ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
K H O A LUẬT
BÙI TH A N H NGÀ
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỂ x ử LÝ VI PHẠM
•
•
TRÊN THI TRƯỜNG CHÚNG KHOÁN Ở VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: LU Ậ T K IN H TẾ
M Ã SỐ: 60.38.50
LUÂN VẢN THAC SỸ LUẬT HOC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :PG S.
TS PHẠM DUY NGHĨA
HÀ NỘI - 2007
V- L D 丨
侧
•
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan Luận vãn này là cổng trình nghiên cứu của tôi và
không irùng với lài liệu nào (lược công bố. Những sớ liộu sử dụng trong
Luận vãn là có Ihạt và trung thực.
.
I
N C ỈƯ Ò I T H Ụ C IIIỆ N
Bùi Thanh Ngà
I
MỤC LỤC
M Ở ĐẨU
CHƯƠNG 1: M Ộ• T SỐ VÂN ĐỂ c ơ BẢN VỂ PH Á P LUẬT
參 x ử
LÝ VI PHẠM TRÊN T H Ị TRƯỜNG CHÚNG KHOÁN
1.1 Khái niệm, đặc điểm pháp luật xử lý vi phạm trên thị trường chứng
khoán
1.2 Hình thức và vai trò của pháp luật xử lý vi phạm trên thị trường chứng khoán
1.3 Quy định của pháp luật về xử lý vi phạm trên thị trường chứng khoán
của các nước và kinh nghiệm đối với V iệt Nam
ỉ 3.1 Quy định của pháp luật về xử lý vi phạm trên th ị trường chứng khoán
của các nước
ỉ .3.2 M ột sổ nhận xét và bài học kinh nghiệm rú t ra trong quy định pháp
luật về xử lý vi phạm trên th ị trường chứng khoán của các nước
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT x ử LÝ VI PHẠM TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHÚNG KHOÁN Ở VIỆT NAM
2.1 Các hành vi vi phạm trên thị trường chứng khoán
2.2 Thực trạng khung pháp luật xử lý vi phạm trên thị trường chứng khoán
ở V iệt Nam
2.2.1 Các hành vi vi phạm quy định tạ i Luật Chứng khoán
2.2.2 Thực trạng vi phạm và xử lý vi phạm pháp luật trên th ị trường chứng
khoán V iệt Nam
2.2.3 Những vấn đề tồn tạ i của pháp luật về xử lý vi phạm trên th ị trường
chứng khoán ở V iệt Nam
CHƯƠNG 3: H O À N T H IỆ N PH Á P L U Ậ T x ử L Ý V I P H Ạ M T R Ê N
T H Ị TR Ư Ờ N G C H Ú N G K H O Á N Ở V IỆ T N A M
3.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật xử lý vi phạm trên thị trường
chứng khoán ở V iệt Nam
3.2 Định hướng hoàn thiện pháp luật xử lý vi phạm trên thị trường chứng
khoán ở V iệt Nam
3.3
Các giải pháp hoàn thiện pháp luật xử lý vi phạm trên thị trường
chứng khoán ở V iệt Nam
3.3.1 Chỉnh sửa, b ổ sung các văn bản pháp ỉuật có liên quan
3.3.2 Hoàn thiện các văn bản pháp luật hiện hành về xử lý vi phạm trên
tlìị trường chứng khoán ỏ Việt Nam
3.3.3 Kiến Hỉịhị hoàn thiện pháp luật xử lý vi phạm trên thị trường chứng
khoán ở Việt Nam
K Ế T LU Ậ N
D AN H M U C T À I L IÊ U T H A M K H Ả O
3
Ọ
s*
o
on
n
Èr
í
QTQ
7T
ST
o
Ỗ、
3
H
H
n
5
H
H
:
ÏÏ
f-t-
1
í Í
B
o
Èr
crq
pr
ST
0
s、
a
sr
以/
a
1
cro
o
Q
TQ
?r
sr
o
Ỗ、
3
DAZH MỤCC Á O TÜ VIẾT TẲT
H
-í
C
3
QfQ
UBCKNN
H
H
d
ơ
o
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thị trường chứng khoán (TTCK) là một kênh huy động và phân bổ vốn
trung và dài hạn quan trọng phục vụ cho nhu cầu đầu tư và phát triển nền kinh tế
quốc dân, có vai trò thiết yếu trong việc huy động, phân phối và kiểm soát vốn
một cách có hiệu quả trong nền kinh tế hiện đại, đây là thị trường tài chính bậc
cao, hoạt động với những thiết chế phức tạp và chặt chẽ. Bên cạnh vai trò tích
cực, thị trường cũng luôn tiềm ẩn những rủi ro do các hành vi đầu cơ,mua bán
nội gián, thâu tóm, lũng đoạn thị trường… làm ảnh hưởng đến nền kinh tế quốc
dân. Để thị trường chứng khoán hoạt động có hiệu quả, đảm bảo sự công bằng,
công khai và ổn định thì việc hoàn thiện pháp luật xử lý vi phạm cho TTCK hoạt
động là yêu cầu cấp bách, là mục tiêu được Nhà nước quan tâm khi thiết lập
TTCK ở Việt Nam. Nhà nước quản lý các quan hệ xã hội, các chủ thể tham gia
th ị trường bằng pháp luật theo những quy tắc xử sự chung, mang tính bắt buộc
mà mọi chủ thể tham gia thị trường phải tuân thủ.
