Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, chúng ta chứng kiến sự phát triển nhanh chóng và
mạnh mẽ của lĩnh vực y tế trên thế giới. Hoà chung với xu thế đó nhiều cơ hội đã
mở rộng với các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực y tế ở Việt Nam. Công ty
cổ phần thiết bị y tế Medínsco là một trong số doanh nghiêp đó.Công ty chuyên
nhập khẩu kinh doanh thiết bị y tế tại thị trường Việt Nam với thời gian hoạt động
dài và có nhiều bứơc tiến triển. Nhập khẩu cho phép Medinsco khai thác các tiềm
năng thế mạnh về trang thiết bị y tế của các nước trên thế giới, bổ sung các sản
phẩm trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất không đủ nhu cầu tiêu dùng, vật
tư y tế trong nước.
Ta cũng biết rằng máy móc, thiết bị, vật tư y tế giữ một vai trò không nhỏ
trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Có ý nghĩa hết sức quan
trọng trong việc củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng sức khoẻ mỗi người dân,
đồng thời tạo điều kiện cho quá trình phát triển các ngành khác và toàn bộ nền kinh
tế. Đó là một mục tiêu lớn của Nhà nước nói chung cũng như của Ngành y tế nói
riêng trong thời đại hội nhập phát triển.
Qua một thời gian thực tập tại công ty cổ phần thiết bị y tế được sự giúp đỡ
tận tình của các thầy cô trong khoa thương mại và các cô chú trong công ty tôi xin
chọn đề tài: ‘’Hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế ở Công ty
cổ phần thiết bị y tế Medinsco ’’
Đề tài được kết cấu gồm ba phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kinh doanh nhập khẩu hàng hoá và những nhân tố
ảnh hưởng tới kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế của Công ty cổ phần thiết bị y tế
Medinsco.
Chương 2: Thực trạng hoạt động nhập khẩu của Công ty cổ phần thiết bị y tế
Medinsco.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết
bị y tế ở Công ty cổ phần thiết bị y tế Medinsco
Kết luận.
Với thời gian thực tập còn ngắn nhiều hạn chế về kiến thức, cũng là lần đầu
tiên thực tập nên em rất mong được sự giúp đỡ chỉ bảo của quý thầy cô.
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ VÀ
NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI NHẬP KHẨU THIẾT BỊ Y TẾ
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ Y TẾ MEDINSCO
I. Lý luận chung về hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp
thương mại
1. Khái niệm.
Quá trình toàn cầu hoá của nền kinh tế thế giới đang diễn ra với tốc độ phát
triển ngày càng nhanh và sâu sắc. Đó là xu thế tất yếu và là một quy luật mà mọi
quốc gia trong khu vực và trên thế giới đều phải tuân theo. Biểu hiện rõ nét nhất của
xu thế này là quá trình tự do hoá buôn bán trong khu vực, lãnh thổ và phạm vi trên
toàn thế giới. Và mỗi người dân của một nước đã không ít lần sử dụng hàng loạt kết
quả của các giao dịch quốc tế. Đó là chúng ta được đi xe ôtô TOYOTA của Nhật
sản xuất, sử dụng máy tính IBM của Mỹ, quần áo của Trung Quốc….
Với ý nghĩa ấy, Nhập khẩu được hiểu là hoạt động mua hàng hoá của các
doanh nghiệp trong nước từ nước ngoài nhằm mục tiêu thoả mãn nhu cầu tiêu dùng
cũng như sản xuất trong nước và là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng giữa các quốc
gia với nhau. Nhập khẩu cũng là một trong những hoạt động cốt lõi của thương mại
quốc tế.
2. Các hình thức nhập khẩu.
2.1 Nhập khẩu tự doanh (Nhập khẩu trực tiếp).
Là hoạt động nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp.
Doanh nghiệp cần tiến hành nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, tính toán
đầy đủ chi phí, đảm bảo kinh doanh nhập khẩu có lãi, đúng chính sách luật pháp
quốc gia cũng như quốc tế.
Đặc điểm:
Chuyên đề tốt nghiệp
- Doanh nghiệp phải chịu mọi rủi ro, tổn thất cũng như lợi nhuận thu được. Do
đó, để có hiệu quả cao đòi hỏi doanh nghiệp phải thận trọng trong từng bước từ việc
nghiên cứu thị trường cho đến khi bán hàng và thu tiền.
- Doanh nghiệp chỉ cần lập một hợp đồng với đối tác nước ngoài, còn các hợp
đồng liên quan đến khâu tiêu thụ thì có thể lập sau.
2.2 Nhập khẩu uỷ thác.
Trong giao dịch quốc tế, không phải doanh nghiệp nào cũng có thể tham gia một
cách trực tiếp do nhiều yếu tố khác nhau, trong khi đó họ lại muốn được giao dịch.
Từ nhu cầu đấy hình thành nên phương thức nhập khẩu uỷ thác. Đó là phương thức
mà doanh nghiệp này uỷ thác cho doanh nghiệp có chức năng giao dịch trực tiếp
tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu của mình. Bên nhận uỷ thác sẽ tiến hành đàm
phán với đối tác nước ngoài để làm thủ tục nhập khẩu theo yêu cầu của bên uỷ thác
và được hưởng một khoản thù lao gọi là phí uỷ thác.
Đặc điểm:
- Doanh nghiệp nhập khẩu (doanh nghiệp nhận uỷ thác) không phải bỏ vốn,
không phải nghiên cứu thị trường tiêu thụ hàng nhập khẩu mà chỉ đứng ra làm đại
diện cho bên uỷ thác giao dịch, ký kết hợp đồng, làm thủ tục nhập khẩu hàng cũng
như thay mặt cho bên uỷ thác khiếu nại, bồi thường với bên nước ngoài khi có tổn
thất.
