Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố hà nội đến năm ...

Tài liệu Hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố hà nội đến năm 2010

.PDF
128
61919
167

Mô tả:

MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THU VÀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH 6 1.1.Khái niệm, phân loại thu NSNN 6 1.1.1. Khái niệm 6 1.1.2.Phân loại thu NSNN 7 1.2. Quản lý thu NSNN 12 1.2.1. Khái niệm 12 1.2.2. Nội dung của quản lý thu ngân sách 12 1.2.2.1. Lập, phân bổ và giao dự toán thu ngân sách 13 1.2.2.2. Chấp hành dự toán thu ngân sách nhà nước và quản lý các 16 nguồn thu ngân sách 1.2.2.3. Công tác kế toán, kiểm toán và quyết toán thu ngân sách 18 nhà nước 1.3. Vai trò của quản lý thu ngân sách nhà nƣớc 22 1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý thu ngân sách nhà 24 nƣớc 1.4.1. Các cơ chế, chính sách thu Ngân sách do Nhà nước quy định 24 1.4.2. Tổ chức bộ máy các cơ quan quản lý thu ngân sách 26 1.4.3. Năng lực, trình độ và phẩm chất đạo đức của các cán bộ, nhân 28 viên làm nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước 1.4.4. Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật và việc ứng dụng các thành tựu khoa học - công nghệ phục vụ công tác quản lý thu ngân sách 29 nhà nước. 1.4.5. Sự phối hợp giữa các cấp chính quyền, sự vào cuộc của cả hệ 29 thống chính trị 1.4.6. Điều kiện cụ thể và nét đặc thù của từng địa phương 30 1.5. Phân cấp quản lý thu và tổ chức hệ thống thu ngân sách ở 30 nƣớc ta hiện nay 1.5.1. Khái quát về phân cấp quản lý thu 30 1.5.2. Tổ chức hệ thống thu ngân sách ở nước ta hiện nay 33 Chƣơng 2:THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NSNN TRÊN ĐỊA 37 BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2001-2007 2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội Hà Nội có ảnh 37 hƣởng đến quản lý thu ngân sách trên địa bàn. 2.1.1.Giới thiệu khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội Thủ 37 đô Hà Nội 2.1.2.Những đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Hà nội 40 có ảnh hưởng tới công tác quản lý thu ngân sách trên địa bàn 2.2. Khái quát về tình hình và kết quả thu ngân sách nhà nƣớc 41 trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2001-2007. 2.2.1.Quy mô và tốc độ tăng trưởng thu ngân sách 41 2.2.2.Cơ cấu thu ngân sách giai đoạn 2001-2007 46 2.3. Thực trạng quản lý thu ngân sách trên địa bàn Hà Nội giai 51 đoạn 2001 - 2007 2.3.1. Về công tác lập dự toán thu hàng năm 51 2.3.1.1.Tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách hàng năm. 51 2.3.1.2. Những mặt hạn chế trong xây dựng dự toán thu ngân sách 54 hàng năm. 2.3.2. Quản lý thu ngân sách 55 2.3.2.1. Thực trạng quản lý một số khoản thu chủ yếu 56 2.3.2.2. Đánh giá khái quát những ưu điểm, hạn chế về tình hình 87 quản lý thu ngân sách trên địa bàn thành phố giai đoạn 2001 - 2007 Chƣơng 3:PHƢƠNG HƢỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN 94 THIỆN QUẢN LÝ THU NSNN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2010 3.1. Dự báo tình hình phát triển kinh tế -xã hội trên địa bàn 94 thành phố Hà Nội đến năm 2010 và các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý thu ngân sách Nhà nƣớc. 3.1.1.Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và những trọng điểm phát 94 triển kinh tế xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2010. 3.1.2.Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý thu ngân 98 sách trên địa bàn thành phố trong thời gian sắp tới. 3.2. Quan điểm, định hƣớng thu và quản lý thu ngân sách Nhà 102 nƣớc. 3.2.1. Quan điểm về thu và quản lý thu ngân sách trên địa bàn 102 3.2.2. Định hướng, mục tiêu thu ngân sách Thành phố giai đoạn 104 2007-2010 3.3. Các giải pháp hoàn thiện quản lý thu NSNN trên địa bàn 106 đến năm 2010 trên địa bàn Hà Nội 3.4. Một số kiến nghị với trung ƣơng và thành phố 116 KẾT LUẬN 119 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 121 CÁC CHỮ VIẾT TẮT NSNN Ngân sách nhà nước HĐND Hội đồng Nhân dân UBND Uỷ ban Nhân dân GTGT Giá trị