Thị trường chứng khoán V iệt Nam đã đi vào hoạt động được hơn 6 năm.
Để tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động của TTCK, Chính phủ đã ban hành Nghị
định số 161/2004/NĐ-CP ngày 07/9/2004 về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực chứng khóan và thị trường chứng khoán. Đây là hành lang pháp luật xử
lý v i phạm tạo m ôi trường thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia th ị
trường. Tuy nhiên, TTCK là một lĩnh vực mới mẻ, đội ngũ các nhà quản lý và
điẻu hành thị trường chưa có nhiêu kinh nghiệm, công chúng chưa hiểu biết
nhiều về TTCK và cũng chưa có thói quen đầu tư vào chứng khoán. Do vậy, hoạt
động của thị trường trong giai đoạn hiện nay đầy tính rủ i ro và rất dễ phát sinh
tiêu cực, có thể gây ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế và đời sống xã hội.
Để TTCK hoạt động ổn định, an toàn và hiệu quả cần phải xây dựng một
nền tảng căn bản, vững chắc, hoàn chỉnh về pháp luật xử lý vi phạm cho TTCK
hoạt động và nó có thể điều chỉnh toàn diện mọi hoạt động của các chủ thể tham
1
gia thị trường bằng những quy tắc chung nhất, đảm bảo được tính cưỡng chế thực
thi cao nhất của Nhà nước.
Việc hoàn thiện pháp luật xử lý vi phạm là một quá trình tổng hợp, trên cơ
sở kế thừa các văn bản pháp luật xử lý vi phạm hiện hành về chứng khoán và
TTCK, đúc kết kinh nghiệm thực tiễn hoạt động của TTCK V iệt Nam trong hơn
6 năm qua và dựa trên cơ sở ứng dụng một cách khoa học quá trình nghiên cứu
kinh nghiệm về mặt lý thuyết cũng như thực tiễn hoạt động xây dựng pháp luật
xử lý vi phạm của các nước trên thế giới vào hoàn cảnh và điều kiện cụ thể cùa
V iệt Nam.
Xuất phát từ những lý do nêu trên và trước yêu cầu thực tiễn đặt ra, để kịp
thời ngăn ngừa các hành vi vi phạm trên TTCK, tạo điều kiện cho thị trường hoạt
động công bằng, công khai, minh bạch, bảo vệ quyền và lợ i ích hợp pháp của
nhà đầu tư, việc nghiên cứu và hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm nhằm phát
hiện những mặt bất cập, hạn chế của hệ thống pháp luật về xử lý vi phạm trong
lĩnh vực kinh tế mới phát sinh ở nước ta hiện nay là vấn đề cấp thiết.
2. Tình hình nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu, học tập kinh nghiệm và qua hoạt động khảo sát xây
dựng pháp luật xử lý vi phạm của các nước trên thế giới, qua học tập kinh
nghiệm của các chuyên gia của một số tổ chức quốc tế như Ngân hàng phát triển
châu Á (ADB), Ngân hàng Thế giới (WB), Tổ chức Hỗ trợ và phát triển quốc tế
của Hoa Kỳ (USAID), Tổ chức K ỹ thuật Đức (G TZ).... về pháp luật xử lý vi
phạm trên TTCK của các nước.
