BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
NGUYỄN LA SOA
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI
PHÍ CHO TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 8
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Hà Nội - 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
NGUYỄN LA SOA
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI
PHÍ CHO TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 8
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
MÃ SỐ:
62.34.03.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. TS. Mai Vinh
2. PGS.TS. Đào Thị Minh Thanh
Hà Nội - 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi với sự hướng
dẫn của TS. Mai Vinh và TS. Đào Thị Minh Thanh.
Các số liệu, kết quả trong Luận án là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tác giả luận án
NGUYỄN LA SOA
ii
PHỤ LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
PHỤ LỤC ................................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................v
DANH MỤC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ........................................................ vi
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ - 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... - 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu và định hướng nghiên cứu của luận án .......... - 2 3. Mục đích nghiên cứu của luận án .................................................................... - 17 4. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... - 18 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án ................................................ - 18 6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. - 19 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án ...................................................... - 24 8. Những đóng góp mới của luận án .................................................................... - 25 9. Kết cấu của luận án .......................................................................................... - 26 Chương 1 - LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP ........................................................................................... - 27 1.1. KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP
XÂY LẮP ............................................................................................................. - 27 1.1.1. Bản chất và vai trò của kế toán quản trị chi phí .................................................... - 27 1.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp và những ảnh hưởng đến kế toán
quản trị chi phí. ................................................................................................................... - 34 1.2.
NỘI DUNG CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP ............................................................................................. - 42 1.2.1. Nhận diện chi phí ....................................................................................... - 42 1.2.2. Kế toán quản trị chi phí phục vụ chức năng lập kế hoạch ................................... - 46 1.2.3. Kế toán quản trị chi phí phục vụ chức năng tổ chức thực hiện ........................... - 52 1.2.4. Kế toán quản trị chi phí phục vụ chức năng kiểm soát ........................................ - 62 -
iii
1.2.5. Kế toán quản trị chi phí phục vụ chức năng ra quyết định .................................. - 65 1.3. KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI
HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM ........................................................... - 69 1.3.1. Kế toán quản trị chi phí của Mỹ ............................................................................. - 69 1.3.2. Kế toán quản trị chi phí của Anh ............................................................................ - 72 1.3.3. Kế toán quản trị chi phí của các nước đang phát triển Châu Á ........................... - 74 1.3.4. Kinh nghiệm vận dụng cho các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam....................... - 75 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................................. - 78 Chương 2 - THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG TỔNG
CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 8........................... - 79 2.1. TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO
THÔNG 8 VÀ CÁC ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN .................................................... - 79 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .......................................................................... - 79 2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý ............................................... - 82 2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán quản trị .......................................................... - 87 2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG TỔNG CÔNG TY
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THỐNG 8 .................................................. - 90 2.2.1. Nhận diện chi phí ..................................................................................................... - 90 2.2.2. Kế toán quản trị chi phí phục vụ chức năng lập kế hoạch ................................... - 92 2.2.3. Kế toán quản trị chi phí phục vụ chức năng tổ chức thực hiện ......................... - 100 2.2.4. Kế toán quản trị chi phí phục vụ chức năng kiểm soát ...................................... - 109 2.2.5. Kế toán quản trị chi phí phục vụ chức năng ra quyết định ................................ - 112 2.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI
TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 8 ................. - 117 2.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................................ - 117 2.3.2. Những mặt tồn tại .................................................................................................. - 121 2.3.3. Phân tích nguyên nhân .......................................................................................... - 126 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.................................................................................. - 131 -
iv
Chương 3 - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 8 ..... 132 3.1. NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN
TRỊ CHI PHÍ CHO TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO
THÔNG 8 ........................................................................................................... - 132 3.1.1. Định hướng phát triển của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 và
những yêu cầu đối với kế toán quản trị chi phí.............................................................. - 132 3.1.2. Nguyên tắc hoàn thiện kế toán quản trị chi phí cho Tổng công ty xây dựng công
trình giao thông 8.............................................................................................................. - 135 3.1.3. Phương hướng hoàn thiện kế toán quản trị chi phí cho Tổng công ty xây dựng
công trình giao thông 8. ................................................................................................... - 137 3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG
TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 8. ................ - 144 3.2.1. Hoàn thiện nhận diện chi phí ................................................................................ - 144 3.2.2. Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí phục vụ chức năng lập kế hoạch .............. - 146 3.2.3. Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí phục vụ chức năng tổ chức thực hiện ...... - 156 3.2.4. Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí phục vụ chức năng kiểm soát ................... - 165 3.2.5. Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí phục vụ chức năng ra quyết định ............. - 169 3.3. ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
GIAO THÔNG 8. ............................................................................................... - 177 3.3.1. Các điều kiện về phía nhà nước............................................................................ - 177 3.3.2. Các điều kiện về phía hiệp hội và các cơ sở đào tạo. ......................................... - 180 3.3.3. Các điều kiện về phía doanh nghiệp .................................................................... - 180 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................... - 182 KẾT LUẬN ........................................................................................................ - 183 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... - 185 DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ........................ - 192 -
v
PHỤ LỤC ........................................................................................................... - 193 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
CP
Chi phí
CT
Công trình
CTCP
Công ty cổ phần
DNXL
Doanh nghiệp xây lắp
HMCT
Hạng mục công trình
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
KQKD
Kết quả kinh doanh
KTQT
Kế toán quản trị
KTTC
Kế toán tài chính
LĐTT
Lao động trực tiếp
LN
Lợi nhuận
NCTT
Nhân công trực tiếp
NVLTT
Nguyên vật liệu trực tiếp
QLDN
Quản lý doanh nghiệp
TKĐƯ
Tài khoản đối ứng
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ
Tài sản cố định
XDCB
Xây dựng cơ bản
XN
Xí nghiệp
vi
DANH MỤC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
I. ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 - Mối quan hệ giữa 3 loại kế toán theo Edward
Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa 3 loại kế toán theo Kinney
Sơ đồ 1.3 - Chức năng của quản trị chi phí
Sơ đồ 1.4 - Chi phí mục tiêu và chu kỳ sống của sản phẩm
Sơ đồ 1.5 - Quy trình tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Sơ đồ 1.6 - Sơ đồ trình tự hạch toán chi phí theo công việc
Sơ đồ 1.7 - Phân tích chênh lệch chi phí để kiểm soát chi phí
Sơ đồ 2.1 - Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại các đơn vị được khảo sát
Sơ đồ 2.2 - Tổ chức bộ máy kế toán quản trị tại các đơn vị được khảo sát
Sơ đồ 2.3 - Mức độ đáp ứng thông tin do kế toán quản trị chi phí cung cấp ở
đơn vị khảo sát
Sơ đồ 2.4 - Tiêu thức nhận diện chi phí tại các đơn vị được khảo sát
Sơ đồ 2.5 - Mức độ đáp ứng thông tin của hệ thống định mức, dự toán chi phí ở
các đơn vị khảo sát.
Sơ đồ 2.6 - Mục đích sử dụng hệ thống định mức nội bộ trong các đơn vị khảo sát
Sơ đồ 2.7 - Số lượng các doanh nghiệp khảo sát có lập các dự toán cho mục
đích quản trị nội bộ
Sơ đồ 2.8 - Phương pháp xác định chi phí tại các đơn vị được khảo sát
Sơ đồ 2.9 - Các báo cáo quản trị chi phí được lập tại các dơn vị khảo sát.
Sơ đồ 2.10 - Cơ cấu thực hiện kiểm soát chi phí tại các đơn vị được khảo sát
Sơ đồ 2.11 - Tình hình thực hiện kiểm soát CP thông qua phân tích chênh lệch
của các đơn vị được khảo sát
vii
Sơ đồ 2.12 - Công cụ phân tích thông tin phục vụ ra quyết định ngắn hạn tại các
đơn vị được khảo sát.
Sơ đồ 2.13 - Nhận thức của nhà quản trị về tầm quan trọng của thông tin KTQT
CP ở các đơn vị được khảo sát.
Sơ đồ 2.14 - Băn khoăn của nhà quản lý khi thực hiện hoàn thiện kế toán quản
trị chi phí của các đơn vị khảo sát
Sơ đồ 3.1 - Quy trình hạch toán chi phí sản xuất
II. BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1 – Tầm quan trọng của các nhiệm vụ KTQT chi phí trong các doanh
nghiệp Anh giai đoạn sau năm 1990
Bảng 1.2 – Tầm quan trọng của các công cụ/kỹ thuật KTQT chi phí trong các
doanh nghiệp Anh.
Bảng 3.1 – Bảng nhận diện chi phí lựa chọn phương án
Bảng 3.2 – Bảng tổng hợp định mức chi phí sản xuất
Bảng 3.3 – Bảng hiện giá thuần của các phương án lựa chọn.