- Doanh nghiệp được uỷ thác nhập khẩu chỉ được tính kim ngạch nhập khẩu
chứ không được tính doanh số, doanh thu. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp phải lập
hai hợp đồng:
a.
Hợp đồng mua bán hàng hoá với người nước ngoài.
b. Hợp đồng uỷ thác với bên uỷ thác.
2.3 Nhập khẩu liên doanh.
Là hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết một cách tự nguyện giữa
các doanh nghiệp (trong đó có ít nhất một doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp) nhằm
phối hợp cùng nhau giao dịch và đề ra các chủ trương biện pháp có liên quan đến
Chuyên đề tốt nghiệp
hoạt động nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động này phát triển theo hướng có lợi cho các
bên tham gia, lãi cùng hưởng rủi ro cùng chịu.
Đặc điểm:
- Các bên tham gia chỉ phải góp một phần vốn nhất định và tỷ lệ phân chia lãi
lỗ phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp giữa các bên.
- Doanh nghiệp đứng ra nhập hàng sẽ được kim ngạch nhập khẩu, nhưng khi
đưa hàng về tiêu thụ chỉ được tính doanh số bán hàng trên số hàng theo tỷ lệ vốn
góp và chịu thuế trên doanh số đó. Doanh nghiệp đứng ra nhập khẩu phải lập hai
hợp đồng:
a. Một hợp đồng với đối tác nước ngoài.
b. Một hợp đồng với đối tác liên doanh.
2.4 Nhập khẩu hàng đổi hàng.
Là hình thức nhập khẩu gắn liền với xuất khẩu, phương tiện thanh toán trong
hợp đồng này không phải là tiền mà bằng hàng hoá. Mục đích nhập khẩu ở đây
không phải chỉ thu lãi từ hoạt động nhập khẩu mà còn nhằm để xuất khẩu được
hàng và thu lợi từ hoạt động xuất khẩu nữa.
Đặc điểm:
- Phương thức này mang lại nhiều lợi ích hơn cho các bên tham gia hợp đồng
và có thể tiến hành cùng một lúc cả hoạt động xuất và nhập khẩu.
- Hàng hoá xuất và nhập cũng là bạn hàng trong hoạt động xuất khẩu.
- Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp được tính cả kim nghạch nhập khẩu
trực tiếp, kim nghạch xuất khẩu, doanh số tiêu thụ trên cả hai loại mặt hàng.
- Để đảm bảo thực hiện hợp đồng, các bên thường sử dụng các biện pháp sau:
+ Dùng thư tín dụng đối ứng: Là loại thư tín dụng mà trong nội dung của nó
có các điều khoản quy định chung. Thư tín dụng chỉ có hiệu lực khi người mở một
thư tín dụng khác có kim ngạch tương đương.
+ Dùng người thứ ba khống chế chứng từ sở hữu hàng hoá. Người này chỉ
giao chứng từ đó cho người nhận hàng khi người này đổi lại một chứng từ sở hữu
hàng hoá có giá trị tương đương.
Chuyên đề tốt nghiệp
2.5 Nhập khẩu tái xuất.
Là hoạt động nhập khẩu hàng hoá không phải để tiêu thụ ở nội địa mà để xuất
sang nước thứ ba nào đó nhằm thu lợi nhuận. Những hàng nhập khẩu này không
được qua chế biến ở nước tái xuất. Phương thức nhập khẩu này được thực hiện
thông qua 3 nước: nước xuất khẩu, nước nhập khẩu, nước tái xuất.
Đặc điểm:
- Doanh nghiệp nhập khẩu ở nước tái xuất phải tính toán chi phí, ghép mỗi
bạn hàng xuất và bạn hàng nhập khẩu, bảo đảm sao cho có thể thu được số tiền lớn
hơn tổng chi phí bỏ ra để tiến hành hoạt động.
- Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp được tính kim ngạch cả xuất và
nhập khẩu. Doanh số bán trên trị giá hàng xuất khẩu đối với các mặt hàng kinh
doanh.
- Doanh nghiệp tái xuất lập hai bản hợp đồng:
a. Hợp đồng xuất khẩu
b. Hợp đồng nhập khẩu và không chịu thuế xuất nhập khẩu đối với các mặt
hàng kinh doanh.
- Để đảm bảo thanh toán, hợp đồng tái xuất thường sử dụng thư tín dụng giáp
lưng.
- Hàng hoá không nhất thiết phải qua nước tái xuất mà có thể nhập thẳng về
nước thứ ba (các hoạt động giao dịch thì vẫn liên quan đến nước tái xuất). Doanh
nghiệp tái xuất còn có thể có được những khoản lợi do được thanh toán tiền hàng
song lại có thể trả chậm cho bên xuất khẩu.
Với nhiều phương thức nhập khẩu như vậy, các doanh nghiệp cần thiết phải tiến
hành nghiên cứu kỹ lưỡng môi trường kinh doanh, để từ đó ứng dụng các phương
thức này một cách linh hoạt với thị trường này, với bạn hàng này, ta có thể dùng
phương thức nào là có lợi hơn, song với thị trường, với bạn hàng khác và vào một
thời điểm khác thì phương thức ấy chưa chắc đã có lợi bằng các phương thức khác.
Không nên áp dụng một hay một vài phương pháp cho mọi thị trường và mọi đối
tác.
Chuyên đề tốt nghiệp
3. Quy trình nhập khẩu hàng hoá của doanh nghiệp
3.1. Xác định mặt hàng nhập khẩu
Mỗi doanh nghiệp có những nhiệm vụ chức năng khác nhau. Vì vậy tuỳ thuộc
vào chức năng pháp lý của từng doanh nghiệp mà doanh nghiệp cần thực hiện
nhiệm vụ kinh doanh về chủng loại hay mặt hàng nào. Từ đó lựa chọn phương thức
giao dịch nhập khẩu. Trong kinh doanh thương mại quốc tế có nhiều phương thức
giao dịch khác nhau để doanh nghiệp có nhiêù sự lựa chọn phù hợp đó là :
a/ Giao dịch thông thường.
Là phương thức giao dịch đợc thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc, ngời bán và ngời
mua trực tiếp quan hệ bằng cách gặp gỡ trực tiếp hoặc qua th từ để bàn bạc và thoả
thuận với nhau về các điều kiện giao dịch.
b/ Giao dịch qua trung gian.
Trong hình thức giao dịch này có ngời thứ ba làm trung gian giữa ngời bán và
ngời mua.
c/ Giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá.
Là một thị trờng đặc biệt tại đó thông qua những ngời môi giới do sở giao dịch
chỉ định.
d/ Giao dịch tại hội trợ triển lãm.
3.2. Điều tra nghiên cứu thị trường nhập khẩu.
Thị trường có một vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại của một doanh
nghiệp bởi thị trường là tổng thể các mối quan hệ về lưu thông hàng hoá và tiền tệ.
Qua thị trường doanh nghiệp sẽ biết được lượng cung, cầu từ đó có kế hoạch sản
xuất kinh doanh thích hợp. Nhiều doanh nghiệp nhờ năng động, nắm bắt sự nhanh
nhạy với thị trường mà việc kinh doanh thành đạt, song cũng không ít doanh nghiệp
vì khả năng hiểu biết thị trường hạn chế mà dẫn đến phá sản. Do vậy, để hoạt động
kinh doanh có hiệu quả các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhập khẩu nói
riêng phải nắm vững các yếu tố về thị trường, hiểu biết quy luật vận động của thị
trường, từ đó phản ứng kịp thời trước những thay đổi của thị trường. Nghiên cứu thị
trường của một doanh nghiệp nhập khẩu gồm :
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Nghiên cứu mặt hàng cần nhập khẩu
+ Nghiên cứu thị trường và các nhân tố ảnh hưởng
+ Nghiên cứu quan hệ cung cầu hàng hoá, sự biến động của chúng.
+ Nghiên cứu giá hàng hoá nhập khẩu.
+ Xác định mức giá thấp nhập khẩu đối với thị ttrờng có quan hệ giao dịch.
Trên cơ sở phân tích đúng đắn ảnh hưởng của nhân tố tới giá cả doanh nghiệp sẽ
nắm được xu hướng biến động của chúng, từ đó xác định mức giá cho mặt hàng mà
ta có kế hoạch nhập khẩu đối với thị trường ta sẽ giao dịch.
Nếu mặt hàng này thuộc về đối tượng giao dịch phổ biến hoặc có trung tâm giao
dịch trên thế giới thì phải tham khảo giá thị trường thế giới về mặt hàng cần kinh
doanh. Chú ý khi định giá cần tính đến yếu tố cước phí vận tải, cũng có thể dựa vào
chào hàng của hãng, dựa vào giá nhập khẩu của thời kỳ trước, vào giá của lô hàng
trước, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật để tăng hay giảm giá thành nhập khẩu khi giao
dịch.
3.3. Đàm phán, ký kết hợp đồng nhập khẩu.
a/ Sau khi chọn các bên tiến hành giao dịch đàm phán có kết quả phải đi đến ký kết
hợp đồng kinh tế .
Trước khi đàm phán ký kết hợp đồng doanh nghiệp phải đặt hàng của đối tác
cung cấp hàng nhập khẩu và dịch vụ, sau khi đặt hàng doanh nghiệp có thể nhận
được bản chào hàng hay thư trả lời của nhà cung cấp. Từ đây doanh nghiệp có thể
nắm bắt được những thông tin cần thiết về giả cả, quy cách…của hàng hoá nhập
khẩu. Trong kinh doanh buôn bán quốc tế, các bên tham gia giao dịch thường có
phong tục tập quán, ngôn ngữ, tài chính tiền tệ…khác nhau. Dẫn đến quyền lợi của
các bên không thống nhất , trái ngược nhau, để giải quyết những bất đồng này các
bên tham gia đàm phán phảI trao đổi thống nhất các quan điểm chung với nhau để
có thể đi đến một hợp đồng ngoại thương.
Hợp đồng kinh tế ngoại thương là sự thoả thuận của những doanh nghiệp, tổ
chức quốc tịch khác nhau trong đó một bên là bên bán (xuất khẩu) có nghĩa vụ phải
Chuyên đề tốt nghiệp
chuyển vào quyền sở hữu của bên mua (nhập khẩu) một khối lợng hàng hoá nhất
định, bên nhập khẩu có nghĩa vụ trả tiền và nhận hàng.
b/ Những điều khoản cơ bản của một hợp đồng ngoại thương.
Nội dung của một bản hợp đồng theo nguyên tắc tự do ký kết của hai bên quyết
định sao cho phù hợp với quyền lợi của cả hai bên và đúng pháp luật. Nhưng việc
ký kết hợp đồng kinh tế ngoại thương thường gặp khó khăn do các chủ thể hợp
đồng thường không có sự tương đồng về văn hoá, ngôn ngữ, phong tục tập
quán,...Vì vậy, để tránh tranh chấp có thể xảy ra thì nội dung hợp đồng xuất nhập
khẩu cần phải có một số điều căn bản sau:
- Điều khoản về đối tượng hợp đồng:
+ Điều khoản tên hàng
+ Điều khoản chất lượng
+ Điều khoản số lượng:
+ Điều khoản trọng lượng của hàng hoá:
- Điều khoản về giá cả hàng hoá:
+ Đồng tiền tính giá:
+ Mức giá
+ Phương pháp quy định giá: Tuỳ theo thoả thuận trong hợp đồng.