gia tăng TNDN Thu nhập doanh nghiệp TNCN Thu nhập cá nhân VAT Thuế giá trị gia tăng XNK Xuất nhập khẩu TW Trung ương NSTW Ngân sách Trung ương NSĐP Ngân sách Địa phương DNNN Doanh nghiệp Nhà nước DNNN TW Doanh nghiệp Nhà nước Trung ương DNNN ĐP Doanh nghiệp Nhà nước Địa phương DN NQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh DN ĐTNN Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài ĐTNT Đối tượng nộp thuế SXKD Sản xuất kinh doanh KHCB Khấu hao cơ bản WTO Tổ chức thương mại thế giới GDP Tổng sản phẩm nội địa TCT Tổng cục Thuế CNH, HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Số bảng Tên bảng biểu 1 2.1 Tổng thu ngân sách trên địa bàn Thành phố giai đoạn Trang 42 2001-2007 2 2.2 Kết quả thu ngân sách trên địa bàn Hà Nội theo từng 47 khoản mục 3 2.3 Cơ cấu thu ngân sách trên địa bàn theo từng năm 48 giai đoạn 2001-2007 4 2.4 Thực hiện thu ngân sách Nhà nước so với dự toán giai 53 đoạn năm 2001-2007 5 2.5 Tình hình kiểm tra quyết toán thuế của các doanh nghiệp 67 do Cục thuế quản lý 6 2.6 Tình hình thực hiện các khoản thu Thuế GTGT từ khu vực doanh nghiệp 69 7 2.7 Tình hình thực hiện các khoản thu Thuế thu nhập doanh 69 nghiệp từ khu vực doanh nghiệp 8 2.8 Tình hình thực hiện dự toán thu tiền bán nhà thuộc sở 72 hữu nhà nước ở thành phố Hà Nội 9 2.9 Tình hình thực hiện dự toán thu tiền sử dụng đất hàng 75 năm giai đoạn 2005-2007 10 2.10 Kết quả thực hiện dự toán thu tiền đấu giá quyền sử dụng 77 đất giai đoạn 2004 -2007 ở thành phố Hà nội 11 2.11 Kết quả thu phí, lệ phí từ năm 2002-2007 84 DANH MỤC SƠ ĐỒ STT Số hình Tên hình Trang 1 1.1 Sơ đồ thu ngân sách Nhà nước với nền kinh tế 23 phát triển 2 1.2 Sơ đồ thu ngân sách Nhà nước với nền kinh tế yếu 23 kém 3 1.3 Sơ đồ cơ cấu hệ thống ngân sách Nhà nước 32 4 1.4 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý thuế 34 5 1.5 Sơ đồ bộ máy ngành thuế 35 6 1.6 Sơ đồ bộ máy ngành hải quan 36 DANH MỤC HÌNH VẼ STT Số hình Tên hình Trang 1 2.1 Biểu đồ so sánh giữa tốc độ tăng trưởng GDP và 45 tốc độ tăng thu ngân sách trên địa bàn giai đoạn 2001-2007. 2 2.2 Quy trình quản lý đăng ký thuế, thay đổi, bổ sung 57 3 2.3 Quy trình xử lý tờ khai và kế toán thuế 58 4 2.4 Quy trình đôn đốc kê khai và xử phạt vi phạm 59 hành chính về kê khai thuế 5 2.5 Quy trình đôn đốc thu nợ và cưỡng chế thuế 60 6 2.6 Quy trình thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế 61 7 2.7 Quy trình hoàn thuế 62 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu: Quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia, nâng cao tính chủ động và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN), củng cố kỷ luật tài chính, sử dụng có hiệu quả ngân sách và tài sản của nhà nước, tăng tích lũy là mối quan tâm hàng đầu của nhiều quốc gia trên thế giới đặc biệt là Việt Nam. Hà Nội là trung tâm về chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học, giáo dục và giáo dục quốc tế của cả nước. Công cuộc đổi mới thời gian qua đã tạo nên nhiều chuyển biến sâu sắc trong đời sống kinh tế- xã hội của Thủ đô. Cùng với thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội đã trở thành một đầu tàu về kinh tế của nhà nước. Hà Nội là cực tăng trưởng lớn trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, bộ mặt của thủ đô đang được thay đổi từng ngày, đời sống của nhân dân được nâng cao một bước đáng kể, phúc lợi xã hội không ngừng được cải thiện, vị thế của thủ đô ngày một nâng cao. Tuy đã đạt được một số thành tựu đáng kể song Hà Nội vẫn phải giải quyết một số vấn đề trong đó có vấn đề thu và quản lý thu NSNN. Đây là lĩnh vực quan trọng, liên quan trực tiếp đến sự phát triển bền vững kinh tế - xã hội Thủ đô. Mặc dù có sự đổi mới về các cơ chế chính sách và công tác chỉ đạo thu ngân sách của chính phủ, các Bộ các ngành, các địa phương nhưng thu ngân sách vẫn bị thất thu khá lớn. Tình trạng gian lận, trốn thuế, gian lận thương mại vẫn còn nghiêm trọng nhất là trốn thuế xuất nhập khẩu, gian lận trong kê khai hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu. Việc