-1-
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển của đất nước, ngành xây dựng cơ sở hạ tầng đặc
biệt là kết cấu hạ tầng giao thông vận tải cần phải đi trước một bước để tạo ra cơ
sở vật chất hiện đại đáp ứng nhu cầu hội nhập ngày càng sâu của nền kinh tế xã
hội Việt Nam. Hội nhập làm nhu cầu xây dựng giao thông vận tải cho sự phát
triển của đất nước ngày càng tăng. Tuy nhiên, các doanh nghiệp xây dựng giao
thông ngày càng nhiều, đặc biệt là các doanh nghiệp nước ngoài khi mà chúng ta
đang từng bước gỡ bỏ hàng rào về thuế quan, hành chính... Sự phát triển này làm
tăng mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực xây dựng công trình giao thông ngày càng
khốc liệt hơn. Trong bối cảnh đó, các doanh nghiệp xây dựng công trình giao
thông cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình để có thể đứng vững trên
thị trường với mức cạnh tranh ngày một gia tăng. Một trong những giải pháp
quan trọng đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển và phát triển bền vững đó là
phải sử dụng đúng các nguồn lực hiện có, nói cách khác là cần thiết phải biết
cách “chi tiêu hiệu quả”. Để thực hiện được điều này thì các nhà quản trị doanh
nghiệp cần được cung cấp các thông tin chi phí hữu ích để thực hiện các chức
năng quản trị, điều hành doanh nghiệp. Trong đó, thông tin chi phí do kế toán
quản trị chi phí cung cấp được các nhà quản trị đặc biệt quan tâm. Vì vậy, một
bộ máy kế toán quản trị chi phí đảm bảo cung cấp các thông tin về chi phí một
cách kịp thời, tin cậy, đầy đủ và hữu ích sẽ là cơ hội cho các công ty xây dựng
công trình giao thông phát triển hội nhập trong xu thế mới.
Trên góc độ nghiên cứu, những nghiên cứu vận dụng kế toán quản trị chi
phí trong các doanh nghiệp xây lắp nói chung và xây dựng công trình giao thông
nói riêng ở Việt nam còn nhiều hạn chế. Hầu hết các nghiên cứu chỉ chú trọng
tập trung vào kỹ thuật tính giá thành mà chưa xuất phát từ nhu cầu thông tin cho
việc thực hiện các chức năng của nhà quản trị. Ngày 12 tháng 6 năm 2006 Bộ tài
-2-
chính đã ban hành thông tư số 53/2006/TT-BTC về việc “Hướng dẫn áp dụng kế
toán quản trị trong doanh nghiệp”. Tuy nhiên, các công ty xây dựng công trình
giao thông thuộc Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 với những đặc
thù riêng về tính chất cạnh tranh của sản phẩm, quy trình tổ chức thi công, trình
độ sản xuất, quản lý và sở hữu vốn, các đặc điểm này chi phối rất nhiều đến công
tác kế toán quản trị chi phí. Vì vậy trong thời gian qua kế toán quản trị chi phí ở
các công ty này còn rất lúng túng và nhiều bất cập. Thông tin chi phí phần lớn
chỉ mới dừng lại ở việc cung cấp để thực hiện kế toán tài chính mà chưa hướng
tới đáp ứng yêu cầu thông tin phục vụ nhà quản trị thực hiện các chức năng
hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm soát và ra quyết định. Vì vậy, hoàn thiện kế
toán quản trị chi phí cho Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 và các
đơn vị thành viên với điểm xuất phát là nhu cầu thông tin của nhà quản trị để
thực hiện các chức năng trong quá trình điều hành và quản lý doanh nghiệp là
thực sự cần thiết giúp cho Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 phát
triển và nâng cao năng lực cạnh tranh trong xu thế hội nhập. Xuất phát từ lý do
trên tác giả quyết định chọn đề tài "Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí cho
Tổng Công ty xây dựng Công trình giao thông 8" làm luận án nghiên cứu tiến
sĩ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu và định hướng nghiên cứu của luận án
2.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí trong và
ngoài nước.
Hầu hết các nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí ở Việt Nam và trên thế
giới từ năm 1920 đến nay đều xoay quanh các vấn đề lớn sau:
Thứ nhất: Tiếp cận các nội dung của kế toán quản trị chi phí theo chức
năng thông tin kế toán hoặc theo chu trình thông tin kế toán.
Khi bàn về kế toán quản trị chi phí thì các nghiên cứu trước đây chủ yếu
tiếp cận nội dung của kế toán quản trị chi phí theo chức năng thông tin kế toán
hoặc theo chu trình của thông tin kế toán.
