty [44]. Bên cạnh đó, còn có tác giả Ainon Ramli (2013) với nghiên cứu“Usage of and Satisfaction with Accounting Information Systems in the Hotel Industry: The Case of Malaysia ”, tác giả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng và sự hài lòng với HTTTKT trong ngành công nghiệp khách sạn ở Malaysia. Tác giả khảo sát tại các khách sạn ba, bốn, năm sao thông qua bảng câu hỏi, đồng thời phỏng vấn trực tiếp các nhà quản lý khách sạn để thu thập dự liệu. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc ứng dụng CNTT trong HTTTKT là nền tảng cho sự tồn tại và phát triển của một công ty [37]. Ngoài các công trình nghiên cứu liên quan đến HTTTKT là luận án với các cách tiếp cận khác nhau còn có các bài báo cũng nghiên cứu đến vấn đề này như: Tác giả Đinh Thị Mai (2010) với nghiên cứu “Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin kế toán trong các trường đại học, cao đẳng công lập” đăng trên Tạp chí kinh tế và phát triển. Tác giả nêu ra các bất cập về HTTTKT trong các trường đại học, cao đẳng công lập khi chuyển sang quản lý theo cơ chế tự chủ tài chính. Từ đó, tác giả đề xuất 4 giải pháp để hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán tại các đơn vị này. Đó là giải pháp hoàn thiện quy trình lập dự toán và triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tài chính; giải pháp hoàn thiện dưới góc độ kế toán tài chính như hoàn thiện chứng từ, tài khoản, sổ sách, báo cáo kế toán; giải pháp 9 hoàn thiện dưới góc độ quản kế toán quản trị như hoàn thiện bộ máy kế toán quản trị theo mô hình kết hợp với kế toán tài chính trong cùng một hệ thống; giải pháp hoàn thiện hệ thống máy tính như áp dụng các phần mềm kế toán [20]. Tác giả Nguyễn Thị Phương Thảo (2014) với nghiên cứu “Xây dựng hệ thống thông tin kế toán doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay” đăng trên Tạp chí Tài chính. Tác giả đã nêu ra những hạn chế tổ chức HTTTKT trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay thông qua khảo sát 15 công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội. Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp để khắc phục những tồn tại như phải tổ chức bộ máy kế toán có sự giao thoa giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị; thiết lập quy trình luân chuyển chứng từ kế toán; tổ chức xây dựng hệ thống tài khoản theo hướng cung cấp thông tin quản trị; thiết kế sổ sách kế toán theo hướng cung cấp thông tin quản trị; phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí; tổ chức hệ thống báo cáo quản trị bao gồm các báo cáo dùng cho chức năng hoạch định của nhà quản trị, báo cáo phục vụ chức năng kiểm tra, phục vụ chức năng ra quyết định của nhà quản trị. Như vậy, với bài báo này, tác giả cũng chỉ đi sâu vào nghiên cứu và giải quyết một phần của HTTTKT đó là tổ chức HTTTKT phục vụ cho mục đích đưa ra các quyết định của nhà quản trị. Còn các yếu tố khác của hệ thống thông tin kế toán như quá trình thu nhận thông tin, xử lý và phân tích thông tin như thế nào để cung cấp cho các nhà quản trị thì không được đề cập đến [30]. Hay bài báo “Tổ chức thông tin kế toán trong các doanh nghiệp hiện nay” của tác giả Lã Thị Thu (2014), đăng trên Tạp chí Tài chính. Trong bài báo này, tác giả đã nêu ra việc tổ chức các thông tin kế toán mà chủ yếu là thông tin kế toán quản trị là rất cần thiết trong các doanh nghiệp và phải đảm bảo được các yêu cầu, nguyên tắc kế toán. Tuy nhiên, các giải pháp đưa ra vẫn còn chung chung, chưa có giải pháp chủ đạo, cụ thể áp dụng cho các doanh nghiệp [31]. Ngoài ra, còn có hai tác giả Ngô Thị Thu Hằng và Nguyễn Thị Thùy Dung (2015) với nghiên cứu “Xây dựng hệ thống thông tin kế toán theo lý thuyết quản trị thông minh tại công ty cổ phần An Phú Hưng” đăng trên Tạp chí khoa học và phát triển. Các tác giả đã nghiên cứu HTTTKT trong một DN cụ thể khi áp dụng công cụ quản trị thông minh (BI- Business Intelligence) là một trong các hệ 10 thống quản lý hiện đại trong DN. Hệ thống giúp các nhà quản trị trong việc sử dụng dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau, để thu được thông tin và cácphân tích có ý nghĩa về sản phẩm, về khách hàng hay thị trường... từ đó có tác động hiệu quả cho việc ra quyết định. Do phạm vi nghiên cứu hẹp, tác giả chỉ nghiên cứu trong một DN cụ thể nên giải pháp đưa ra chỉ ứng dụng trong DN mà tác giả nghiên cứu [10]. 