quy hoạch đất đai, giao quyền sử dụng đất đai tiến hành chậm, quản lý địa chính còn buông lỏng, thiếu biện pháp xử lý kịp thời nên 1 hoạt động đầu cơ trục lợi gia tăng gây thất thu NSNN. Do vậy, thu đủ và quản lý thu tốt là hết sức cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn đó, cần thiết phải nghiên cứu để đánh giá khách quan thực trạng thu và quản lý thu, tìm ra những mặt tồn tại và xây dựng các biện pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện và đổi mớí công tác quản lý thu NSNN, góp phần thúc đẩy tình hình thu ngân sách trên địa bàn thành phố Hà Nội, đáp ứng được với những yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô . Do đó, “Hoàn thiện quản lý thu NSNN trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2010” vừa có ý nghĩa cấp bách, vừa có ý nghĩa lâu dài. 2 vấn đề lớn được đặt ra là: Vấn đề 1: Mỗi năm thu ngân sách của Hà Nội khá lớn, đóng góp một phần quan trọng vào nguồn thu ngân sách của quốc gia (năm 2006 tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt 38.613,4 tỷ đồng chiếm khoảng 16,23% tổng thu NSNN) nhưng tổng nguồn thu ngân sách của Hà Nội đã tương xứng với tiềm năng của Hà Nội chưa? Vấn đề 2: Làm gì và làm như thế nào để triệt để khai thác các tiềm năng thu ngân sách trên địa bàn thành phố. Vấn đề này liên quan đến hai nội dung: - Cần phải hoàn thiện cơ chế chính sách thu ngân sách như thế nào? - Làm gì và làm thế nào để tổ chức quản lý và khai thác có hiệu quả các nguồn thu ngân sách trên địa bàn thành phố? 2.T×nh h×nh vµ kÕt qu¶ nghiªn cøu cã liªn quan ®Õn ®Ò tµi luËn v¨n: Cho đến nay ở Việt Nam đã có một số nghiên cứu về vấn đề ngân sách nhà nước như: Luận án Tiến sĩ kinh tế “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và điều hành ngân sách nhà nước ở cấp chính quyền cơ sở tại Việt Nam” của tác giả 2 Nguyễn Văn Nhứt- Học viện Tài Chính. Luận án nêu lên những vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý và điều hành ngân sách nhà nước ở cấp chính quyền cơ sở, thực trạng quản lý và điều hành ngân sách nhà nước ở cấp chính quyền này và giải pháp nâng cao hiệu quả của việc quản lý, điều hành ngân sách đó; Luận án Tiến sĩ kinh tế “Đổi mới cơ chế quản lý kinh phí ngân sách nhà nước trong lĩnh vực y tế Việt Nam và trong giai đoạn chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước” của tác giả Nguyễn Trường Giang- Học viện Tài Chính. Luận án trình bày cơ sở lý luận về ngân sách nhà nước và vai trò của nó đối với lĩnh vực y tế trong giai đoạn chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, thực trạng quản lý ngân sách nhà nước và các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý đó ở Việt Nam; Luận án Tiến sĩ kinh tế “Nâng cao hiệu quả quản lý chi tiêu ngân sách nhà nước nhằm phục vụ nhu cầu phát triển ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Phú HàĐại học Kinh tế quốc dân. Luận án nêu lên thực trạng quá trình xây dựng, thực hiện, quản lý chương trình chi tiêu ngân sách ở Việt Nam và so sánh với các nước có trình độ phát triển khác nhau, khái quát về việc quản lý thực hiện chương trình này với các thành tựu và hạn chế của nó, một số giải pháp về cơ chế chính sách nhằm nâng cao hiệu quả chi tiêu ngân sách..... Mặc dù có nhiều luận án, bài viết nghiên cứu về vấn đề Ngân sách Nhà nước nhưng chưa có một nghiên cứu toàn diện nào đi sâu và toàn diện về vấn đề quản lý thu Ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2010 phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế Thủ đô giai đoạn 2006 - 2010. Do vậy, “Hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2010” đáp ứng yêu cầu của thực tiễn nhưng không trùng lặp với các công trình nghiên cứu khác. 3 3. Mục đích, nhiệm vụ và nội dung nghiên cứu: Trên cơ sở những vấn đề thực tiễn đang đặt ra, trong khuôn khổ một luận văn thạc sỹ kinh tế, tác giả tập trung nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác quản lý thu ngân sách trên địa bàn Hà nội, từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý thu ngân sách trong