-3-
Khi tiếp cận các nội dung của kế toán quản trị chi phí theo chức năng
thông tin thì các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra được các nội dung cụ thể của kế
toán quản trị chi phí cần thực hiện để thu nhận, phân tích và xử lý các thông tin
chi phí trong doanh nghiệp cho mục đích cung cấp thông tin để quản trị doanh
nghiệp như: nghiên cứu của Tác giả Nguyễn Hoản (2012) trong luận án “Tổ
chức kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo của Việt
Nam”[18], luận án đã nêu được các nội dung cụ thể mà kế toán quản trị chi phí
cần thực hiện bao gồm: Ghi nhận ban đầu về chi phí; Phân loại chi phí; Xây
dựng định mức, dự toán chi phí; Phương pháp xác định chi phí; Phân tích mối
quan hệ giữa chi phí, khối lượng, lợi nhuận; Tổ chức kế toán trách nhiệm chi
phí; Xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí; Đánh giá hiệu quả hoạt
động và phân tích thông tin ra quyết định. Đồng quan điểm nghiên cứu về các
nội dung của kế toán quản trị theo cách tiếp cận theo chức năng thông tin kế toán
có tác giả Nguyễn Thị Ngọc Lan (2012) trong luận án “Tổ chức kế toán quản trị
chi phí vận tải hàng hoá trong các công ty vận tải đường bộ Việt Nam”[23], luận
án đã phân tích nội dung của kế toán quản trị chi phí bao gồm: Tổ chức thu nhận
thông tin ban đầu; tổ chức phân tích, xử lý và cung cấp thông tin như: Phân loại
chi phí; Lập định mức, dự toán chi phí; Hạch toán chi phí và phân tích thông tin.
Cũng theo cách tiếp cận này, tác giả Nguyễn Thị Mai Anh (2014) trong luận án
“Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các công ty cổ phần nhựa niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam” [22], luận án đã tổng hợp những nội
dung của kế toán quản trị chi phí theo năm cấu phần chính bao gồm: Những cách
phân loại chi phí được nhà quản lý sử dụng và sử dụng cho mục đích nào; Xây
dựng định mức và lập dự toán chi phí để theo dõi và kiểm soát chi phí phát sinh
trên cơ sở các chi phí đã được phân loại để phù hợp với yêu cầu quản lý; Xác
định chi phí cho từng đối tượng chịu chi phí nhằm tính toán chính xác chi phí
cho từng đối tượng cụ thể; Phân tích biến động chi phí để kiểm soát chi phí và
phân tích các thông tin về chi phí để phục vụ cho nhu cầu ra quyết định của nhà
-4-
quản lý. Và các nghiên cứu khác như nghiên cứu của Tác giả Đinh Thị Kim
Xuyến (2014) trong luận án “Công tác kế toán quản trị chi phí và giá thành tại
các doanh nghiệp viễn thông di động” [11]; Tác giả Đào Thúy Hà (2015) trong
luận án “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất
thép ở Việt Nam” [10]. Nhìn chung, các nghiên cứu này đã nêu được các nội
dung mà kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp cần thực hiện để đảm bảo
chức năng cung cấp thông tin kế toán như: Ghi nhận ban đầu; phân tích, xử lý
thông tin và cung cấp thông tin cho nhà quản trị. Tuy nhiên việc nghiên cứu các
nội dung của kế toán quản trị chi phí theo cách này chưa thể hiện được mục đích
của kế toán quản trị chi phí là cung cấp thông tin để nhà quản trị thực hiện các
chức năng quản lý điều hành hoạt động của doanh nghiệp.
Tiếp cận nội dung của kế toán quản trị chi phí theo chu trình thông tin kế
toán thì các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra được các nội dung của kế toán quản
trị chi phí bao gồm các khâu cơ bản trong tổ chức hoạt động như: Tổ chức hệ
thống chứng từ; tổ chức hệ thống tài khoản; tổ chức tính giá và tổ chức hệ thống
báo cáo kế toán quản trị. Cụ thể có nghiên cứu của Tác giả Nguyễn Thị Ngọc
Thạch (2012) trong luận án “Tổ chức kế toán quản trị chi phí và giá thành trong
các doanh nghiệp sản xuất ô tô ở Việt Nam hiện nay”[24], luận án đã phân tích,
hệ thống hóa các quan điểm cơ bản của tổ chức kế toán quản trị chi phí và giá
thành trong các doanh nghiệp sản xuất theo hai loại hình: tổ chức kế toán tài
chính thiên về loại hình kế toán tĩnh và tổ chức kế toán tài chính thiên về loại
hình kế toán động. Luận án đã đề xuất được các giải pháp để hoàn thiện tổ chức
kế toán quản trị chi phí với các nội dung hoàn thiện được tiếp cận theo chu trình
thông tin kế toán như: Hoàn thiện tổ chức ghi nhận thông tin ban đầu; Hoàn
thiện việc xác định đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí và định giá phí của
sản phẩm; Hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán và hoàn thiện hệ thống báo cáo
kế toán quản trị. Đồng quan điểm với cách tiếp cận này có các nghiên cứu của
tác giả Giáp Đăng Kha (2014) trong Luận án “Hoàn thiện kế toán chi phí sản
-5-
xuất nhằm tăng cường kiểm soát chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp”[12],
luận án đã nêu được các giải pháp để hoàn thiện kế toán quản trị chi phí nói
riêng cũng như hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất nói chung để tăng cường
công tác kiểm soát theo các nội dung như: Hoàn thiện bộ máy kế toán; Hoàn
thiện hệ thống chứng từ kế toán; Hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán và hoàn
thiện hệ thống báo cáo kế toán nhằm tăng cường kiểm soát chi phí trong doanh
nghiệp xây lắp. Và các nghiên cứu khác như: Tác giả Nguyễn Thị Thanh Loan
(2014) trong Luận án “Hoàn thiện kế toán doanh thu và chi phí của hợp đồng
xây dựng tại các doanh nghiệp xây dựng công trình thủy điện ở Việt Nam” [25].