Thị trường chứng khoán ờ V iệt Nam còn non trẻ, trong khi đó hành lang
pháp luật xử lý v i phạm cho thị trường hoạt động chưa hiệu quả. Vãn bản pháp
luật xử lý vi phạm để điều chỉnh hoạt động của TTCK ở nước hiện nay mới chỉ ở
mức N ghị định của Chính phủ, nên những bất cập và xung đột của các văn bản
pháp luật xử lý vi phạm đã bộc lộ dẫn đến hoạt động của thị trường có những hạn
chế nhất định. Sự nghiên cứu xây dựng pháp luật xử lý vi phạm trên TTCK ở
V iệt Nam đánh dấu bước quan trọng trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật xử
lý v i phạm nói chung và pháp luật xử lý vi phạm trên th ị trường chứng khoán
V iệt Nam.
3. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Là m ột công trình nghiên cứu có hệ thống, mục đích nghiên cứu của luận
văn là làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn để xây dựng pháp luật xử lý vi
phạm trên TTCK ở V iệ t Nam phù hợp với hệ thống pháp luật xử lý vi phạm của
V iệt Nam. Để đạt được mục đích nêu trên, luận án nghiên cứu hành v i vi phạm
trên TTCK ở trong nước và nước ngoài và đặt ra yêu cầu của việc hoàn thiện
pháp luật xử lý vi phạm trên TTCK ở V iệt Nam như sau:
- Phân tích và làm rõ các luận cứ về sự cần thiết xây dựng và hoàn th iệ n
pháp luật xử lý v i phạm trên TTCK ở V iệt Nam góp phần hoàn thiện hệ thống
pháp luật về xử lý v i phạm nhằm phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá,hiện
đại hoá đất nước và tiến trình hội nhập kinh tế của V iệ t nam;
- Đánh giá thực trạng pháp luật xử lý v i phạm trên TTC K ở V iệ t Nam, phân
tích hệ thống các văn bản pháp luật về xử lý v i phạm trong lĩn h vực chứng khoán
và thị trường chứng khoán hiện nay của V iệt Nam, những vấh đề bất cập, xung
đột giữa các văn bản pháp luật điều chỉnh trực tiếp về xử lý vi phạm trên TTCK
với các văn bản pháp luật xử lý vi phạm khác và với thông lệ quốc tế;
- Thuyết minh các căn cứ khoa học để xây dựng nội dung của pháp luật về
xử lý vi phạm gắn với thực tiễn hoạt động của TTCK V iệ t Nam, phù hợp với hội
nhập kinh tế quốc tế và đảm bảo được tính ổn định, bền vững cuả pháp luật xử lý
v i phạm, khắc phục những bất cập, xung đột với các văn bản pháp luật xử lý v i
phạm khác có liên quan đảm bảo tính cưỡng chế và thực th i của pháp luật xử lý
v i phạm, tạo điều kiện cho TTCK phát triển.
4. Phương pháp đã tiến hành
Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng quan điểm cơ bản của Đảng và
Nhà nước về phát triển kinh tế trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, nhằm
3
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán,
hình thành đồng bộ pháp luật quản lý nền kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa
đặc biệt là pháp luật xử lý v i phạm trên TTCK ở V iệt Nam • Luận án cũng vận
dụng những quan điểm, phương pháp luận cùa triết học, của lý luận chung về
nhà nước và pháp luật, pháp luật của các nước về xừ lý vi phạm trên thị trường
chứng khoán để làm cơ sở cho việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật xử lý v i
phạm trên thị trường chứng khoán ở V iệt Nam. Đồng thời, Luận văn cũng vận
dụng tổng hợp các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và các
phương pháp cụ thể như phân tích, tổng hơp, so sánh, diễn giải, quy nạp, tổng kết
thực tiễn, thống kê ,....tiế n hành thu thập tài liệu thông qua các cuộc khảo sát,
hội thảo của các chuyên gia trong nước và nước ngoài về pháp luật xử lý v i
phạm trên TTCK để lý giải các vấn đề được đặt ra mà luận văn cần phải làm rõ.
5. Những kết quả đạt được
- Luận văn nghiên cứu một cách có hệ thống lý luận về pháp luật xử lý v i
phạm trên TTCK ở V iệ t Nam và làm cơ sở cho việc hoàn thiện hệ thống pháp
luật xử lý v i phạm ở nước ta, với cách tiếp cận tổng hợp từ nhiều phương diện về
cách quản lý TTCK của các nước trong khu vực và trên thế giới trong bối cảnh
của nền kinh tế th ị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
- Luận văn thu thập, phân tích một số quan điểm lý luận về xây dựng hệ
thống pháp luật về xử lý v i phạm nói chung, đặc biệt chú trọng đến việc hoàn
thiện pháp luật xử lý vi phạm trên TTCK ở V iệt Nam và tìm ra những hành vi vi
phạm đạc trưng mà Bộ luật Hình sự, Pháp lệnh xử lý v i phạm hành chính và Luật
Chứng khóan cần phải điều chỉnh từ góc độ xã hội, kinh tế, chính trị và sự phát
triển của TTCK trong tương lai.
- Luận văn chỉ ra những bất cập, xung đột giữa hệ thống pháp luật về xử lý
v i phạm trên TTCK ở nước ta với các hệ thống pháp luật khác để làm cơ sở chỉnh
sửa các vãn bản pháp luật khác có liên quan.
- Trên cơ sở làm sáng tỏ các hành vi vi phạm trên TTCK, luận vãn đã đề
xuất những giải pháp chủ yếu mang tính lý luận và thực tiễn nhằm nâng cao hiệu
4
quả của việc hoàn thiện hệ thống pháp luật xử lý vi phạm trên TTCK ở Việt
Nam.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung, phát triển những vấn
đề lý luận của hệ thống pháp luật xử lý vi phạm trên thị trường chứng khoán, làm
cơ sở để nghiên cứu xây dựng các vãn bản quy phạm pháp luật về xừ lý vi phạm
trên th ị trường chứng khoán ở V iệ t Nam.
6.
K ế t cấu của luận văn: Luận văn bao gồm phần mở đầu, nội dung của
luận vãn gổm ba chương, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo.
5
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỂ C ơ BẢN VỂ PHÁP LUẬT x ử LÝ VI PHẠM
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1-1
KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM PHÁP LUẬT x ử LÝ VI PHẠM TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHÚNG KHOÁN
\a . K h á i niệm:
Thị trường chứng khoán là nơi huy động vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế
quốc dân, hoạt động với những thiết chế phức tạp, luôn tiềm ẩn những rủi ro có
thể ảnh hường đến sự phát triển của nền kinh tế - xã hội của một đất nước do các
chủ thể tham gia thị trường gây ra. Trong hoạt động kinh doanh chứng khoán
không tránh khỏi những mâu thuẫn, xung đột về lợ i ích giữa các chủ thể có thể
xuất hiện những hành vi nguy hiểm xâm hại đến quyền và lợ i ích hợp pháp của
các chủ thể khác, xâm hại đến sự phát triển bình thường của thị trường chứng
khoán.
V i phạm pháp luật trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán là
hành vi trái pháp luật của cá nhân, tổ chức vi phạm các quy định của nhà nước vẻ
chứng khoán và thị trường chứng khoán, xâm hại tới các quan hệ xã hội được
pháp luật về chứng khoán xác lập và bảo vệ mà tuỳ vào tính chất, mức độ vi
phạm có thể bị xử phạt hành chính, dân sự, xử lý kỷ luật hay truy cứu trách
nhiêm hình sự. Trường hợp gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
b. Đặc điểm của vi phạm pháp luật trên thị trường chứng khoán:
Giống như v i phạm pháp luật nói chung, v i phạm pháp luật trong lĩnh vực
chứng khoán và th ị trường chứng khoán có các đặc điểm sau:
+ Hành vi xác định của con người (có thể là hành động hay không hành
động);
6
+ Hành vi đó trái với các quy định của pháp luật chứng khoán, xâm hại tới
các quan hộ xã hội được pháp luật chứng khoán bảo vệ;
+ Chủ thể thực hiện hành v i đó phải có lỗ i (có thể là lỗ i cố ý hoặc lỗ i vô ý);
+ Chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật phải có năng lực trách nhiệm
pháp lý.
Bên cạnh những điểm cơ bản đó, các vi phạm pháp luật trên thị trường
chứng khoán cũng có những điểm khác biệt được hình thành bởi tính đặc thù của
thị trường chứng khoán.
+ V ớ i tính chất là một lĩnh vực kinh tế phức tạp, luôn có phản ứng dây
chuyền, các vi phạm trên th ị trường chứng khoán có thể xâm hại đến quyền và
lợ i ích hợp pháp của một số đông công chúng đầu tư, ảnh hưởng lớn đến sự ổn
định của thị trường, do vậy, các chế tài đặt ra để xử lý đối với các chủ thể vi
phạm về chứng khoán và thị trường chứng khoán có mức độ nghiêm khắc hơn so
với các vi phạm có tính chất tương đồng khác.
+ Các hành vi vi phạm pháp luật vẻ chứng khoán và thị trường chứng khoán
sẽ gây thiệt hại cho nhà đầu tư tham gia đầu tư chứng khoán. V í dụ trong trường
hợp giao dịch nội gián, pháp luật các nước đều quy định cấm giao dịch nội gián..