thời gian tới nhằm quản lý và khai thác có hiệu quả các nguồn thu ngân sách trên địa bàn Thành phố trên cơ sở các quy định pháp luật và cơ chế chính sách hiện hành. Theo định hướng đó, nội dung nghiên cứu của luận văn tập trung vào một số điểm chính sau: - Nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về ngân sách và quản lý thu ngân sách phục vụ cho việc nghiên cứu thực tiễn quản lý thu ngân sách trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách trên địa bàn Thủ đô, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân. - Đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu ngân sách trên địa bàn thành phố đến năm 2010 và những năm tiếp sau 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý thu NSNN Phạm vi nghiên cứu: Quản lý thu thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thu từ nhà và đất, thu từ phí, lệ phí trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2010. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu: Cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu: Xuất phát từ việc khảo sát, tổng hợp, phân tích thực tiễn hoạt động thu ngân sách và quản lý thu ngân sách, đối chiếu với cơ chế, chính sách thu và các quy 4 định pháp luật về quản lý thu ngân sách từ đó đề xuất các quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý thu ngân sách trên địa bàn thành phố Hà Nội. Phương pháp nghiên cứu: + Phương pháp luận chủ đạo là duy vật biện chứng. + Sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống, phương pháp phân tích, phương pháp thống kê. 6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn: - Khái quát hóa về mặt lý luận những vấn đề cơ bản về quản lý thu và những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách. - Tổng hợp, phân tích, đánh giá về thực trạng quản lý thu ngân sách trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2001-2007. - Đề xuất các quan điểm, hệ thống các giải pháp đồng bộ nhằm hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2010. 7. Bố cục của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày trong ba chương: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về thu và quản lý thu NSNN. Chương 2: Thực trạng quản lý thu NSNN trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2001-2007. Chương 3: Phương hướng và các giải pháp hoàn thiện quản lý thu NSNN trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2010. 5 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THU VÀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH 1.1.Khái niệm, phân loại thu Ngân sách Nhà nước 1.1.1.Khái niệm Ngân sách Nhà nước là một thành phần trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ Ngân sách Nhà nước được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia. Song quan niệm về ngân sách Nhà nước lại chưa thống nhất, người ta đã đưa ra nhiều định nghĩa về ngân sách Nhà nước tuỳ theo các trường phái và các lĩnh vực nghiên cứu. Các nhà kinh tế Nga quan niệm: Ngân sách Nhà nước là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất định của Nhà nước. Ở Việt Nam, luật Ngân sách Nhà nước năm 2002 thì định nghĩa: “ Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm, thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước “. Thu Ngân sách Nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí, các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Thu Ngân sách Nhà nước là quá trình Nhà nước sử dụng quyền lực để huy động một bộ phận giá trị của cải xã hội hình thành quỹ ngân sách nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Về bản chất của Ngân sách Nhà nước, đằng sau những con số thu chi đó là các quan hệ lợi ích kinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể khác như: doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài nước gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ ngân sách. 6 Ngân sách Nhà nước Việt Nam bao gồm: ngân sách trung ương (NSTW) và ngân sách địa phương (NSĐP). NSĐP bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân phù hợp với mô