Nhìn chung các nghiên cứu này đã nêu được các nội dung của kế toán quản trị
chi phí trong doanh nghiệp gồm: Hệ thống chứng từ kế toán phục vụ cho kế toán
quản trị chi phí; Hệ thống tài khoản kế toán phục vụ cho kế toán quản trị; Quy
trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm và hệ thống báo cáo kế toán
quản trị chi phí. Vì vậy, các giải pháp đưa ra chỉ mới dừng lại ở mục tiêu hướng
tới việc cung cấp thông tin về chi phí một cách đầy đủ, kịp thời, đúng đắn cho
nhà quản trị mà chưa xuất phát từ nhu cầu thông tin để thực hiện các chức năng
lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm soát và ra quyết định thì nhà quản trị cần
những thông tin chi phí gì, dưới dạng nào và từ đó kế toán quản trị chi phí cần sử
dụng những công cụ nào và thực hiện những công việc gì để đảm bảo cung cấp
được các thông tin chi phí theo yêu cầu đó của nhà quản trị.
Mục đích của công tác kế toán quản trị chi phí là cung cấp thông tin cho
nhà quản trị để thực hiện các chức năng quản trị. Vì vậy công tác kế toán quản trị
phải xuất phát từ việc để thực hiện chức năng này thì nhà quản trị cần những
thông tin gì do đó mà kế toán phải sử dụng các công cụ nào để thu nhận và xử lý
thông tin nhằm cung cấp cho nhà quản trị. Các nghiên cứu trước đây về kế toán
quản trị chi phí đã nêu được các nội dung kế toán quản trị chi phí trong doanh
nghiệp. Tuy nhiên, các nội dung này thường được nghiên cứu một cách rời rạc
mà không xuất phát từ yêu cầu thông tin cho việc thực hiện từng chức năng của
-6-
quản trị như: để thực hiện chức năng hoạch định thì nhà quản trị cần những
thông tin nào từ kế toán quản trị chi phí, để thực hiện chức năng tổ chức thực
hiện thì nhà quản trị cần những thông tin nào từ kế toán quản trị chi phí….Do
đó, khi nghiên cứu các nội dung này thì các nghiên cứu trước đây đều chưa làm
rõ được mục đích thực hiện nội dung này là để cung cấp thông tin cho nhà quản
trị thực hiện chức năng nào.
Thứ hai: Các nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí đều xoay quanh vấn
đề nghiên cứu để đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện nhận diện chi phí; hoàn
thiện công tác lập dự toán chi phí; kế toán trách nhiệm chi phí; xác định chi phí
cho các đối tượng chịu chi phí; phân tích thông tin chi phí để kiểm soát chi phí
và ra quyết định; hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí phù hợp
với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của từng ngành nghề nghiên cứu
trên cơ sở phát huy ưu điểm và khắc phục nhược điểm.
- Nhận diện chi phí:
Khi bàn về mục đích cung cấp thông tin chi phí, các nghiên cứu về kế
toán quản trị chi phí đã đề cập đến các cách nhận diện chi phí như: Theo chức
năng, theo nội dung kinh tế, theo mối quan hệ với mức độ hoạt động, theo khả
năng quy nạp của chi phí [13], [16], [17], [18]. Như vậy trong các nghiên cứu
này, chi phí được nhận diện với mục đích chính là lập dự toán, kiểm soát chi phí
mà chưa đề cập đến việc nhận diện chi phí phù hợp phục vụ cho việc ra quyết
định. Khắc phục hạn chế của những nghiên cứu này thì một số các nghiên cứu
sau đó như: nghiên cứu của tác giả Trần Thị Thu Hường (2014) trong luận án
“Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất xi
măng Việt Nam”[32], nghiên cứu của tác giả Đào Thúy Hà (2015) trong luận án
“Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất thép ở Việt
Nam” [10] thì ngoài các cách phân loại trên tác giả đã đề cập thêm các cách phân
loại như, phân loại chi phí theo quyền kiểm soát chi phí hay là phân loại chi phí
để lựa chọn dự án đầu tư. Những kết quả đạt được của các công trình này là định
-7-
hướng để tác giả đề xuất xây dựng các cách phân loại chi phí để phục vụ cho yêu
cầu cung cấp thông tin của nhà quản trị trong doanh nghiệp xây lắp.