- Điều khoản giao hàng.
Nội dung cơ bản là xác định thời hạn, thời điểm, phương thức và việc thông báo
giao hàng.
+ Trong hợp đồng cần ghi rõ thời hạn giao hàng:
+ Điểm giao hàng
+ Phơng thức giao hàng:
+ Thông báo giao hàng:
- Điều khoản về thanh toán trả tiền.
+ Đồng tiền thanh toán
+ Thời hạn thanh toán
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Phương thức thanh toán: Có nhiều phương thức trả tiền nhưng trong thanh toán
quốc tế chủ yếu dùng hai phương thức sau:
* Phương thức nhờ thu
* Phương thức tín dụng chứng từ
c/ Phương thức ký hợp đồng.
* Có nhiều cách ký kết hợp đồng đó là:
- Hai bên ký kết vào một hợp đồng mua bán (một văn bản).
- Người mua xác nhận (bằng văn bản) là người mua đồng ý với các điều khoản của
một chủ chào hàng tự do. Nếu người mua viết đúng thủ tục cần thiết và gửi đúng
trong thời hạn quy định cho người bán.
- Người bán xác nhận (bằng văn bản) đơn đặt hàng của người mua. Trong trường
hợp này hợp đồng thể hiện bằng hai văn bản: đơn đặt hàng của người mua và văn
bản xác nhận của người bán.
- Trao đổi bằng thư xác nhận đạt được thoả thuận giữa các bên (nêu rõ các thoả
thuận đã thoả thuận).
3.4. Thực hiện hợp đồng .
Sau khi hợp đồng được ký kết tức là quyền lợi và nghĩa vụ của các bên được xác
lập, các bên cần phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Bên nhập khẩu cần phải xắp
xếp các việc phải làm và ghi thành biểu bảng theo dõi tiến độ thực hiện hợp đồng.
Quá trình thực hiện hợp đồng rất phức tạp đòi hỏi các bên tham gia phải tuân thủ
luật lệ quốc gia và quốc tế, đồng thời đảm bảo quyền lợi của quốc gia và uy tín của
doanh nghiệp.
Trình tự các bước thực hiện hợp đồng gồm có:
+ Xin giấy phép nhập khẩu.
+ Mở thư tín dụng L/C (Nếu thanh toán bằng L/C ).
+ Thuê tàu.
+ Mua bảo hiểm.
+ Làm thủ tục hải quan.
+ Nhận hàng, kiểm tra hàng hoá.
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Thanh toán.
+ Giải quyết tranh chấp nếu có.
a/ Xin giấy phép nhập khẩu:
Giấy phép nhập khẩu là một biện pháp quan trọng của Nhà nước nhằm quản lý
hàng hoá xuất nhập khẩu. Sau khi ký hợp đồng nhập khẩu, doanh nghiệp phải xin
giấy phép nhập khẩu để được thực hiện hợp đồng đó. Giấy phép này do Bộ Thơng
mại cấp. Để được cấp giấy phép doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải có điều kiện:
- Hoạt động theo đúng ngành nghề mà doanh nghiệp đăng ký kinh doanh
- Thực hiện đúng luật pháp và cam kết tuân thủ các quy định của luật pháp hiện
hành.
- Doanh nghiệp có số vốn lưu động tối thiểu tính bằng đồng Việt Nam tương đương với 200.000 USD tới thời điểm đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Doanh nghiệp được cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu phải có nghĩa vụ
nộp lệ phí và sử dụng lệ phí do Bộ Tài chính và Bộ Thơng mại quy định.
- Hiện nay chính phủ có quyết định, doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
phải làm bộ hố sơ bao gồm những văn bản sau:
+ Đơn xin nhập khẩu.
+ Phiếu hạn nghạch.
+ Bản sao của hợp đồng được ký.
b/ Mở thư tín dụng L/C.
Nếu hợp đồng quy định phải thanh toán bằng phương thức thư tín dụng chứng từ
thì bên mua phải mở L/C ở ngân hàng khi có thông báo của bên bán.
Thời gian mở L/C phụ thuộc vào thời hạn giao hàng. Để cho chặt chẽ, hợp đồng
thường quy định cụ thể ngày giao hàng và ngày mở L/C. Nếu hợp đồng quy định
không cụ thể thường thời gian này là khoảng 15 - 20 ngày trước khi đến thời hạn
giao hàng. Cơ sở để mở L/C là các điều khoản trong hợp đồng. Đơn vị hợp đồng
dựa vào cơ sở đó làm đơn xin mở L/C theo mẫu của ngân hàng.
c/ Thuê tàu chở hàng.
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong quá trình thực hiện hợp đồng việc ai thuê tàu, thuê tàu theo hình thức nào
dựa vào ba căn cứ: điều khoản hợp đồng, đặc điểm hàng hoá, điều kiện vận tải. Nếu
điều kiện cơ sở giao hàng là FOB thì bên nhập khẩu phải thuê tàu chở hàng, còn nếu
điều kiện cơ sở giao hàng là CIF thì bên nhập khẩu không phải thuê tàu mà nghĩa vụ
đó thuộc về người bán.
Tuỳ theo đặc điểm của hàng hoá kinh doanh mà doanh nghiệp lựa chọn phương
thức thuê tàu phù hợp: tàu chuyến, tàu chợ hay tàu bao. Nếu nhập khẩu thường
xuyên với khối lợng lớn thì nên thuê bao, nhập khẩu không thường xuyên nhưng
khối lượng lớn thì nên thuê tàu chuyến,còn nếu nhập khẩu với khối lượng nhỏ thì
thuê tàu chợ.
d/ Mua bảo hiểm hàng hoá.
Hàng hoá chuyên chở trên biển thường gặp nhiều rủi ro, mát mát. Để hạn chế
mọi tổn thất có thể xảy ra thì bảo hiểm hàng hoá đường biển ra đời là loại bảo hiểm
phổ biến nhất trong ngoại thương. Hợp đồng bảo hiểm có thể là hợp đồng bảo hiểm
bao, hợp đồng bảo hiểm chuyến. Đối với bảo hiểm bao, doanh nghiệp ký kết hợp
đồng từ đầu năm. Mỗi khi giao hàng xuống để vận chuyển chỉ cần gửi đến Công ty
bảo hiểm một thông báo một văn bản gọi là: “Giấy báo bắt đầu vận chuyển”. Đối
với bảo hiểm chuyến, doanh nghiệp gửi đến công ty bảo hiểm một băn bản gọi là:
“Giấy yêu cầu bảo hiểm”. Trên cơ sở giấy yêu cầu này doanh nghiệp và Công ty
bảo hiểm đàm phán ký kết hợp đồng bảo hiểm với nhau.
Bên cạnh hình thức bảo hiểm, doanh nghiệp cần lựa chọn điều kiện bảo hiểm: Có
ba loại điều kiện
+ Điều kiện A bảo hiểm mọi rủi ro có thể xảy ra, với phí xuất 0,5%.
+ Điều kiện B bảo hiểm tổn thất, phí xuất 0,34% - 0,36%.
+ Điều kiện C bảo hiểm miễn tổn thất riêng, phi xuất 0,25% -0,28%.
e/ Làm thủ tục hải quan.
Hàng hoá đi qua biên giới quốc gia để nhập khẩu đều phải làm các thủ tục của
hải quan. Thủ tục hải quan gồm 3 bước sau:
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Khai báo hải quan: Doanh nghiệp phải khai báo chi tiết về hàng hoá xuất nhập
khẩu lên tờ khai hải quan một cách trung thực và chính xác. Tờ khai phải đi kèm
cùng một số chứng từ khác: Giấy phép nhập khẩu, hoá đơn, phiếu đóng gói, bản kê
khai chi tiết, vận đơn,...
+ Xuất trình hàng hoá: Hải quan được phép kiểm tra hàng hoá nếu thấy cần thiết,
hàng hoá nhập khẩu phải được xắp xếp trật tự, thuận tiện cho việc kiểm tra. Chủ
hàng chịu chi phí nhân công về việc mở và đóng các kiện hàng.
+ Thực hiện các quyết định của hải quan: Sau khi kiểm tra các giấy tờ liên quan và
hàng hoá, hải quan ra quyết định: Cho hàng được phép qua biên giới (thông quan)
hoặc cho hàng qua với một số điều kiện kèm theo hoặc hàng không được
nhận,...Chủ hàng phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của hải quan.
f/ Nhận hàng, kiểm tra hàng:
Để nhận được hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài về doanh nghiệp nhập khẩu
phải làm các công việc sau:
- Ký kết hợp đồng với cơ quan vận tải về việc giao hàng.
- Xác nhận với cơ quan vận tải kế hoạch tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu từng tháng,
từng quý, từng năm, cơ cấu hàng hoá, lịch tàu, vận chuyển, giao nhận.
- Cung cấp các tài liệu cần thiết cho việc nhận hàng như vận đơn, lệnh giao
hàng,... nếu tàu biển không giao những tài liệu đó cho cơ quan vận tải.
- Theo dõi việc giao nhận và giải quyết trong phạm vi của mình những vấn đề xảy
ra trong việc giao nhận.
- Thanh toán cho cơ quan vận tải các khoản phí tổn về giao nhận, bốc xếp, bảo
quản, vận chuyển hàng hoá nhập khẩu.
- Thông báo cho doanh nghiệp đặt hàng chuẩn bị tiếp nhận hàng hoá.
- Chuyển hàng hoá về kho hàng của doanh nghiệp hoặc giao trực tiếp cho các đơn
vị đặt hàng.
- Kiểm tra hàng hoá: Hàng hoá nhập khẩu về qua cửa khẩu phải được kiểm tra chặt
chẽ , trách các sai sót. Mỗi cơ quan chứ năng tiến hành kiểm tra đúng quyền hạn của
mình. Nếu phát hiện ra các dấu hiệu không bình thường thì mời bên giám định đến
Chuyên đề tốt nghiệp
lập biên bản. Cơ quan giao thông kiểm tra niêm phong, kẹp chì trước khi dỡ hàng ra
khỏi phương tiện vận tải. Đơn vị nhập khẩu có tư cách là một bên đứng tên trong
vận đơn cũng phải kiểm tra hàng hoá và lập thư dự kháng nếu thấy nghi ngờ hoặc
hàng hoá bị tổn thất, thiếu hụt hoặc không đúng hợp đồng.
g/ Thanh toán.
Thanh toán là khâu quan trọng trong kinh doanh thương mại quốc tế. Vì đặc điểm
buôn bán với nước ngoài phức tạp nên thanh toán trong thương mại quốc tế phải
thật thận trọng tránh xảy ra tổn thất. Có nhiều phương thức thanh toán : phương
thức nhờ thu, Thư tín dụng (L/C), chuyển tiền,... Thực hiện theo phương thức như
thế nào phải quy định cụ thể trong hợp đồng. Doanh nghiệp phải tiến hành thanh
toán theo đúng điều kiện quy định trong hợp đồng đã ký kết.
h/ Giải quyết tranh chấp:
Trong thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu chủ hàng nhập khẩu phát hiện hàng nhập
khẩu bị mất mát, thiếu hụt, hư hỏng,… thì lập hồ sơ khiếu nại. Đối tượng khiếu nại
có thể là bên bán, người vận chuyển,... tuỳ theo tính chất của thiệt hại. Bên nhập
khẩu chỉ viết đơn khiếu nại và gửi cho bên bị khiếu nại trong các điều khoản quy
định. Đơn khiếu nại phải có bằng chứng về sự tổn thất gồm: biên bản giám định,
vận đơn đường biển, hoá đơn, đơn bảo hiểm (nếu khiếu nại Công ty bảo hiểm),...