hình tổ chức chính quyền Nhà nước ta hiện nay. NSĐP gồm: Ngân sách cấp tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh), ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện) và ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã) 1.1.2. Phân loại thu Ngân sách Nhà nƣớc: Để cung cấp thông tin một cách có hệ thống, công khai, minh bạch, đảm bảo trách nhiệm, đáp ứng yêu cầu quản lý của các đối tượng thì việc phân loại các khoản thu theo những tiêu thức nhất định là hết sức quan trọng. Hiện nay, trong quản lý ngân sách thường dùng 3 cách phân loại thu ngân sách đó là : a. Căn cứ vào phạm vi phát sinh, các khoản thu Ngân sách Nhà nước được chia thành: Thu trong nước và thu ngoài nước. Thu trong nước là các khoản thu ngân sách phát sinh tại Việt Nam bao gồm: */ Thu từ các loại thuế như: thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và một số loại thuế khác. */ Thu từ phí, lệ phí, tiền thu hồi vốn ngân sách, thu hồi tiền cho vay (cả gốc lẫn lãi), thu hồi từ vốn góp của Nhà nước, thu sự nghiệp, thu tiền bán nhà và thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước … Các khoản thu này thường được báo cáo theo các khu vực doanh nghiệp Nhà nước trung ương, địa phương, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, 7 các doanh nghiệp thành lập theo luật doanh nghiệp, hợp tác xã, các cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, các khu vực khác. Thu Hải quan như: thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT hàng nhập khẩu, thu chênh lệch giá hàng nhập khẩu. Thu ngoài nước là các khoản thu phát sinh không tại Việt Nam bao gồm: các khoản đóng góp tự nguyện, viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài cho Chính phủ Việt Nam. Để đáp ứng nhu cầu chi của Ngân sách, Chính phủ có thể vay nợ trong nước và ngoài nước. Qua việc phân loại các khoản thu ngân sách trên cho phép đánh giá được mức độ huy động các nguồn thu ở các khu vực kinh tế khác nhau trong nền kinh tế; cũng như tổng quan thu trong nước, ngoài nước. Từ đó có biện pháp, chính sách khai thác các nguồn thu cho hợp lý ở các khu vực, cân đối giữa thu trong nước và ngoài nước. b.Căn cứ vào nội dung kinh tế, các khoản thu Ngân sách Nhà nước ở nước ta bao gồm: */ Thuế, phí, lệ phí do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của pháp luật. */ Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước theo quy định của pháp luật như: Tiền thu hồi vốn của Nhà nước tại các cơ sở kinh tế; Thu hồi tiền cho vay của Nhà nước (cả gốc và lãi). Thu nhập từ vốn góp của Nhà nước vào các cơ sở kinh tế, kể cả thu từ lợi nhuận sau khi thực hiện nghĩa vụ về thuế của các tổ chức kinh tế có sự tham gia góp vốn của Nhà nước theo quy định của Chính phủ. 8 */ Thu từ các hoạt động sự nghiệp và tài sản công: Tiền sử dụng đất, thu từ hoa lợi công sản và đất công ích; tiền cho thuê đất, thuê mặt nước; thu từ bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu Nhà nước. */ Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước. */ Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam, các cấp chính quyền và các cơ quan, đơn vị Nhà nước. */ Thu từ quỹ dự trữ tài chính; thu kết dư ngân sách. */ Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật gồm: các khoản di sản Nhà nước được hưởng, các khoản phạt, tịch thu; thu hồi dự trữ Nhà nước; thu chênh lệch giá, phụ thu; thu bổ sung từ ngân sách cấp trên; thu chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách năm trước chuyển sang. Cách phân loại này giúp cho việc xem xét từng nội dung thu theo tính chất và hình thức động viên vào ngân sách, đánh giá tính cân đối, bền vững, hợp lý về cơ cấu của các nguồn thu. Trên cơ sở đó giúp cho việc hoạch định chính sách cũng như tổ chức điều hành ngân sách phù hợp với các mục tiêu mà Nhà nước theo đuổi trong từng thời kỳ. c. Căn cứ vào sự phân bổ nguồn thu giữa các cấp ngân sách, các khoản thu ngân sách được phân chia các khoản ngân sách mỗi cấp hưởng 100% và các khoản phân chia giữa các cấp ngân sách nhà nước, theo Luật Ngân sách năm 2002 hiện phân chia như sau: Các khoản thu Ngân sách Trung ương hưởng 100%: a. Thuế GTGT hàng hoá nhập khẩu. b. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. 9 c. Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hoá nhập khẩu. d. Thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành. đ. Các khoản thuế và thu khác từ các hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí kể cả thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài, tiền thuê mặt đất, mặt nước. e. Tiền thu hồi vốn của NSTW tại các cơ sở kinh tế, thu hồi tiền cho vay của NSTW (cả gốc và lãi), thu từ Quỹ dự trữ tài chính của Trung ương, thu nhập từ vốn góp của NSTW. g. Các khoản phí và lệ phí, phần nộp NSNN theo quy định của pháp luật do các cơ quan, đơn vị thuộc trung ương tổ chức thu, không kể phí xăng dầu và lệ phí trước bạ. h. Thu sự nghiệp, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật của các đơn vị do các cơ quan Trung ương trực tiếp quản lý. i. Chênh lệch thu > chi của ngân hàng Nhà nước Việt Nam; k. Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật; Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa NSTW và NSĐP. a. Thuế GTGT, không kể thuế GTGT hàng hoá nhập khẩu quy định tại mục a, các khoản thu NSTW hưởng 100% và thuế GTGT thu từ hoạt động xổ số kiến thiết. b. Thuế thu nhập doanh nghiệp, không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành quy định mục d, phần nguồn thu NSTW hưởng và thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ hoạt động xổ số kiến thiết. c. Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. d. Thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài của các tổ chức, cá nhân nước ngoài có vốn đầu tư tại Việt Nam (không kể thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài của thu nhập từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí). 10 đ. Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ dịch vụ, hàng hoá sản xuất trong nước, không kể thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hoạt động xổ số kiến thiết. e. Phí xăng dầu. Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%: a. Thuế nhà, đất; b. Thuế tài nguyên, không kể thuế tài nguyên thu từ dầu, khí; c. Thuế môn bài; d. Thuế chuyển quyền sử dụng đất; đ. Thuế sử dụng đất nông nghiệp; e. Tiền sử dụng đất; g. Tiền cho thuê đất; thuê mặt nước; tiền đền bù thiệt hại về đất h. Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; i. Lệ phí trước bạ; k. Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết; l. Thu nhập từ vốn góp của ngân sách địa phương, tiền thu hồi vốn của ngân sách địa phương tại các tổ chức kinh tế, thu từ quỹ dự trữ tài chính của địa phương, thu thanh lý tài sản và các khoản thu khác của doanh nghiệp Nhà nước do địa phương quản lý; m. Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho địa phương; n. Các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt động sự nghiệp và các khoản thu khác nộp vào ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật; o. Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác; p. Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; q. Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước; 11 r. Thu kết dư ngân sách địa phương theo quy định tại điều 63 của Luật này; s. Thu bổ sung từ ngân sách trung ương; t. Thu từ huy động đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định Luật Ngân sách Nhà nước; u. Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật; Việc phân loại các nguồn thu ngân sách theo tỷ lệ điều tiết có ý nghĩa gắn nhiệm vụ thu với khả năng quản lý của từng cấp, tạo điều kiện và khuyến khích tăng cường quản lý thu, chống thất thu và chủ động cân đối ngân sách ở mỗi cấp. 1.2. Quản lý thu ngân sách nhà nước 1.2.1. Khái niệm Quản lý nói chung là toàn bộ những hoạt động có mục đích của chủ thể quản lý tác động đến khách thể quản lý nhằm đạt mục tiêu nào đó đã đề ra. Quản lý thu ngân sách nhà nước là toàn bộ những hoạt động của các cơ quan nhà nước nói chung và của các cơ quan, tổ chức