- Lập dự toán chi phí
Khi nghiên cứu về công tác lập dự toán chi phí, một số nghiên cứu nước
ngoài đề cập đến như theo tác giả D.Richard Smith (1962) [56], để kiểm soát chi
phí, dự toán chi phí được lập cho từng loại sản phẩm và từng bộ phận nhưng chỉ
giới hạn trong phạm vi những khoản chi phí mà nhà quản trị bộ phận có thể kiểm
soát được. Để đánh giá kết quả thực hiện và có hướng điều chỉnh kịp thời thì dự
toán chi phí cần được lập cho từng tháng. Ngoài hai chức năng là kiểm soát chi
phí và đánh giá kết quả thực hiện thì D. Rrichard Smith còn cho rằng dự toán
linh hoạt được coi là phương tiện để dự báo chi phí trong ngắn hạn, chi phí biến
đổi trong dự toán chi phí linh hoạt sẽ được xác định trên cơ sở mức độ hoạt động
dự toán và đơn giá định mức. Chi phí chung (chi phí cố định) sẽ được phân bổ
cho từng đơn vị sản phẩm theo tỷ lệ chi phí chung định trước.
Ở Việt Nam, các nghiên cứu về dự toán chi phí trong các doanh nghiệp đã
được tác giả Nguyễn Hoản (2012) [18, tr 125 – 128] đề xuất theo hướng tách
biệt chi phí trong dự toán thành chi phí biến đổi và chi phí cố định nhằm mục
tiêu phân tích chi phí, theo tác giả thì chi phí định mức và chi phí dự toán đều là
chi phí mong muốn. Tuy nhiên, chi phí định mức là cách tiếp cận về chi phí
mong muốn tính cho một khối lượng hoạt động. Chi phí dự toán lại là cách tiếp
cận về chi phí mong muốn tính cho một kỳ hoạt động. Tác giả Trần Thị Thu
Hường (2014) [32, tr 118 – 121] đề xuất lập dự toán linh hoạt cho từng loại sản
phẩm sản xuất để cho phép doanh nghiệp dự tính chi phí phát sinh cho nhiều
mức hoạt động khác nhau phù hợp với điều kiện thị trường nhiều biến động như
hiện nay. Trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Phú Giang (2014) [21] khi bàn
về mô hình lập dự toán chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất thép trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên, cho rằng không nhất thiết phải lập dự toán linh hoạt trong mọi
doanh nghiệp sản xuất thép, thậm chí doanh nghiệp thép siêu nhỏ không cần lập
-8-
dự toán. Vậy với đặc điểm sản xuất kinh doanh xây lắp ở Tổng công ty xây dựng
công trình giao thông 8 thì công tác dự toán chi phí nên được lập như thế nào để
phát huy hiệu quả nhất.
- Kế toán trách nhiệm chi phí
Khi bàn về nghiên cứu kế toán trách nhiệm chi phí, nghiên cứu của Z. Jun
Lin và Zengbiao Yu (2002) [60] đề cập đến hệ thống kiểm soát chi phí trách
nhiệm, tác giả đã chỉ ra hệ thống kiểm soát chi phí bằng trách nhiệm quản trị là
công cụ kiểm soát chi phí hiệu quả trong bối cảnh nền kinh tế mở cửa. Để kiểm
soát chi phí cần phải kết hợp trách nhiệm của nhà quản trị các cấp với cơ chế
thúc đẩy hoạt động kiểm soát chi phí theo nguyên tắc (1) Lấy chi phí và lợi
nhuận mục tiêu làm cơ sở xác định các tiêu chuẩn – trách nhiệm, (2) Phân bổ chi
phí mục tiêu xuống các trung tâm trách nhiệm trong đó bộ phận sản xuất được
coi là trung tâm lợi nhuận, các bộ phận phụ trợ là trung tâm chi phí hoặc trung
tâm lợi nhuận, các phòng ban chức năng được coi là trung tâm chi phí, (3) Đánh
giá trách nhiệm quản trị dựa trên kết quả thực hiện chi phí mục tiêu được phân
cấp, (4) Thực hiện khen thưởng theo chế độ đãi ngộ đã được thiết lập.
Tại Việt Nam, nghiên cứu của tác giả Đinh Thị Kim Xuyến (2014) trong
luận án “Công tác kế toán quản trị chi phí và giá thành tại các doanh nghiệp viễn
thông di động” [11, tr142 – 146], đã đề xuất xây dựng hệ thống kế toán trách
nhiệm ở các doanh nghiệp viễn thông di động để làm cơ sở lập dự toán, hạch
toán chi phí và đánh giá hiệu quả hoạt động, đồng thời luận án cũng chỉ ra được
các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả của trung tâm doanh thu, trung tâm chi phí,
trung tâm lợi nhuận. Nghiên cứu của tác giả Trần Thị Thu Hường (2014) [32, tr
125-127] cũng đã đề xuất xây dựng mô hình trung tâm chi phí để kiểm soát chi
phí trong doanh nghiệp sản xuất xi măng, tác giả đề nghị cần xây dựng các trung
tâm chi phí theo mô hình quản trị dạng trực tuyến chức năng trong doanh nghiệp.
Các trung tâm chi phí được hình thành theo 3 nhóm: Trung tâm chi phí thuộc
khối sản xuất; Trung tâm chi phí thuộc khối kinh doanh; Trung tâm chi phí thuộc
-9-
khối quản lý. Từ đó xây dựng hệ thống chỉ tiêu và phương pháp đánh giá trung
tâm và lập hệ thống báo cáo đánh giá trung tâm chi phí. Nghiên cứu của tác giả
Nguyễn Phú Giang (2014) [21] cũng khẳng định các doanh nghiệp sản xuất thép
cần tổ chức hệ thống kế toán quản trị theo mô hình kế toán trách nhiệm chi phí
để kiểm soát chi phí qua đó gia tăng lợi nhuận, đồng thời gắn trách nhiệm các
nhà quản trị với từng trung tâm chi phí, từng hoạt động sản xuất kinh doanh. Để
đánh giá trách nhiệm quản trị tại các bộ phận tác giả phân chia tổ chức thành 3
cấp trung tâm trách nhiệm là công ty, nhà máy và các phân xưởng, bộ phận phụ
trợ. Tương ứng với 3 loại trung tâm trách nhiệm, tác giả đề xuất các chỉ tiêu để
đánh giá kết quả hoạt động dựa trên chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong
đó chi phí là chỉ tiêu cơ bản. Phương pháp đánh giá kết quả thực hiện tại các bộ
phận là phân tích chênh lệch chi phí để phát hiện những biến động bất thường.
Vậy, với đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý của Tổng công ty xây
dựng công trình giao thông 8 và các đơn vị thành viên thì có nên thực hiện kiểm
soát chi phí thông qua trung tâm trách nhiệm chi phí không và mô hình trung
tâm trách nhiệm chi phí nên được xây dựng như thế nào để phát huy hiệu quả.
- Phương pháp xác định chi phí
Các nghiên cứu của các nhà khoa học nước ngoài về phương pháp xác
định chi phí chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu trình bày các phương pháp và các mô
hình kế toán quản trị hiện đại nhằm phục vụ thông tin cho quản trị chi phí.
Nghiên cứu của Thomas W.Lin, Kenneth A Merchant, Yi ‘Ou Yang, Zengbiao
Yu (2005) [57, tr 39], tác giả nghiên cứu cho rằng phương pháp xác định chi phí
theo mô hình chi phí mục tiêu được đánh giá là mang lại hiệu quả kinh tế cao,
giúp các doanh nghiệp sản xuất thép của Trung Quốc thoát khỏi thua lỗ và phát
triển bền vững. Một nghiên cứu khác về phương pháp xác định chi phí theo mô
hình hiện đại là nghiên cứu về khả năng áp dụng hệ thống thông tin kế toán vào
các nước đang phát triển, nghiên cứu cụ thể tại Việt Nam của một nhóm các nhà
khoa học Mỹ là Michèle Pomberg, Hamid Pourjabali, Shirley Daniel và
- 10 -
Marinilka Barros Kimbro năm 2012 [51]. Các tác giả đã khảo sát 53 bệnh viện
tại Hà Nội và 9 tỉnh lân cận để nghiên cứu về cách quản lý chi phí hiện nay ở các
bệnh viện và các điều kiện áp dụng các phương pháp quản trị chi phí hiện đại
như phương pháp Activity – Based Cost (ABC), phương pháp Just in time (JIT)
vào các bệnh viện Việt Nam. Theo Majid Nili Ahmadabadi, Ali Soleimani
(2013) [50], khi nghiên cứu về khả năng vận dụng phương pháp ABC vào doanh
nghiệp, tác giả đã đưa ra 8 nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vận dụng ABC đó
là: (1) Chi phí sản xuất chiếm tỷ trọng lớn (2), Quy trình sản xuất phức tạp, (3)
Các sản phẩm có tính chất khác biệt, (4) Chủng loại sản phẩm đa dạng, (5) Kích
thước sản phẩm phong phú, (6) Sử dụng nhiều loại nguyên liệu đầu vào khác
nhau, (7) Thành phẩm và bán sản phẩm tồn kho lớn, (8) Chi phí lưu kho và chi
phí sản xuất cần được đánh giá.
Ở Việt Nam, nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hoản (2012) [18, T130], cho
rằng khi áp dụng phương pháp ABC doanh nghiệp bánh kẹo sẽ có được thông tin
về giá thành sản phẩm chính xác hơn, giúp cho nhà quản lý ra các quyết định về
sán xuất sản phẩm và xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp hơn với từng sản
phẩm cụ thể. Ngoài ra, phương pháp ABC cho doanh nghiệp biết một cách chính
xác các chi phí phát sinh trong từng công đoạn sản xuất và tương đối phù hợp
với đặc thù sản phẩm của công ty. Nghiên cứu của tác giả Trần Thị Thu Hường
(2014) [32, T122] cũng khẳng định, các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt
Nam với quy mô lớn và dây chuyền công nghệ sản xuất hiện đại cũng như là với
đặc điểm sản xuất kinh doanh có thể vân dụng kết hợp 2 phương pháp để xác
định chi phí đó là: Phương pháp chi phí mục tiêu (Target Cost) và phương pháp
Kaizen để đạt hiệu quả trong quá trình quản trị chi phí trong doanh nghiệp từ đó
đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh đã dự kiến, đồng thời trong nghiên cứu của
mình, tác giả cũng đã đề xuất xây dựng các trung tâm chi phí để kiểm soát chi
phí theo mô hình 3 cấp. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này tác giả chưa phân tích
rõ được sự phù hợp của đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khi vận
- 11 -
dụng phương pháp cũng như là điều kiện để doanh nghiệp có thể vận dụng được
phương pháp này. Phần lớn các nghiên cứu này đều được thực hiện trong doanh
nghiệp sản xuất, vậy với đặc thù hoạt động thi công công trình giao thông thì
Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 và các đơn vị thành viên nên áp
dụng phương pháp xác định chi phí nào sẽ mang lại hiệu quả quản trị và kiểm
soát chi phí tốt nhất để đạt được mục tiêu lợi nhuận.
- Phân tích thông tin chi phí để kiểm soát và ra quyết định
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hoản (2012) trong Luận án “Tổ chức kế
toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo Việt Nam”[18],
cho rằng phân tích CVP giúp cho các doanh nghiệp bánh kẹo xác định được cơ
cấu sản phẩm tiêu thụ nhằm tối đa hóa lợi nhuận cũng như là để tính toán các chỉ
tiêu mang tính chất sống còn của doanh nghiệp như chỉ tiêu điểm hòa vốn và
điểm an toàn. Ngoài ra tác giả cũng đã sử dụng phương pháp phân tích thông tin
thích hợp trong các trường hợp đưa ra quyết định tiếp tục hay chấm dứt hoạt
động của một bộ phận, quyết định sản xuất chi tiết sản phẩm hay mua ngoài,
quyết định tiếp tục chế biến để sản xuất sản phẩm hay bán bán thành phẩm.
Nghiên cứu của tác giả Trần Thị Thu Hường (2014) trong luận án “Xây dựng mô
hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt
Nam”[32] đã chỉ ra các doanh nghiệp sản xuất xi măng cần thực hiện phân tích
mối quan hệ giữa chi phí khối lượng và lợi nhuận theo các nội dung: Phân tích
điểm hòa vốn cho toàn doanh nghiệp và cho từng sản phẩm xi măng; Phân tích
sản lượng cần sản xuất để đạt được lợi nhuận mong muốn; Xác định giá bán phù
hợp cho từng đơn đặt hàng hoặc từng mức lợi nhuận kỳ vọng. Phân tích mối
quan hệ chi phí sản lượng lợi nhuận cần căn cứ vào vấn đề mấu chốt tại các
doanh nghiệp là sản lượng tiêu thụ. Sản lượng sản xuất cần dựa trên số liệu dự
báo về sản lượng tiêu thụ để tránh tình trạng ứ đọng hàng nhiều dẫn tới ứ đọng
vốn và chịu lãi vay ngân hàng. Luận án cũng phân tích thông tin thích hợp cho
việc ra quyết định trong các tình huống: Quyết định tiếp tục hay tạm dừng hoạt
- Xem thêm -