Pháp luật Việt Nam quy định cấm những cá nhân, tổ chức tiếp cận với những
thông tin nội bộ của tổ chức phát hành mà trực tiếp hay gián tiếp mua, bán chứng
khoán trong khi tổ chức phát hành chưa công bố thông tin nội bộ ra công chúng
có thể ảnh hưởng đến giá chứng khoán nhằm thu được lợ i nhuận.
+ Việc xác định hành v i vi phạm của các cá nhân, tổ chức trong giao dịch
nội gián, đặc biệt là việc xác định “ những người liên quan ” biết được thông tin
nội bộ và sử dụng thông tin nội bộ hoặc cung cấp thông tin nội bộ cho người
khác để mua bán chứng khoán để đưa ra hình thức xử phạt phù hợp.
Chứng khoán và thị trường chứng khoán với vai trò là kênh huy động vốn
trung và dài hạn cho nền kinh tế, thị trường chứng khoán không chỉ phát huy
được nội lực của nền kinh tế mà còn thu hút được mạnh mẽ các nguồn vốn đầu
tư nước ngoài để thúc đẩy phát triển nền kinh tế. Tuy nhiên TTCK luôn tiềm ẩn
nhứng rủi ro có thể ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường của thị trường do
7
các hành vi giao dịch nội gián, mua bán khống, thao túng thị trường,v.v. Những
hành vi này luôn tồn tại trên th ị trường chứng khoán và bị pháp luật về chứng
khoán và thị trường chứng khoán cấm thực hiện. Đây là dạng v i phạm mới phát
sinh nên chế tài áp dụng đối với các vi phạm đó hiện chưa được quy định cụ thể
trong Bộ Luật Hình sự để xử lý đối với các hành vi vi phạm này.
c. Phản loại vi phạm pháp luật trên thị trường chứng khoán
Giống như vi phạm pháp luật nói chung, vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
chứng khoán và th ị trường chứng khoán có thể phân thành: vi phạm luật hành
chính, v i phạm luật dân sự, v i phạm luật hình sự.
V i phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và th ị trường chứng khoán
là những hành vi của cá nhân, tổ chức cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định quản
lý Nhà nước về chứng khoán và th ị trường chứng khoán mà chưa đến mức bị truy
cứu trách nhiệm hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành
chính.
Tuỳ thuộc vào từĩig lĩnh vực hoạt động của thị trường chứng khoán mà có các
loại vi phạm hành chính khác nhau kèm theo chế tài áp dụng riêng đối với từng
loại vi phạm đó như:vi phạm trong lĩnh vực phát hành chứng khoán; vi phạm các
quy định về niêm yết chứng khoán; kinh doanh, giao dịch chứng khoán; vi phạm
các quy định về giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán; vi phạm quy định
đối với người hành nghề kinh doanh chứng khoán; về đăng ký, thanh toán bù trừ,
lưu ký chứng khoán,v.v.
V i phạm dân sự ưong lĩn h vực chứng khoán và thị trường chứng khoán là
những hành vi trái pháp luật, có lỗ i,xâm hại tớ i những quan hệ dân sự giữa các
chủ thể tham gia thị trường chứng khoán.
V i phạm hình sự về chứng khoán và thị trường chứng khoán là những hành vi
nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự do người có năng lực
trách nhiệm hình sự gảy ra một cách cố ý hoặc vô ý,xâm hại đến hoạt động của thị
trường chứng khoán, các quyền, lợ i ích họp pháp của các cá nhân, tổ chức khác.
8
d. Hình thức xử lý các vi phạm trên thị trường chứng khoán
X ử lý hành chính:
+
Đ ối với mỗi hành v i vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị
trường chứng khoán, chủ thể thực hiện hành vi vi phạm đó sẽ bị áp dụng một
hình thức xử phạt chính và có thể bị áp dụng một hay nhiều hình phạt bổ sung,
các biện pháp khắc phục hậu quả khác. Việc xử lý vi phạm hành chính phải căn
cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân người vi phạm và những tình tiết
tăng nặng, giảm nhẹ để quyết định hình thức và biện pháp xử lý thích hợp.
* Hình thức xử phạt chính: pháp luật hầu hết các nước đều quy định áp dụng một
trong hai hình phạt chính là phạt tiền hoặc cảnh cáo đối với hành vi v i phạm
hành chính trên th ị trường chứng khoán.
•
Phạt tiền
Khung phạt tiền với mức phạt tối thiểu và mức phạt tối đa được áp dụng
chung cho mỗi hành vi vi phạm hành chính. Mức phạt tiền đó thường được tính trên
cơ sở khoản thu phi pháp, khoản huy động bất hợp pháp hoặc giá trị chứng khoán
mua bán phi pháp. Mức phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm là mức trung bình
của khung hình phạt tiền tương ứng với hành vi đó, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì
mức phạt tiền có thể giảm xuống thấp hơn, nhưng không được giảm quá mức tối
thiểu của khung hình phạt; nếu vi phạm có tình tiết tăng nặng thì mức phạt tiền có
thể tăng lên cao hơn, nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung phạt tiền.
•
Cảnh cáo
Hình phạt cảnh cáo chủ yếu được áp dụng đối với những hành v i v i phạm
nhỏ, ít nghiêm trọng, vi phạm lần đầu, có nhiều tình tiết giảm nhẹ và gây thiệt
hại không lớn cho các tổ chức, cá nhân khác.
* Hình thức xử phạt b ổ sung:
Để xử lý triệt để các v i phạm, loại trừ các nguyên nhân, điều kiện tiếp tục vi
phạm và hạn chế đến mức thấp nhất những hậu quả của hành vi v i phạm pháp
luật chứng khoán có thể ảnh hưởng đến các tổ chức, cá nhân kinh doanh, đầu tư
9
trên thị trường chứng khoán và ảnh hưởng đến sự ổn định chung của thị trường
chứng khoán, pháp luật các nước đều quy định áp dụng các hình phạt bổ sung và
một số biện pháp khác song song với việc áp dụng hình phạt chính. Đó có thể là
các biện pháp như:
•
Tước có thời hạn hoặc không có thời hạn quyền sử dụng các loại giấy phép
liên quan đến chứng khoán và th ị trường chứng khoán như:giấy phép phát
hành chứng khoán, giấy phép hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán,
giấy phép niêm yết chứng khoán, giấy phép hoạt động kinh doanh chứng
khoán, giấy phép hoạt động lưu ký chứng khoán, giấy phép quản lý quỹ,
chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán và chứng chỉ hành nghề quản
lý quỹ. Biện pháp này được áp dụng đối với các cá nhân, tổ chức vi phạm
nghiêm trọng quy định về sử đụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề kinh
doanh chứng khoán. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề, tổ chức, cá nhân vi phạm không được tiến hành các hoạt động
ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó.
•
Tịch thu tiền, chứng khoán được sử dụng để vi phạm hành chính;
•
Tịch thu toàn bộ các khoản thu từ việc thực hiện các hành vi v i phạm mà có
và số chứng khoán mua trái phép;
• Biện pháp khắc phục hậu quả: Trong xử lý v i phạm trên thị trường chứng
khoán, có thể áp dụng một số biện pháp khắc phục hậu quả như:
•
Buộc khôi phục lạ i đúng tỷ lệ an toàn theo quy định hoặc trạng thái ban đầu;
•
Buộc huỷ bỏ hoặc cải chính những thông tin sai lệch,thất thiệt;
•
Buộc bồi thường thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra.
+
X ử lý dán sự:
Việc xử lý các hành vi vi phạm dân sự trong lĩn h vực chứng khoán và thị
trường chứng khoán được thực hiện thông qua Toà án dân sự.
10
* Phán quyết trên cơ sở hợp đồng:
Phán quyết mà toà án đưa ra để xử lý đối với người vi phạm trước hết phải
dựa trên cơ sở hợp đồng dân sự được ký kết bởi các bên. Thông thường,khi ký
kết hợp đồng (như hợp đồng mở tài khoản ký kết giữa công ty chứng khoán và
khách hàng, hợp đồng môi giới chứng khoán giữa khách hàng và công ty chứng
khoán,v.v) bên cạnh việc thoả thuận các điều khoản căn bản làm phát sinh quyền
và nghĩa vụ trong hợp đổng, các bên còn thoả thuận về các biện pháp áp dụng
khi xảy ra tranh chấp hay khi một trong các bên vi phạm nghĩa vụ hợp đồng
nhằm bảo vệ quyền lợ i đã được xác lập. Do đó, khi giải quyết vụ án, toà án sẽ
cãn cứ vào biện pháp áp dụng đã được thoả thuận giữa các bên để đưa ra quyết
định xử lý. Hình thức xử lý có thể là phạt vi phạm hay là buộc bồi thường thiệt
hại. Trong trường hợp các bên không có thoả thuận về biện pháp bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ thì toà án sẽ ra quyết định xử lý căn cứ vào các quy định pháp luật
hiện hành.