nhà nước có chức năng làm nhiệm vụ thu ngân sách nói riêng trong việc tổ chức, hướng dẫn, theo dõi, giám sát việc thực hiện các chế độ, các quy định của pháp luật về thu ngân sách nhằm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu theo quy định đồng thời tạo điều kiện để nuôi dưỡng nguồn thu, phát triển kinh tế - xã hội. 1.2.2. Nội dung của quản lý thu ngân sách Quản lý thu ngân sách nhà nước có thể xem xét trên hai cấp độ: Với từng đối tượng thu (doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân) và trên từng địa bàn. Các hoạt động quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, xét một cách toàn diện, có liên quan đến toàn bộ chu trình thu ngân sách. Theo đó, nội dung 12 của quản lý thu ngân sách nhà nước là toàn bộ các hoạt động quản lý liên quan đến các khâu: 1.2.2.1. Lập, phân bổ và giao dự toán thu ngân sách nhà nƣớc Đây là khâu đầu nhưng rất quan trọng trong toàn bộ chu trình thu ngân sách. Việc lập dự toán, phân bổ dự toán và giao dự toán thu sát đúng với khả năng thu sẽ có tác dụng động viên tính tích cực, khai thác tốt khả năng thu. Căn cứ lập dự toán thu ngân sách Nhà nước : Để dự toán thu ngân sách Nhà nước thực sự trở thành công cụ hữu ích trong điều hành ngân sách, lập dự toán thu NSNN phải căn cứ vào các căn cứ chủ yếu sau đây: - Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh nói chung và nhiệm vụ cụ thể của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, địa phương. - Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách Nhà nước. - Chính sách, chế độ thu ngân sách, định mức phân bổ ngân sách. - Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán thu ngân sách. Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc lập dự toán thu ngân sách. - Số kiểm tra về dự toán thu ngân sách Nhà nước. - Lập ngân sách phải tính đến các kết quả phân tích, đánh giá tình hình thực hiện ngân sách các năm trước, đặc biệt là dự báo tình hình và khả năng thu của năm báo cáo. Quy trình lập dự toán thu ngân sách Giai đoạn 1: Hướng dẫn lập dự toán thu ngân sách và thông báo số kiểm tra 13 Trước ngày 31/5, Thủ tướng Chính phủ ban hành chỉ thị về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán thu ngân sách Nhà nước năm sau. Trước ngày 10/6, Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn lập dự toán thu ngân sách Nhà nước và thông báo số kiểm tra về dự toán thu ngân sách Nhà nước cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Các bộ, cơ quan trung ương căn cứ và Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư hướng dẫn, số kiểm tra về dự toán thu ngân sách của Bộ Tài Chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và căn cứ yêu cầu nhiệm vụ cụ thể của mình thông báo số kiểm tra về dự toán thu ngân sách cho các đơn vị trực thuộc. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tiếp tục hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán thu ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Uỷ ban nhân dân cấp huyện tiếp tục hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán thu ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và Uỷ ban nhân dân cấp xã. Giai đoạn 2: Lập và thảo luận dự toán thu ngân sách Các đơn vị trên cơ sở các văn bản hướng dẫn và số kiểm tra tiến hành lập dự toán thu ngân sách trong phạm vi nhiệm vụ được giao, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp. Đơn vị dự toán cấp I xem xét, tổng hợp, lập dự toán tổng thể báo cáo cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp trước ngày 20/7, kèm theo bản thuyết minh chi tiết căn cứ tính toán từng khoản thu. Cơ quan tài chính các cấp tổ chức làm việc để thảo luận về dự toán thu ngân sách với cơ quan, đơn vị cùng cấp và Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp dưới (đối với năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách); cơ quan, đơn vị cấp trên phải tổ chức làm việc để thảo luận về dự toán với các đơn vị dự toán thu ngân sách trực thuộc trong quá trình lập dự toán. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng