Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế “hoàn thiện quy trình kiểm toán chi phí sản xuất trong kiểm toán bctc do công ty...

Tài liệu “hoàn thiện quy trình kiểm toán chi phí sản xuất trong kiểm toán bctc do công ty tnhh kiểm toán đông á thực hiện”

.PDF
98
84
74

Mô tả:

Luận Văn Tốt Nghiệp SV: Bùi Thị Thảo Học Viện Tài Chính 0 Lớp CQ50/22.04 Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BCTC BCTC BCĐKT Bảng cân đối kế toán BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh BCĐPS Bảng cân đối phát sinh CPSX Chi phí sản xuất CP NVL TT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CP NCTT Chi phí nhân công trực tiếp CP SXC Chi phí sản xuất chung CP SXKDDD Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế KSNB Kiểm soát nội bộ KTV KTV HTK Hàng tồn kho TSCĐ Tài sản cố định DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU SV: Bùi Thị Thảo 1 Lớp CQ50/22.04 Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính DANH MỤC BẢNG BIỂU LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, toàn cầu hoá và xu thế hội nhập đã làm thay đổi cơ bản những diễn biến của kinh tế thế giới. Với sự phát triển nhanh chóng từng ngày của các tổ chức kinh tế, hàng trăm thậm chí hàng nghìn công ty liên doanh, Công ty 100% vốn nước ngoài…đang hoạt động và mỗi ngày mỗi nhiều hơn, công tác quản lý ngày càng trở nên phức tạp đòi hỏi chúng ta cần coi trọng công tác kiểm toán, phải xem kiểm toán là một công cụ quan trọng và cần thiết để giúp cho nền kinh tế đất nước tránh được những thiệt hại lớn lao. Là một bộ phận của nền kinh tế, việc hình thành và phát triển thị trường dịch vụ kế toán – kiểm toán vừa là tất yếu khách quan; vừa là bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế – tài chính và đóng vai trò tích cực trong việc phát triển nền kinh tế xã hội. Xuất phát từ lợi ích thiết yếu đó của hoạt động dịch vụ kế toán – kiểm toán, trong những năm gần đây hoạt động kiểm toán nói chung và hoạt động kiểm toán độc lập nói riêng không ngừng tiến bộ, ngày càng phát triển và khẳng định vị trí vững chắc của mình trong khu vực và trên thế giới. Đó cũng là xu thế phát triển tất yếu của một nền kinh tế đổi mới và đang trên đà phát triển như nước ta trong giai đoạn hiện nay. Toàn bộ một cuộc kiểm toán BCTC là sự tổng hợp kết quả của các phần hành, các chu trình khác nhau, từ giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tới giai đoạn kết thúc kiểm toán và phát hành Báo cáo. Mỗi phần hành, chu trình là một quá trình kiểm toán riêng biệt, song chúng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung cho nhau trong suốt quá trình của cuộc kiểm toán. Trong đó, việc hoàn thiện quy trình kiểm toán BCTC nói chung và quy trình kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất nói riêng là vấn đề quan trọng hàng đầu của bất kỳ một Công ty kiểm toán nào hiện nay, bởi khoản mục chi phí sản xuất là một khoản mục mang tính tổng hợp trên BCTC, ảnh hưởng rất nhiều đến các khoản mục khác và đến kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị; và nó cũng chính là điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của Công ty kiểm toán trong nền kinh tế thị trường có sức cạnh tranh mạnh mẽ, khốc liệt trong thị trường hiện nay. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, trong thời gian thực tập tạiCông ty TNHH Kiểm toán Đông Á , cùng với sự hướng dẫn của cô giáo Ths.Ncs Phí Thị Kiều Anh và các anh chị KTV Công ty TNHH Kiểm toán Đông Á, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình Kiểm toán Chi phí sản xuất trong Kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán Đông Á thực hiện” để nghiên cứu.Em đã quyết định lựa chọn đề tài này với mong muốn để đào sâu nghiên cứu và nắm rõ hơn nữa về Quy trình Kiểm toán chi phí Sản xuất và nhất là hiểu rõ được thực tiễn áp dụng và thực hiện Kiểm toán Chi phí Sản xuất của một Công ty Kiểm toán Việt Nam SV: Bùi Thị Thảo 1 Lớp CQ50/22.04 Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính hiện nay, cụ thể là Công ty TNHH Kiểm toán Đông Á Việt Nam thực hiện. Trong suốt quá trình thực tập, em đã được tham gia vào một số cuộc Kiểm toán cùng các anh chị KTV phòng Nghiệp vụ 5 của Công ty TNHH Kiểm toán Đông Á với tư cách là trợ lý Kiểm toán. Qua đó em đã được chứng kiến và tham gia vào quá trình Kiểm toán phần hành chi phí sản xuất của một số Công ty khách hàng, đặc biệt là các Doanh nghiệp sản xuất . Chính nhờ sự kết hợp giữa thực tiễn đó với những lý thuyết chuyên ngành mà em đã được trau dồi bồi dưỡng ở nhà trường đã giúp em có những hiểu biết rất toàn diện và đầy đủ về Quy trình Kiểm toán Chi phí sản xuất trong Kiểm toán BCTC của một Công ty Kiểm toán nói chung và Công ty nói riêng. Trong phạm vi luận văn, em tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất trong kiểm toán BCTC tại Công ty, đồng thời đưa ra một số đánh giá và ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện quy trình. 2.Mục đích nghiên cứu đề tài Chi phí sản xuất và tính giá thành(Chi phí sản xuất- giá thành) và kiểm toán khoản mục Chi phí sản xuất- giá thành là vấn đề luôn được các kiểm toán viên quan tâm khi tiến hành kiểm toán Báo cáo tài chính, đây là khoản mục quan trọng, những sai phạm trọng yếu thường xảy ra đồng thời với rủi ro tiềm tàng trong kiểm toán khoản mục này rất cao. Bởi vậy, kiểm toán Chi phí sản xuất- giá thành là một đề tài mang tính thực tiễn. Hơn nữa, việc nghiên cứu vấn đề kiểm toán Chi phí sản xuất- giá thành trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán Đông Á sẽ giúp tìm hiểu chi tiết hơn những hạn chế trong quy trình kiểm toán nhằm xây dựng những giải pháp và kiến nghị phù hợp tiến tới hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục này. Trong điều kiện thành lập và hoạt động lâu, AEA đang từng bước xây dựng và hoàn thiện về tổ chức quản lý cũng như tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó, hoàn thiện chương trình kiểm toán là vấn đề tất yếu quan trọng, đặc biệt đối với khoản mục Chi phí sản xuất- giá thành trong kiểm toán Báo cáo tài chính. 3.Đối tượng nghiêncứu Trong kiểm toán BCTC, Chi phí sản xuất và giá thành là khoản mục quan trọng đồng thời tiềm ẩn nhiều sai phạm. Vì vậy, đề tài nghiên cứu về khoản mục Chi phí sản xuất và giá thành trên báo cáo tài chính và quy trình kiểm toán khoản mục này tại Công ty TNHH Kiểm toán Đông Á SV: Bùi Thị Thảo 2 Lớp CQ50/22.04 Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn là kiểm toán khoản mục CPSX bao gồm :Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ,chi phí nhân công trực tiếp ,chi phí sản xuất chung và chi phí sản xuất kinh doanh dở dang trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán Đông Á thực hiện. SV: Bùi Thị Thảo 3 Lớp CQ50/22.04 Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính 4.Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành luận văn, em đã sử dụng phương pháp nghiên cứu và thu thập tài liệu khác nhau. Bao gồm: phương pháp đối chiếu, so sánh, phân tích số liệu tổng hợp và chi tiết…. Các tài liệu thu thập từ nhiều nguồn phong phú và đa dạng như: Các hồ sơ kiếm toán qua các năm tại AEA của các khách hàng khác nhau, nguồn thông tin trên mạng internet và các tài liệu khác. Luận văn của em được kết cấu làm 3 chương với thứ tự và nội dung như sau: Chương 1: Những lý luận cơ bản về Kiểm toán Chi phí sản xuất trong Kiểm toán BCTC tại các tổ chức kiểm toán độc lập . Chương 2: Thực trạng quy trình Kiểm toán Chi phí sản xuất trong Kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán Đông Á thực hiện. Chương 3: Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình Kiểm toán Chi phí sản xuất trong Kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán Đông Á thực hiện. Để hoàn thành luận văn này em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn ThS. Phí Thị Kiều Anh cùng các anh chị trong Công ty TNHH Kiểm toán Đông Á. Tuy nhiên do trình độ, khả năng trình bày và thời gian thực tập còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những sai sót về nhiều mặt. Vậy em rất mong nhận được ý kiến nhận xét cũng như đóng góp từ phía các thầy cô giáo. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo, các anh chị trong phòng Kiểm toán công ty TNHH Kiểm toán Đông Á (AEA) những người đã hỗ trợ, giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại Công ty. Em cũng xin được chân thành cảm ơn TS.Ncs Phí Thị Kiều Anh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành luận văn thực tập tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Bùi Thị Thảo SV: Bùi Thị Thảo 6 Lớp CQ50/22.04 Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính CHƯƠNG 1 NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÁC TỔ CHỨC KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP 1.1. Khái quát về Chi phí sản xuất –Giá thành . 