Buộc bồi thường thiệt hại
Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: 'Thiệt hại phải được bội thường toàn bộ
và kịp thời. Các bên có th ể thoả thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường \
[Đ iều 605 khoản 1] Tuy nhiên, nếu các bên không thoả thuận được về việc bồi
thường thiệt hại kh i v i phạm nghĩa vụ thì Toà án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền khác thay đổi mức bồi thường.
* Phán quyết theo quy định của pháp luật
Phán quyết về việc buộc bổi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được toà án
tuyên nếu một trong các bên vi phạm nghĩa vụ dân sự ngoài hợp đồng. Cơ sở của
trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là những quy định của pháp luật
không có sự thoả thuận trước của các bên và được phát sinh trên cơ sở hành vi
bất hợp pháp do lỗ i cố ý hoặc vồ ý. Trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng được
pháp luật quy định bất buộc thực hiện. Trong lĩn h vực chứng khoán và thị trường
chứng khoán, bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng có thể được áp dụng trong
trường hợp Bồi thường thiệt hại do người của pháp nhân gây ra (Điều 618 Bộ
11
luật Dân sự 2005) trong khi thực hiện nhiệm vụ được pháp nhân giao (ví dụ như
trường hợp đại diện giao dịch là người được thành viên của Sở giao dịch chứng
khoán cử làm đại diện thực hiện nhiệm vụ giao địch tại Sở, do vô ý gây ra lỗ i
trong kh i giao dịch do nhầm lẫn, sai sót trong việc đặt sai lệnh mua hoặc bán,
loại chứng khoán, giá cả, số lượng trong quá trình nhận lệnh, xử lý lệnh hay
trong quá trình chuyển, nhập lệnh vào hệ thống giao dịch của sở...) gây thiệt hại
cho khách hàng. Trong trường hợp này pháp nhân phải bồi thường thiệt hại và
sau đó có quyền yêu cầu người có lỗ i phải hoàn trả lại khoản tiền mà pháp nhân
đã bồi thường theo quy định của pháp luật;
+ X ử lý hỉnh sự.
M ọi hành vi phạm tộ i cấu thành tội phạm trong lĩnh vực chứng khoán và thị
trường chứng khoán phải bị áp dụng các hình phạt nhất định được pháp luật quy
định. Hình phạt không chỉ nhằm trừng trị người phạm tộ i mà còn nhằm cải tạo,
giáo dục ý thức tuân theo pháp luật, ngăn ngừa phát sinh các tội phạm m ới.
Đ ối với tộ i phạm trong lĩn h vực chứng khoán, chỉ áp dụng một trong các hình
phạt chính, đó là:
•
Cảnh cáo hình phạt cảnh cáo được áp đụng đối với người phạm tộ i ít nghiêm
trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ nhưng chưa đến mức miễn hình phạt.
•
Phạt tiền xuất phát từ đặc thù của tội phạm chứng khoán là một trong các
dạng tộ i phạm về kinh tế, loại tội phạm này sử dụng tiền hay chứng khoán
làm phương tiện phạm tộ i nhằm thu được lợ i nhận hay tránh được các mất
mát trong việc giao dịch chứng khoán một cách bất hợp pháp. Do vậy, đây là
hình phạt được áp dụng chủ yếu để xử lý các tộ i phạm trong lĩn h vực chứng
khoán và th ị trường chứng khoán. Mức phạt tiền đối với dạng tộ i phạm này
được quyết định tuỳ thuộc mức độ nghiêm trọng của hành v i phạm tội.
•
Phạt tù hiện nay ở V iệt Nam, hình phạt tù chủ yếu được áp dụng đối với
những vi phạm nghiêm trọng, gây thiệt hại đến lợ i ích của số đông các nhà
đầu tư hay ảnh hưởng xấu đến hoạt động của thị trường chứng khoán như làm
ngưng trệ một phần hay toàn bộ hoạt động thị trường. Hình phạt tù ở các nước
12
thường quy định trong Luật Chứng khoán từ 3 đến 10 năm. Tuy nhiên, có một
số nước như ở M ỹ có vụ án Enron gây hậu quả đạt biệt nghiệm trọng nên
ngày 25/5/2006 Toà án của M ỹ tuyên phạt Jeffey S killing giám đốc điều hành
của Enron 24 nãm 4 tháng tù [Bản tin ngày 23/10/2006 của Bộ Tư pháp Hoa
K ỳ www.usdoj.gov, Bản tin AP ngày 14/12/2006, Báo Tuổi trẻ đăng ngày
14/12/2006]
Kèm theo hình phạt chính, người phạm tội có thể bị áp dụng một hoặc nhiều
hình phạt bổ sung như :
•
Phạt tiền
•
Cấm đảm nhiệm những chức vụ, làm những nghề hoặc công việc nhất định
liên quan đến chứng khoán.
1.2 HÌNH THỨC VÀ VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT x ử LÝ VI PHẠM TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHÚNG KHOÁN
1.2.1 Hình thức pháp luật
Đ ối với lĩnh vực chứng khoán, nhất là pháp luật về xử lý vi phạm trên th ị
trường chứng khoán, pháp luật của nhiều nước dù thuộc hệ thống thông luật hay
dân luật thường được thể hiện dưới hình thức văn bản luật. V í dụ, trong ỉĩnh vực
xử lý hình sự đối với các tội phạm về chứng khoán. Ở M ỹ, việc xử lý hình sự
được quy định trong Luật Chứng khoán nãm 1934 và Luật về các giao dịch nội
gián năm 1984. Ở A u s tra lia ,chế tài hình sự áp dụng cho tội danh buồn bán nội
gián, một tội phạm điển hlnh trong lĩnh vực chứng khoán được quy định trong
Luật công ty năm 1991. Ở A nh, trách nhiệm hình sự được quy đinh trong Đạo
luật về tư pháp hình sự năm 1993 và trong đạo luật về các giao dịch nội gián năm
1985. Ngoài ra, ở các nước thuộc hệ thống án lệ, việc xử lý vi phạm pháp luật trên thị
trường chứng khoán còn được căn cứ vào các quyết định xét xử của toà án hay quyết
định xử lý hành chính của cơ quan quản lý Nhà nước về chứng khoán và thị trường
chứng khoán đối với các vụ việc trước đây mà có tính chất và mức độ tương tự.
13
Ở V iệt Nam , tuỳ thuộc vào tính chất của từng loại vi phạm mà việc xử lý
đối với các vi phạm đó được căn cứ theo các vãn bản quy phạm pháp luật khác
nhau như :Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và Nghị định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán (đối với các vi
phạm hành chính) và các văn bản hướng dẫn liên quan; Luật dân sự (đối với các
vi phạm dân sự). Riêng đối với các vi phạm hình sự trong lĩn h vực chứng khoán,
Bộ luật Hình sự V iệt Nam 1999 chưa có bất kỳ tội danh nào quy định trực tiếp
cho các vi phạm trên th ị trường chứng khoán mà hiện chỉ có thể truy cứu trách
nhiệm hình sự đối với các tộ i phạm trên thị trường chứng khoán trên cơ sở áp
dụng chế tài dành cho một số tộ i danh trong lĩnh vực kinh tế. Đây chỉ là một giải
pháp trước mắt, mang tính chất tạm thời, về lâu dài, Bộ luật Hình sự cần bổ sung
các tội đanh về chứng khoán nhằm ngăn ngừa và xử lý đối với dạng tội phạm này
hoặc có thể đưa pháp luật xử lý vi phạm trên TTCK ở V iệt Nam vào các luật
chuyên ngành (ví dụ Luật Chứng khóan).
1 2 2 Vai trò của pháp luật về xử lý vi phạm trên thị trường chứng khoán
^1 . Pháp luật xử lý vi phạm về chứng khoán là cơ sỏ giữ vững sự ổn định, an
toàn cho hoạt động của thị trường chứng khoán; bảo vệ quyền9 lợi ích của
các tổ chức và cá nhân tham gia thị trường, giáo dục ý thức tôn trọng và tuân
thủ pháp luật về chứng khoán của mọi cá nhán, tổ chức,
Pháp luật xử lý vi phạm trên thị trường chứng khoán có các quy phạm điều
chỉnh hành vi xử sự của các chủ thể tham gia thị trường, cấm các chủ thể đó thực
hiện các hành vi xâm phạm đến trật tự an toàn trong hoạt động của thị trường, xâm
hại đến lợi ích của Nhà nước, của các tổ chức và cồng dân khác. Pháp luật đặt ra các
chế tài để áp dụng đối với các hành vi vi phạm nhằm răn đe, phòng ngừa và trừng trị
đối với nhũng chủ thể thực hiện các hành vi vi phạm đó, từ đó có thể nâng cao ý
thức tôn trọng và tuân thủ pháp luật về chứng khoán của các cá nhân, tổ chức.
14
- Xem thêm -