Dựa vào nội dung khiếu nại mà người nhập khẩu và bên bị khiếu nại có các cách
giải quyết khác nhau. Nếu không tự giải quyết được thì làm đơn kiện gửi trọng tài
kinh tế hoặc toà án kinh tế để giải quyết.
3.5 Tổ chức tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu.
Sau khi nhập hàng về nước, doanh nghiệp giao hàng cho đơn vị đặt hàng hoặc tổ
chức bán hàng trên thị trường nội địa. Doanh nghiệp nhập khẩu cần tiến hành tiêu
thụ hàng hoá sao cho hiệu quả và đem lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp. Đây
là khâu cuối cùng nhưng nó có vai trò hết sức quan trọng trong kết quả kinh doanh
của một doanh nghiệp nhập khẩu. Vì vậy doanh nghiệp cần phải:
- Nghiên cứu kỹ nhu cầu thị trường trong nước và tâm lý khách hàng trong việc
mua hàng hoá nhất là đối với hàng hóa mà doanh nghiệp kinh doanh.
Chuyên đề tốt nghiệp
- Xác đinh các kênh phân phối hàng hoá và các hình thức bán hàng phù hợp đạt
hiệu quả cao.
- Tiến hành quảng cáo hàng hoá và xúc tiến hoạt động bán hàng.
- Xác định mức giá cụ thể dựa trên cơ sở cung cầu thị trường trong nước và chi phí
của doanh nghiệp bỏ ra.
- Tổ chức, đào tạo nhân sự của doanh nghiệp về nghiệp vụ bán hàng cụ thể tại các
cửa hàng.
- Chấp hành những quy định của phấp luật nhà nước ban hành.
4. Đặc điểm của sản phẩm thiết bị y tế:
Sản phẩm thiết bị y tế một yếu tố quan trọng trong việc bảo vệ và chăm sóc sức
khoẻ của người dân. Sản phẩm thiết bị y tế bao gồm nhiều chủng loại hàng hoá khác
nhau nhưng có thể chia thành 3 nhóm chính sau: Thiết bị y tế, dụng cụ y tế, hoá chất
và vật tư y tế. Những mặt hàng này chủ yếu phục vụ trong nghành y tế thường có
yêu cầu cao về chất lượng kỹ thuật, vệ sinh, bảo quản phải nghiêm ngặt đúng theo
một quy trình quy định tiêu chuẩn và có giá thành cũng rất cao. Ví dụ như máy chụp
cắt lớp, máy siêu âm, máy X quang, ôtô cứu thương đều có giá mấy chục nghìn
USD.
Hoà với nhịp độ phát triển kinh tế của đất nước và trên thế giới, thì yêu cầu
của nhiều người dân ngày càng cao về chất lượng khám, chữa bệnh. Vì vậy các mặt
hàng thết bị y tế cũng phát triển kịp đáp ứng các nhu cầu của thời đại, ngày càng
nhiều sản phẩm y tế ra đời tăng về số lượng, cao về chất lượng. Tất cả các sản phẩm
đó sự kết hợp của những thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến như: máy theo dõi
bệnh nhân, máy phân tích máu, máy tạo oxi…
5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu hàng hoá của công ty cổ
phần thiết bị y tế Mendinsco.
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu trang thiết bị y tế của công ty Mendinsco là liên
quan đến nhiều quốc gia, nhiều lĩnh vực trong thương mại quốc tế. Do đó, những
thay đổi trong cơ chế, chính sách, pháp luật của các quốc gia có liên quan và luật
pháp quốc tế,... đều tác động mạnh tới hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá của
Chuyên đề tốt nghiệp
Medinsco. Vì vậy để hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty diễn ra một
cách thuận lợi thì các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu các yếu tố thuộc về môi
trường kinh doanh.
5.1. Nhân tố về chính sách, luật pháp trong nước và quốc tế.
Trong kinh doanh quốc tế ,các hoạt động xuất nhập khẩu là một hoạt động đa
dạng và phức tạp, nó phải chịu sự chi phối của nhiều nguồn luật khác nhau: luật
quốc tế, luật nước nhập khẩu, luật nước xuất khẩu, luật của nước thứ ba,…. Hệ
thống luật pháp này tạo hành lang bảo vệ quyền lợi của các bên khi tham gia vào
thương mại quốc tế. Và để hoạt động một cách có hiệu quả, đương nhiên các doanh
nghiệp nhập khẩu cần nắm vững được hệ thống luật pháp, phong tục tập quán trong
nước cũng như quốc tế và cả luật pháp của nước có liên quan.
5.2. Sự thay đổi của thị trường trong nước và nước ngoài.
Chúng ta biết rằng cung cầu là yếu tố quan trọng bậc nhất đối với các nhà kinh
doanh. Sự thay đổi cung - cầu trên thị trường ảnh hưởng trực tiếp tới khối lượng
kinh doanh của doanh nghiệp. Việc làm của các doanh nghiệp là xác định được
lượng cung và cầu hiện tại, đồng thời cần phải dự báo được những xu hướng thay
đổi của nó trong ngắn hạn cũng như dài hạn. Với các doanh nghiệp nhập khẩu, việc
làm này không chỉ dừng lại ở thị trường nội địa mà phải trên các thị trường khác và
cả thị trường quốc tế. Đặc biệt với các doanh nghiệp vừa nhập khẩu thành phẩm vừa
nhập khẩu bán thành phẩm và nguyên liệu như Công ty XNK và kỹ thuật bao bì thì
hoạt động của họ còn phải chịu chi phối của nền sản xuất và từng thời kỳ phát triển
của đất nước.
5.3 Chính sách quản lý vĩ mô và quan hệ kinh tế quốc tế của Nhà nước.
Ngoài hệ thống luật pháp, tuỳ từng thời kỳ phát triển của đất nước mà chính phủ
ban hành các chính sách vĩ mô quản lí hoạt động nhập khẩu. Các chính sách mà các
chính phủ thường đưa ra và tác động trực tiếp tới hoạt động nhập khẩu là việc dựng
nên các hàng rào nhằm bảo hộ nền sản xuất còn yếu sức cạnh tranh trong nước. Các
công cụ mà thường sử dụng là công cụ thuế quan và công cụ phi thuế quan (hạn
Chuyên đề tốt nghiệp
nghạch, giấy phép nhập khẩu, biện pháp quản lí ngoại tệ và các tiêu chuẩn địa
phương).
a/ Chính sách tỷ giá hối đoái.
Tỷ giá hối đoái có tác động rất lớn tới hoạt động nhập khẩu vì nó là cơ sở để so
sánh giá cả của hàng hoá trong nước với thế giới, đồng thời phục vụ cho sự vận
động của tiền tệ và hàng hoá giữa các quốc gia, các doanh nghiệp nhập khẩu theo
dõi và căn cứ vào tỷ giá hối đoái giữa đồng nội tệ và ngoại tệ để đẩy mạnh hay hạn
chế hoạt động của mình. Khi đồng nội tệ bị mất giá thì hoạt động nhập khẩu là
không có lợi và so với trước doanh nghiệp phải trả nhiều tiền hơn cho một đơn vị
hàng hoá và ngược lại khi đồng nội tệ tăng giá thì hoạt động nhập khẩu là có lợi và
so với trước doanh nghiệp phải trả ít tiền hơn cho một đơn vị hàng hoá. Sự điều tiết
tỷ giá của Nhà nước: cố định, thả nổi, hay thả nổi có quản lý vì thế có tác động rất
mạnh tới hoạt động của doanh nghiệp.
b/ Quan hệ kinh tế quốc tế.
Các quan hệ này có tác động tương hỗ tới hoạt động kinh doanh nhập khẩu của
doanh nghiệp. Thông thường một doanh nghiệp nhập khẩu sẽ thấy thuận lợi hơn
trong suốt quá trình giao dịch nếu đối tác là một nước láng giềng, trong cùng một
khu vực hay cùng một khối. Họ cũng cảm thấy dễ chịu hơn khi các chính phủ dành
cho nhau quy chế đặc biệt (quy chế tối huệ quốc, cho hưởng hệ thống ưu đãi thuế
quan,...) và đến lượt nó, nhập khẩu lại củng cố mối quan hệ ấy giữa các quốc gia.
5.4 Các nhân tố khác.
a/ Cơ sở hạ tầng.
Hoạt động nhập khẩu diễn ra có thuận lợi hay không phụ thuộc nhiều vào điều
kiện cơ sở hạ tầng của một quốc gia. Hệ thống cơ sở hạ tầng gồm có: Hệ thống giao
thông vận tải, sân bay, bến cảng, hệ thống thông tin liên lạc và hệ thống tài chính
ngân hàng. Một nước có cơ sở hạ tầng phát triển là cơ sở để phát triển các hoạt động
nhập khẩu bởi cùng với sự phát triển của cơ sở hạ tầng là việc giảm thiểu các chi
phí trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tạo điều kiện để các doanh
nghiệp nâng cao được hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình.
Chuyên đề tốt nghiệp
b/ Hoạt động xuất khẩu của quốc gia.
Tuy là một mặt đối lập, song xuất khẩu lại có tác động to lớn và trực tiếp tới hoạt
động nhập khẩu. Đó là cỗ máy chính tạo nguồn ngoại tệ an toàn phục vụ cho hoạt
động nhập khẩu. Đối với các doanh nghiệp nhập khẩu nguồn nguyên liệu nhằm
nâng cao chất lượng nguồn tài nguyên thiên nhiên khai thác của nội địa phục vụ cho
các đơn vị sản xuất thì điều này càng có ý nghĩa hơn. Xuất khẩu được đồng nghĩa
với việc thị trường được mở rộng, tiêu thụ được nhiều hơn nên sản xuất phát triển
và lại càng nhiều nguyên liệu hơn. Thực tế phát triển kinh tế của nhiều nước như:
Nhật Bản, Singapore,... đã chứng minh rằng nhập khẩu chỉ phát triển khi xuất khẩu
phát triển và ngược lại.
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CUẢ CÔNG TY
CỔ PHẦN THIẾT BỊ Y TẾ MEDINSCO
I. Kết quả kinh doanh của công ty Medinsco.
1. Các chỉ tiêu kinh doanh của công ty Medinsco
Để biết về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chúng ta đi
tìm hiểu và phân tích một số chỉ tiêu của công ty trong năm 2004 đến 2006.
Bảng 1: Kết quả kinh doanh của công ty Medinsco giai đoạn 2004 - 2006
ĐVT : triệu đồng
TH năm
TH năm
TH năm
Tỷ lệ %
2004
2005
2006
06/05
I. Giá trị (doanh thu)
76.202
84.000
179.729
214
1. kinh doanh sản phẩm chính:
72.414
80.200
175.297
218
_Máy, thiết bị y tế
42.314
43.243
96.745
_Dụng cụ y tế
15.265
17.576
34.256
_Hoá chất và vật tư
14.835
19.381
44.296
2. Phí hàng uỷ thác
0.416
0.8
1.153
144
3. Trị giá phí dịch vụ
3.372
3.000
3.279
109
II. Gía trị hàng nhập khẩu
52.800
62.500
144.800
153
III. Lợi nhuận trước thuế
416
1.390
2.465
177
IV. Thuế TNDN
116
380
769
V. Lợi nhuận sau thuế
300
1.010
1.696
122
(Nguồn: Phòng kinh doanh –Công ty cổ phần thiết bị y tế Medinsco).
Chỉ tiêu
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong các năm vừa qua cho
thấy doanh thu, giá trị hàng nhập khẩu và lợi nhuận của Công ty liên tục tăng theo
từng năm. Năm 2004 lợi nhuận sau thuế của công ty đạt 300 triệu đồng do năm
2004 Medinsco được chuyển đổi thành công ty cổ phần nên bước đầu có nhiều bỡ
ngỡ chưa kịp thích ứng với môi trường mới và chính sách của công ty về giảm giá
thành của một số mặt hàng trong kinh doanh, vì vậy trong 2004 lợi nhuận sau thuế
của công ty đạt được không đáng kể. Nhưng đến năm 2005 Medinsco đã chuyển
biến, hoà nhập với môi trường cạnh tranh mới lợi nhuận sau thuế công ty đạt là
Chuyên đề tốt nghiệp
1010 triệu đồng tăng 710 triệu đồng so với năm 2004. Đến năm 2006 doanh thu
tăng gấp 214% so năm 2005, lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng lên là 1696 triệu
đồng tức tăng 686 triệu đồng so với năm 2005. Sự phát triển vượt bậc của công ty là
nỗ lực, đoàn kết của toàn cán bộ công nhân viên cũng như sự tín nhiệm của các bạn
hàng của Medinsco. Kết quả cho thấy Công ty đã hoạt động kinh doanh hết sức hiệu
quả và phát triển ổn định.
2. Các sản phẩm chủ yếu của công ty Medinsco:
Là công ty chuyên kinh doanh nhập khẩu với nhiều loại sản phẩm khác nhau,
có số lượng lớn về trang thiết bị y tế. Nhưng có thể chia các sản phẩm đó thành 3
nhóm sản phẩm nhập khẩu chủ yếu của công ty như sau:
Máy,thiết bị: Máy soi, bàn mổ, giường mổ, các thiết bị chuẩn đoán
hình ảnh, ô tô cứu thương và các loịa máy móc phục vụ y tế…
Dụng cụ, phim: Các dụng cụ phẫu thuật: dao mổ, kéo,kẹp, bơm kim
tiêm, hộp đựng dụng cụ y tế và các sản phẩm chỉ dùng một lần…
Hoá chất và vật tư y tế: Hoá chất xét nghiệm, sinh phẩm, test xét
nghiệm, hoá chất phòng chống dịch…
Bảng 2. Nhóm sản phẩm kinh doanh chủ yếu của công ty Medinsco
ĐVT : triệu đồng
Nhóm sản phẩm
2004
2005
2006
Máy, thiết bị
42.314
43.243
96.745
Dụng cụ, phim
15.265
16.576
34.256
Hoá chất
14.835
20.381
44.296
(Nguồn: Phòng kinh doanh –Công ty cổ phần thiết bị y tế Medinsco).
Có thể thấy rằng trong những năm 2004 – năm 2005 các nhóm mặt hàng về
máy, thiết bị y tế và dụng cụ, phim tăng ổn định do nhóm hàng này có giá trị lớn, sử
dụng lâu dài được các đơn vị đặt mua nên tốc độ tiêu thụ chậm, nhưng về mặt hàng
hoá chất ngày càng tăng cao, từ năm 2004 đến năm 2005 tăng 5.546 tỷ đồng tuơng
Chuyên đề tốt nghiệp
đương với 37.4% do phát hiện một số bệnh dịch mới: lở mồm, long móng ở trâu bò,
lao phổi….Tính đến năm 2006 tất cả các nhóm hàng đều tăng mạnh. Cụ thể về các
sản phẩm máy, thiết bị từ năm 2005 - năm 2006 tăng 53.502 tỷ đồng tức tăng 124%.
Dụng cụ, phim tăng 17.68 tỷ đồng tức tăng 107%. Hoá chất tăng 23.915 tỷ đồng tức
tăng 117%. Sở dĩ có sự tăng mạnh đó do đươc sự quan tâm của nhà nước cho
nghành y tế trong việc nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh của mọi người dân và
phù hợp với nhu cầu hội nhập. Bên cạnh đó là một số đại dịch lớn ngày một bùng
phát khó kiểm soát như: Cúm gà, Sarts….
II. Tình hình kinh doanh nhập khẩu hàng hoá của công ty Medinsco
Hoạt động nhập khẩu của Công ty Medinsco trong những năm gần đây đã có
những bước phát triển vượt bậc, hiệu quả góp phần giúp Công ty đứng vững và có
uy tín trên thị trường trong và ngoài nước. Sở dĩ có những kết quả như vậy, do mặt
hàng thiết bị y tế của nước ta chưa sản xuất và phát triển được nhiều, bên cạnh đó
công ty Medinsco trước kia là từ công ty thiết bị y tế TW1 của Bộ Y Tế nên có quan
hệ mật thiết với các đơn vị y tế. Với những điểm mạnh trên thì Medinsco luôn đứng
vững được trong nền kinh tế thị trường nhiều biến đổi và không bị tụt hậu so với
các đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực trang thiết bị y tế. Sau đây kết qủa kinh doanh
nhập khẩu hàng hoá của công ty.
1. Kết quả kinh doanh hàng nhập khẩu
Là công ty chuyên nhập khẩu các mặt hàng về trang thiết bị y tế bao gồm máy móc,
thiết bị, dụng cụ, hoá chất y tế. Trong những năm qua hoạt động kinh doanh hàng
nhập khẩu cuả Medinsco phát triển khá mạnh và có kết quả khả quan..Cụ thể là:
- Xem thêm -