2.2. Các công trình nghiên cứu về lĩnh vực thép Thép được coi là vật liệu cơ bản có vai trò chiến lược của nhiều quốc gia trên thế giới. Trong thời gian qua, cuộc cách mạng công nghệ và quá trình tự do hóa nền kinh tế tác động mạnh mẽ đến ngành công nghiệp thép. Hiện nay, có một số công trình nghiên cứu về lĩnh vực này bao gồm: Tác giả Đỗ Thị Hồng Hạnh (2015), nghiên cứu“Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh trong các DNSX thép thuộc Tổng công ty thép Việt Nam”, tác giả đã nghiên cứu cơ sở lý luận về kế toán chi phí, doanh thu, xác định kết quả kinh doanh trong DNSX dưới hai góc độ KTTC và KTQT. Từ đó, tác giả nghiên cứu thực trạng và đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu, xác định kết quả kinh doanh trong các DNSX thép thuộc Tổng công ty thép Việt Nam. Với nghiên cứu này, tác giả chỉ dừng lại nghiên cứu ở hoạt động về kế toán chi phí, doanh thu, xác định kết quả của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính trong các DNSX thép mà không nghiên cứu đến các hoạt động khác [12]. Tác giả Đào Thúy Hà (2015) với nghiên cứu“Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các DNSX thép ở Việt Nam”, tác giả nghiên cứu cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí theo nội dung bao gồm: nhận diện chi phí, phận loại đối tượng chịu phí, xây dựng định mức và dự toán chi phí, các phương pháp xác định chi phí, phân tích chi phí phục vụ cho việc ra quyết định. Từ đó, tác giả đi xây dựng mô hình nghiên cứu và đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các DNSX thép ở Việt Nam. Như vậy, tác giả chỉ nghiên cứu tại các DNSX thép trên góc độ KTQT để xác định nhu cầu thông tin phục vụ cho việc lập kế hoạch và ra quyết định của nhà quản trị là đối tượng sử dụng bên trong DN, nhu cầu thông tin cho các đối tượng sử dụng 11 bên ngoài DN còn hạn chế. Do đó, nội dung thông tin kế toán chi phí chưa được bao quát toàn bộ [9]. Tác giả Đào Mạnh Huy (2016), với nghiên cứu“Hoàn thiện công tác lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất trong các DNSX thép thuộc hiệp hội thép Việt Nam”, tác giả tập trung nghiên cứu về cách lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất trong mô hình công ty mẹ - con, từ đó vận dụng vào các DNSX thép và đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất tại các DNSX thép thuộc hiệp hội thép Việt Nam. Như vậy, tác giả chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu quá trình lập BCTC hợp nhất, trình tự, thủ tục, kỹ thuật xử lý, phân tích BCTC hợp nhất, còn nội dung thông tin như thế nào thì tác giả chưa phân tích đến [18]. 2.3. Kết luận rút ra từ các công trình đã nghiên cứu Sau khi nghiên cứu các công trình đã công bố trong và ngoài nước về vấn đề liên quan đến luận án, tác giả rút ra một số kết luận sau: Các công trình đã nghiên cứu về HTTTKT được các tác giả nghiên cứu tiếp cận trên nhiều góc độ khác nhau như tiếp cận theo tiến trình xử lý thông tin; tiếp cận theo cấu trúc của HTTTKT; tiếp cận theo ứng dụng các phương tiện kỹ thuật trong HTTTKT v.v... Các nghiên cứu trước đây chủ yếu tiếp cận theo cấu trúc hoặc theo các cách tiếp cận khác, rất ít các nghiên cứu tiếp cận theo tiến trình xử lý thông tin kế toán, chỉ có nghiên cứu của tác giả Trần Thị Nhung, Nguyễn Thị Thu Thủy là tiếp cận theo tiến trình xử lý thông tin kế toán. Mặc dù, các nghiên cứu đã khẳng định được tầm quan trọng của HTTTKT trong các DN. Tuy nhiên, các nghiên cứu về HTTTKT theo tiến trình xử lý thông tin mới chỉ dừng lại ở việc ứng dụng trong môi trường CNTT đơn giản, còn ứng dụng trong các môi trường CNTT hiện đại như ERP, điện toán đám mây thì hầu hết chưa thấy, nếu có cũng chỉ đề cập rất ít. Đây là một hạn chế để tác giả kế thừa và tiếp tục nghiên cứu phát triển trong luận án của mình. Các công trình nghiên cứu chủ yếu nghiên cứu về HTTT kế toán quản trị, nhằm cung cấp thông tin phục vụ quản trị DN, rất ít nghiên cứu đề cập đến cả hai nội dung HTTT kế toán tài chính và HTTT kế toán quản trị, phục vụ cho nội bộ DN và cho các đối tượng sử dụng thông tin cả bên trong và bên ngoài DN. Mặt
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan