Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
1
Khoa Kế toán - Kiểm toán
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp, các khu
công nghiệp vừa và nhỏ xuất hiện ngày càng nhiều thì sự cạnh tranh càng gay
gắt, dẫn đến làm nảy sinh nhiều vấn đề trong quá trình quản lý. Qua đó càng
chứng minh sự cần thiết của công cụ hạch toán kế toán. Đặc biệt là quá trình
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là khâu chốt trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp. Do vậy hạch toán các nghiệp vụ bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh là rất quan trọng cần được quan tâm thích đáng.
Mặt khác trong những năm gần đây cơ chế quản lý kinh tế của Nhà
nước ta đã có những đổi mới sâu sắc và toàn diện. Công cuộc đổi mới này tạo
ra những chuyển biến tích cực cho sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh
tế. Đặc biệt là sau khi hội nhập WTO đã làm mở ra nhiều cơ hội cũng như
thách thức mới cho nền kinh tế Việt Nam. Nhất là năm 2008, 2009 nền kinh
tế gặp nhiều khó khăn. Nhiều chính sách kinh tế, cách thức quản lý kinh tế tài
chính của nhà nước đã và đang ngày càng hoàn thiện. Hạch toán kế toán với
tư cách là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống quản lý kinh tế, tài
chính cũng đã có những cải tiến hoàn thiện từng bước theo mức độ thay đổi
của nền kinh tế. Để phù hợp với cơ chế thị trường hạch toán kế toán phải hết
sức chặt chẽ và phát huy tối đa tác dụng của nó đối với nền kinh tế; đồng thời
hạn chế được các khe hở gây khó khăn cho quản lý kinh tế tài chính.
Bên cạnh đó cơ cấu nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần
được vận hành theo cơ chế thị trường, dẫn đến sự cạnh tranh khốc liệt giữa
các thành phần kinh tế.Vì vậy trong thời kỳ mở cửa này muốn tồn tại và phát
triển các doanh nghiệp phải dùng mọi cách đưa được sản phẩm hàng hoá của
mình tới tay người tiêu dùng,được người tiêu dùng chấp nhận; đồng thời đem
lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho doanh nghiệp. Hạch toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh cung cấp cho doanh nghiệp cái nhìn tổng thể, bao
quát về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình; cụ thể như các chỉ tiêu
doanh thu, lợi nhuận...Từ đó doanh nghiệp có những biện pháp điều chỉnh cơ
Bùi Thị Thu Anh_ Lớp LTCĐĐH KT1-K2
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
2
Khoa Kế toán - Kiểm toán
cấu hàng hoá, hình thức kinh doanh, phương thức quản lý sao cho phù hợp
với điều kiện thực tế để có hiệu quả hơn. Nhận thức được những điều đó nên
trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Nam Ngân em đã tập trung tìm
hiểu nghiên cứu quá trình bán hàng và xác định kết quả tại công ty.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH Nam Ngân, được sự
hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn cô giáo- Ths. Hoàng Thị Việt Hà,
cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ kế toán của công ty em đã hoàn thành
luận văn tốt nghiệp của mình với đề tài: “ Hoàn thiện kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại”. Luận văn tốt
nghiệp gồm ba phần:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty TNHH Nam Ngân.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty TNHH Nam Ngân.
Bùi Thị Thu Anh_ Lớp LTCĐĐH KT1-K2
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
3
Khoa Kế toán - Kiểm toán
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Sự cần thiết của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp thương mại
1.1.1. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp thương mại.
Bán hàng tự thân nó không phải là một quá trình của sản xuất kinh doanh
nhưng nó lại là một khâu cần thiết của tái sản xuất xã hội. Kết quả cuối cùng
của thương mại tính bằng mức lưu chuyển hàng hoá mà việc lưu chuyển hàng
hoá lại phụ thuộc mức bán hàng nhanh hay chậm. Doanh nghiệp càng tiêu thụ
được nhiều hàng thì sức mạnh của doanh nghiệp càng tăng lên. Như vậy bán
hàng là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Việc tiêu thụ hàng hoá có tác dụng nhiều mặt đối với lĩnh vực sản xuất
và tiêu dùng của xã hội. Đó là:
Quá trình bán hàng cung cấp hàng hoá cần thiết một cách đầy đủ, kịp
thời, đúng số lượng và chất lượng để đáp ứng, thoả mãn nhu cầu về hàng hoá
tiêu dùng cho khách hàng. Nhờ hoạt động bán hàng mà hàng hoá sẽ được đưa
đến tay người tiêu dùng và thoả mãn yêu cầu của người tiêu dùng, việc tiêu
thụ hàng hoá góp phần cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Như vậy thông qua thị trường, bán hàng góp phần điều hoà sự cân bằng
giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa hàng hoá và tiền tệ trong lưu thông, giữa nhu
cầu tiêu dùng và khả năng thanh toán. Đặc biệt là đảm bảo cân đối giữa các
ngành, các khu vực trong nền kinh tế. Các đơn vị trong nền kinh tế thị trường
không thể tồn tại và phát triển một cách độc lập mà giữa chúng có mối quan
hệ qua lại khăng khít với nhau. Quá trình bán sản phẩm có ảnh hưởng trực
Bùi Thị Thu Anh_ Lớp LTCĐĐH KT1-K2
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
4
Khoa Kế toán - Kiểm toán
tiếp tới quan hệ cân đối sản xuất giữa các ngành, các đơn vị với nhau nó tác
động đến quan hệ cung cầu trên thị trường.
Bán hàng là cơ sở hình thành lên doanh thu và lợi nhuận, tạo ra thu nhập
để bù đắp chi phí bỏ ra, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh thông qua các
phương thức bán hàng phù hợp với yêu cầu của khách hàng. Để quá trình bán
hàng diễn ra được thuận lợi thì hàng hoá không chỉ đảm bảo về chất lượng mà
còn phải phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng luôn thay đổi về mẫu mã,
chất lượng, giá cả cũng như phương thức bán hàng và khâu phục vụ sau bán
hàng, nhằm kích thích nhu cầu tiêu dùng.
Đồng thời với việc tiêu thụ hàng hoá, xác định đúng kết quả kinh doanh
là cơ sở đánh giá hiệu quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh
trong một thời kỳ nhất định của doanh nghiệp. Xác định đúng kết quả kinh
doanh tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động tốt trong kỳ kinh
doanh tiếp theo đồng thời cung cấp số liệu cho các bên quan tâm, thu hút đầu
tư vào doanh nghiệp giữ vững uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Đặc
biệt trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp phải tiến hành sản xuất kinh
doanh không còn chế độ bao cấp và cạnh tranh ngày càng trở lên gay gắt thì
việc xác định kết quả kinh doanh đã trở thành một yêu cầu bức thiết và cũng
là một thử thách quyết định đối với tài năng của các nhà quản lý.
Như vậy, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
có vai trò vô cùng quan trọng trong việc thúc đẩy sử dụng nguồn lực và phân
bổ các nguồn lực có hiệu quả đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung
và đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng. Có thể khẳng định rằng bất kỳ một
doanh nghiệp thương mại nào muốn tồn tại và phát triển đều không thể thiếu
đi chức năng này.
1.1.2. Yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp thương mại.
Bùi Thị Thu Anh_ Lớp LTCĐĐH KT1-K2
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
5
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Việc quản lý công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
là một trong những khâu vô cùng quan trọng trong các doanh nghiệp thương
mại. Vì vậy để tổ chức tốt công tác quản lý kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực hiện tốt các yêu cầu
sau:
- Quá trình tiêu thụ hàng hoá phải được quản lý từ khâu ký kết hợp đồng
tiêu thụ, đến các khâu gửi hàng, xuất bán, thanh toán tiền hàng cho đến khi
chấm dứt hợp đồng.
-Thường xuyên kiểm tra tình hình tiêu thụ, thực hiện kế hoạch tiêu thụ
và thực hiện chế độ chính sách liên quan.
Quản lý tốt nguồn lực trong kinh doanh: Lao động, vật tư, tiền vốn để sử dụng
hợp lý mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất trong doanh nghiệp.
- Quản lý, tính toán chính xác các khoản chi phí để xác định kết quả kinh
doanh: Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất
chung (dùng trong bán hàng và trong quản lý). Xác định chính xác doanh thu,
giá vốn hàng bán.
- Phải tích cực bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên, thực hiện
nghĩa vụ đối với cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp đồng thời nghiêm
chỉnh tuân thủ pháp luật và các chế độ quản lý kinh tế của nhà nước.
Thực tế trong những năm vừa qua cho thấy với sự phát triển của cơ chế
thị trường và sự cạnh tranh gay gắt, bên cạnh những doanh nghiệp làm ăn có
hiệu quả, mở rộng và không ngừng nâng cao vị thế của mình trên thị trường
trong nước và nước ngoài thì vẫn còn tồn tại không ít những doanh nghiệp
hoạt động kém hiệu quả thu nhập không đủ bù đắp những chi phí và có nguy
cơ đứng trước sự phá sản, giải thể. Nguyên nhân của tình trạng trên có nhiều
song nhìn nhận đánh giá một cách tổng thể khách quan thì nguyên nhân của
sự đổ vỡ phá sản trong các doanh nghiệp là do sự yếu kém trong khâu tổ chức
Bùi Thị Thu Anh_ Lớp LTCĐĐH KT1-K2
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
6
Khoa Kế toán - Kiểm toán
sản xuất, tổ chức tiêu thụ của mình. Vì vậy với mục tiêu cao nhất của mình là
lợi nhuận thì đòi hỏi các nhà doanh nghiệp phải luôn xác định được cho mình
kinh doanh cái gì ? Kinh doanh như thế nào ? Để đem lại lợi nhuận lớn nhất
cho doanh nghiệp.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp thương mại.
Bán hàng là một chức năng chủ yếu trong doanh nghiệp thương mại.
Chính vì vậy mà kế toán bán hàng có vai trò đặc biệt quan trọng trong công
tác quản lý và tiêu thụ hàng hoá. Cụ thể kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
➢ Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng
của doanh nghiệp trong kỳ cả về giá trị và số lượng hàng bán trên tổng
số và trên từng mặt hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán
hàng.
➢ Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra
bao gồm cả doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng
nhóm mặt hàng, từng hoá đơn
➢ Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ, đồng
thời phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả
kinh doanh.
➢ Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý
khách nợ, theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, số tiền khách nợ. Đôn
đốc kiểm tra đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng tránh bị chiếm
dụng vốn bất hợp lý.
➢ Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời giá vốn hàng bán các khoản chi
phí bán hàng trong quá trình tiêu thụ hàng hoá cũng như chi phí quản lý
doanh nghiệp. Xác định chính xác và đúng các khoản thuế phải nộp về
Bùi Thị Thu Anh_ Lớp LTCĐĐH KT1-K2
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
7
Khoa Kế toán - Kiểm toán
sản phẩm hàng hoá đã tiêu thụ. Phân bổ chi phí hợp lý còn lại cuối kỳ kết
chuyển chi phí cho hàng đã tiêu thụ làm căn cứ để xác định kết quả kinh
doanh.
➢ Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc
chỉ đạo điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
➢ Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán
hàng.
1.2. Lý luận chung về bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.2.1. Khái niệm
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp thương mại. Nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về
hàng hóa từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền
tệ hoặc quyền được đòi tiền người mua.
1.2.2. Các phương thức bán hàng
1.2.2.1. Bán buôn hàng hoá
Là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp
sản xuất… để thực hiện bán ra hoặc để gia công, chế biến bán ra.
Đặc điểm:
- Hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu
dùng.
- Hàng được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn.
- Giá bán biến động tuỳ thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức
thanh toán.
* Phương thức bán buôn qua kho: Là phương thức bán buôn hàng hoá
mà trong đó hàng bán phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán
buôn qua kho được thực hiện theo hai hình thức:
Bùi Thị Thu Anh_ Lớp LTCĐĐH KT1-K2
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
8
Khoa Kế toán - Kiểm toán
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: bên mua cử đại
diện đến kho của bên bán để nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng hoá,
giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng,
thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán, hàng hoá được xác định là
tiêu thụ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Căn cứ vào hợp đồng
đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp xuất kho hàng hoá dùng
phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến kho bên mua
hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá
chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào được bên
mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển
giao mới được coi là tiệu thụ, người bán mất quyền sở hữu về hàng hóa. Chi
phí vận chuyển do doanh nghiệp chịu hoặc bên mua chịu là do thỏa thuận từ
trước giữa hai bên.
* Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng: Doanh nghiệp sau khi mua
hàng, nhận hàng mua, không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên
mua . Có hai phương thức bán buôn:
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (hình
thức giao tay ba): Doanh nghiệp sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện
bên mua tại kho người bán. Sau khi giao nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ
hàng bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán, hàng hoá
được xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Doanh
nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình
hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được
thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã
nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới được
xác định là tiêu thụ
Bùi Thị Thu Anh_ Lớp LTCĐĐH KT1-K2
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
9
Khoa Kế toán - Kiểm toán
1.2.2.2. Bán lẻ hàng hoá
Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ
chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng
nội bộ.
Đặc điểm:
- Hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng
- Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thực hiện
- Bán đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định
Bán lẻ có thể được thực hiện dưới các hình thức sau:
* Bán lẻ thu tiền tập trung: Nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp
vụ giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên
thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn cho khách để khách
đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên giao bán. Hết ngày (hết ca) bán hàng
nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn để xác định số lượng hàng hoá đã bán
trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng.
* Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền hàng
của khách và giao hàng cho khách. Hết ngày (hết ca) bán hàng nhân viên bán
hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ đồng thời kiểm kê hàng hoá
tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày trong ca và lập báo cáo
bán hàng.
* Bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Khách hàng tự chọn lấy hàng mang đến
bàn tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền
lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.
* Bán hàng tự động: Các doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy bán
hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng hoá nào đó đặt ở
các nơi công cộng. Khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy
hàng ra cho người mua
Bùi Thị Thu Anh_ Lớp LTCĐĐH KT1-K2
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
10
Khoa Kế toán - Kiểm toán
* Bán trả góp: Người mua trả tiền mua hàng thành nhiều lần trong một
thời gian nhất định và người mua phải trả cho doanh nghiệp bán hàng một số
tiền lớn hơn giá bán trả tiền ngay một lần
Bùi Thị Thu Anh_ Lớp LTCĐĐH KT1-K2
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
11
Khoa Kế toán - Kiểm toán
1.2.2.3. Bán đại lý, ký gửi
Doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ
sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh
toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng chuyển giao cho
các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại
cho đến khi doanh nghiệp thương mại được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán
tiền hoặc chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán, doanh
nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này.
1.2.2.4. Bán hàng trả góp, trả chậm.
Là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp thương mại dành cho người
mua ưu đãi được trả tiền hàng trong nhiều kỳ. Doanh nghiệp thương mại được
hưởng thêm khoản chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán thông thường
theo phương thức trả tiền ngay gọi là lãi trả góp. Tuy nhiên khoản lãi trả góp
chưa được ghi nhận toàn bộ mà chỉ được phân bổ dần vào doanh thu hoạt
động tài chính sau nhiều kỳ giao dịch bán.
1.2.3. Xác định giá bán của hàng hóa.
Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế+ thặng số thương mại
Thặng số thương mại dùng để bù đắp chi phí và hình thành lợi nhuận,
nó có thể tính theo tỷ lệ % trên giá thực tế của hàng hóa tiêu thụ.
Như vậy :
Gía bán hàng hóa= Giá mua thực tế(1+%Thặng số thương mại)
1.2.4. Các phương thức thanh toán tiền hàng
1.2.4.1. Phương thức thanh toán trực tiếp
Sau khi nhận được hàng, người mua hàng sẽ thanh toán tiền ngay cho
người bán có thể bằng tiền mặt, tín dụng ngân hàng… hoặc thanh toán bằng
hàng( hàng đổi hàng).
Bùi Thị Thu Anh_ Lớp LTCĐĐH KT1-K2
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán - Kiểm toán
12
1.2.4.2. Phương thức thanh toán chậm trả
Người mua nhận hàng nhưng chưa thanh toán tiền hàng cho người bán.
Việc thanh toán chậm trả có thể thực hiện theo điều kiện tín dụng ưu đãi theo
thỏa thuận. Chẳng hạn điều kiện “1/10, n/20” có nghĩa là trong vòng 10 ngày
đầu kể từ ngày chấp nhận nợ, nếu người mua thanh toán công nợ sẽ được
hưởng chiết khấu thanh toán là 1%. Từ ngày thứ 11 đến ngày thứ 20, người
mua phải thanh toán toàn bộ công nợ là “ n ”.Nếu hết 20 ngày mà người mua
chưa thanh toán nợ thì họ sẽ phải chịu lãi suất tín dụng.
1.3. Xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp trong một thời gian nhất định. Có công thức xác
định kết quả kinh doanh dưới đây:
Kết quả
hoạt động
Kết quả hoạt
Kết quả
động sản xuất
=
kinh doanh
Kết quả hoạt
hoạt động
+
kinh doanh
+
động khác
Tài chính
Trong đó :
Kết quả hoạt
động sản xuất =
kinh doanh
Doanh
thu
Giá vốn
_
thuần
hàng
Chi phí
_
bán
Chi phí quản
bán
_
hàng
lý doanh
nghiệp
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu - Các khoản giảm trừ doanh thu
Kết quả hoạt động tài
=
Thu nhập hoạt động
chính
Kết quả hoạt động
_
động tài chính
tài chính
=
Thu nhập hoạt động
Khác
Bùi Thị Thu Anh_ Lớp LTCĐĐH KT1-K2
khác
Chi phí hoạt
_
Chi phí hoạt
động khác
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
13
Khoa Kế toán - Kiểm toán
1.3.1. Doanh thu bán hàng
Doanh thu: Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
1.3.1.1. Các yếu tố làm giảm doanh thu bán hàng.
- Phương thức bán hàng: Chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại.
- Phương thức hanh toán: Lãi trả chậm, lãi trả góp.
- Chất lượng sản phẩm: Giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chi phí
vận chuyển hàng đi và về.
- Khả năng cung cầu, thị hiếu: Thuế..
1.3.1.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam doanh thu bán hàng được ghi nhận
khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều kiện sau:
- Người bán đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Người bán không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá hoặc kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu xác định là tương đối chắc chắn.
- Người bán đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.3.2. Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu như: Chiết khấu thương mại, hàng bán bị
trả lại, giảm giá hàng bán, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp và
Bùi Thị Thu Anh_ Lớp LTCĐĐH KT1-K2
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
14
Khoa Kế toán - Kiểm toán
thuế XNK được tính vào doanh thu ghi nhận ban đầu, để xác định doanh thu
thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán.
- Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ
hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng
hoá, dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã
ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
- Hàng bán bị trả lại: Là số thành phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ bị khách
hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế như
hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại...
- Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền doanh nghiệp( bên bán) giảm trừ cho
bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bị kém phẩm chất,
không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng.
1.3.4. Giá vốn hàng bán
1.3.4.1. Khái niệm: Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến
quá trình bán hàng, gồm trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ. Việc
xác định chính xác trị giá vốn hàng bán là cơ sở để tính kết quả hoạt động
kinh doanh.
1.3.4.2. Xác định trị giá vốn của hàng xuất kho để bán
Trong doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn của hàng xuất kho để bán
bao gồm: Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán và chi phí mua hàng
phân bổ cho hàng đã bán.
- Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán được xác định theo một
trong bốn phương pháp sau:
+ Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này khi xuất
kho hàng hoá thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và giá thành thực
tế nhập kho của lô đó để tính giá trị xuất kho.
Bùi Thị Thu Anh_ Lớp LTCĐĐH KT1-K2
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán - Kiểm toán
15
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước: Với giả thiết hàng hoá nào nhập
kho trước thì sẽ xuất trước và lấy giá thực tế của lần nhập đó là giá của hàng
hoá xuất kho. Như vậy giá vốn thực tế của hàng hoá tồn kho cuối kỳ được
tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng.
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước: Với giả thiết hàng hoá nào nhập
kho sau thì xuất trước, hàng hoá nhập theo giá nào thì xuất theo giá đó, sau đó
căn cứ vào số lượng xuất kho để tính ra giá trị xuất kho. Như vậy giá vốn thực
tế của hàng hoá tồn kho được tính theo đơn giá của các lần nhập đầu tiên.
+ Phương pháp bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc cuối kỳ:
Theo phương pháp này kế toán phải tính đơn giá bình quân gia quyền tại thời
điểm xuất kho hoặc cuối kỳ, sau đó lấy số lượng vật tư xuất kho nhân với đơn
giá bình quân đã tính
Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng xuất kho đã bán:
Chi phí mua
Chi phí mua phân bổ
+ Chi phí mua hàng
hàng phân bổ
cho hàng còn đầu kỳ
phát sinh trong kỳ
cho hàng
=
Trị giá mua của hàng
xuất kho
còn đầu kỳ
trong kỳ
+
Trị giá
mua của
Trị giá mua của x
hàng
Hàng nhập trong
nhập
kỳ
trong kỳ
-Tổng hợp trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ:
Trị giá vốn của
hàng
xuất
Trị giá mua của
kho = hàng xuất kho trong
trong kỳ
kỳ
Chi phí mua hàng phân
+ bổ cho hàng xuất kho
trong kỳ
1.3.4. Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
1.3.4.1. Chi phí bán hàng
Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao
động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình bảo quản
Bùi Thị Thu Anh_ Lớp LTCĐĐH KT1-K2
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
16
Khoa Kế toán - Kiểm toán
tiêu thụ và phục vụ trực tiếp cho quá trình tiêu thụ hàng hóa. Theo chế độ kế
toán hiện hành thì chi phí bán hàng gồm các khoản sau:
- Chi phí nhân viên: Gồm tiền lương, tiền công, phụ cấp và các khoản
có tính chất tiền lương, tiền công và các khoản trích theo lương phải trả cho
công nhân viên bán hàng.
- Chi phí vật liệu: Là các khoản chi phí vật liệu đóng gói để bảo quản,
vận chuyển hàng hoá trong quá trình tiêu thụ.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng trong quá trình tiêu thụ hàng hoá
- Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản, bán hàng như: Nhà kho,
cửa hàng, bến bãi .
- Chi phí bằng tiền khác như: Chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng,
quảng cáo, hội nghị khách hàng.
1.3.4.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao
động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình quản lý
kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung liên quan đến toàn doanh
nghiệp. Các chi phí này tương đối ổn định trong các kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp. Cụ thể:
- Chi phí nhân viên quản lý: Là khoản chi phí phải trả về tiền lương,
tiền công, phụ cấp có tính chất lương và các khoản trích theo lương của cán
bộ nhân viên văn phòng, các phòng ban chức năng của doanh nghiệp.
- Chi phí vật liệu quản lý: Là giá trị vật liệu dùng cho công tác văn
phòng, nghiệp vụ chuyên môn, công tác quản trị kinh doanh.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý
Bùi Thị Thu Anh_ Lớp LTCĐĐH KT1-K2
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
17
Khoa Kế toán - Kiểm toán
- Chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho công tác quản lý doanh
nghiệp như: Nhà văn phòng, phương tiện truyền dẫn, phương tiện thông tin,
máy móc thiết bị.
- Thuế, phí, lệ phí: Như thuế môn bài, thuế nhà đất, thuế thu trên
vốn...
- Chi phí dự phòng: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải
thu kho đòi được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí về tiền điện, nước, tiền điện thoại,
tiền thuê nhà, tiền sửa chữa TSCĐ
- Chi phí bằng tiền khác: Gồm các khoản chi phí chung cho doanh
nghiệp chưa phản ánh ở trên như chi phí về đạo tạo, chi hội nghị, tiếp khách,
công tác phí.
1.3.5. Doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác
1.3.5.1. Doanh thu hoạt động tài chính
Là những doanh thu thuộc hoạt động tài chính gồm tiền lãi: Lãi cho vay;
lãi tiền gửi; lãi bán hàng trả chậm, trả góp; lãi do chênh lệch tỷ giá ngoại tệ…
1.3.5.2. Thu nhập khác
Là những khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động
ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu gồm: Các khoản thu nhập từ nhượng
bán, thanh lý TSCĐ; thu được phạt; …
1.4. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp thương mại
1.4.1. Hạch toán ban đầu
- Hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng thông thường
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ
Bùi Thị Thu Anh_ Lớp LTCĐĐH KT1-K2
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
18
Khoa Kế toán - Kiểm toán
- Phiếu thu, chi tiền mặt
- Thẻ quầy hàng, giấy nộp tiền và thanh toán hàng ngày
- Giấy báo Nợ, Có của Ngân hàng
- Hợp đồng mua bán
- Bảng kê nộp thuế
- Bảng thanh toán hàng gửi đại lý, ký gửi
- Bảng thanh toán lương
- Bảng tính trích khấu hao
- Các chứng từ liên quan khác.
1.4.2. Tài khoản sử dụng
* TK511“ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Dùng để phản
ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của DN trong một kỳ kế toán
của hoạt động SXKD từ các giao dịch và các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp
dịch vụ.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
-Khoản giảm giá hàng bán, - Phản ánh tổng số doanh thu tiêu
chiết khấu thương mại và thụ hàng hóa và cung cấp dịch vụ
doanh thu hàng bán bị trả lại
trong kỳ
- Số thuế TTĐB, thuế XK phải
nộp tính theo doanh thu bán
hàng thực tế
- Số thuế GTGT phải nộp tính
theo phương pháp trực tiếp
phát sinh trong kỳ
Bùi Thị Thu Anh_ Lớp LTCĐĐH KT1-K2
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
19
Khoa Kế toán - Kiểm toán
- Kết chuyển doanh thu thuần
về tiêu thụ và cung cấp dịch vụ
- TK511 được chi tiết thành 5 TK cấp 2
* TK 512 “Doanh thu nội bộ”: Dùng để phản ánh doanh thu do bán
hàng hóa, dịch vụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc cùng một công ty
hoặc tổng công ty.
Nội dung phản ánh tương tự TK 511
- TK 512 được chi tiết thành 3 TK cấp 2
* TK 521 “ Chiết khấu thương mại” : Dùng để phản ánh khoản chiết
khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người
mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng hóa, dịch vụ với khối lượng
lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế
mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng
Kết cấu và nội dung phản ánh:
TK 521- Chiết khấu thương mại
- Số chiết khấu thương mại đã chấp - Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu
nhận thanh toán cho khách hàng
Bùi Thị Thu Anh_ Lớp LTCĐĐH KT1-K2
thương mại
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
20
Khoa Kế toán - Kiểm toán
* TK 531 “Hàng bán bị trả lại”: Dùng để phản ánh doanh thu của số
hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do không đúng quy cách,
phẩm chất hoặc do vi phạm hợp đồng kinh tế
Kết cấu và nội dung phản ánh:
TK 531- Hàng bán bị trả lại
- Tập hợp doanh thu của hàng bán bị - Kết chuyển số doanh thu của hàng
trả lại chấp nhận cho người mua bán bị trả lại
trong kỳ
* TK 532“ Giảm giá hàng bán”: Dùng để phản ánh khoản giảm giá cho
khách hàng tính trên giá bán thỏa thuận
Kết cấu và nội dung phản ánh:
TK 532- Giảm giá hàng bán
- Khoản giảm giá đã chấp nhận với - Kết chuyển khoản giảm giá sang
TK liên quan để xác định doanh thu
người mua
thuần
* TK157 “Hàng gửi bán”: Dùng để phản ánh trị giá mua của hàng hóa
chuyển bán, gửi bán đại lý, ký gửi dịch vụ đã hoàn thành nhưng chưa xác định
là tiêu thụ
Kết cấu và nội dung phản ánh:
TK 157- Hàng gửi bán
- Tập hợp giá mua thực tế của hàng - Kết chuyển trị giá mua thực tế hàng
Bùi Thị Thu Anh_ Lớp LTCĐĐH KT1-K2
Luận văn tốt nghiệp
- Xem thêm -