1.1.1. Khái niệm, bản chất Chi phí sản xuất Có thể nói, bất kì một doanh nghiệp nào, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều cần có các yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Sự kết hợp ba yếu tố này trong quá trình sản xuất sẽ tạo ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Và sự tiêu hao các yếu tố này cũng tạo ra Chi phí tương ứng cho doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất, Chi phí sản xuất chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng Chi phí của doanh nghiệp. Từ đó, ta có khái niệm Chi phí sản xuất như sau: “Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các Chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ trong một thời kì nhất định được biểu hiện bằng tiền.” Trong đó: Hao phí về lao động sống là các Chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương được tính vào Chi phí. Hao phí về lao động vật hóa bao gồm các Chi phí về nguyên vật liệu, Chi phí điện nước, Chi phí khấu hao,… Về bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm là hai mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Giá thành sản xuất = CPSX dở dang đầu kỳ CPSX phát + sinh trong kỳ _ CPSX sở dang cuối kỳ Như vậy, thực chất, Chi phí sản xuất là sự dịch chuyển vốn- chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào đối tượng tính giá nhất định. 1.1.2. Phân loại Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất gồm nhiều loại, nhiều thứ khách nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra Chi phí cũng như phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh cần được phân loại theo những tiêu thức phù hợp. Một trong những cách phân loại phổ biến hiện nay là phân loại theo hoạt động và công dụng kinh tế. Theo đó, Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm: ❖ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT): gồm vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. SV: Bùi Thị Thảo 7 Lớp CQ50/22.04 Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính ❖ Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT): gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích cho các quỹ Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT), Kinh phí công đoàn (KPCĐ) theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh. ❖ Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất (trừ chi phí NVLTT và chi phí NCTT). Chi phí sản xuất chung gồm các khoản: ➢ Chi phí nhân viên phân xưởng: gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh của nhân viên phân xưởng. ➢ Chi phí vật liệu: là các chi phí vật liệu sử dụng chung cho phân xưởng như vật liệu để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định (TSCĐ)… ➢ Chi phí dụng cụ sản xuất: gồm các chi phí dụng cụ sử dụng cho sản xuất như dụng cụ cầm tay, dụng cụ bảo hiểm lao động…Chi phí dụng cụ sản xuất có thể bao gồm trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ xuất kho (đối với loại phân bổ một lần) và số phân bổ về chi phí công cụ, dụng cụ kỳ này (đối với loại phân bổ nhiều lần) dùng cho nhu cầu sản xuất chung ở bộ phận phân xưởng sản xuất. ➢ Chi phí khấu hao TSCĐ: gồm số khấu hao của TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và TSCĐ thuê tài chính sử dụng ở phân xưởng sản xuất như khấu hao máy móc thiết bị sản xuất, khấu hao nhà xưởng… ➢ Chi phí dịch vụ mua ngoài: là những chi phí về lao vụ, dịch vụ mua ngoài để phục vụ cho quá trình sản xuất chung ở phân xưởng như tiền điện, nước, điện thoại… ➢ Chi phí bằng tiền khác: là những chi phí ngoài những khoản nêu trên phục vụ cho yêu cầu sản xuất chung của phân xưởng sản xuất. Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng vì thế nó có tác dụng phục vụ đắc lực cho yêu cầu quản lý CPSX theo định mức, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành sản phẩm và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Đây cũng là cơ sở quan trọng để xây dựng định mức CPSX và lập kế hoạch giá thành cho kỳ sau. Bên cạnh đó, cách phân loại này còn cung cấp các thông tin về cơ cấu và sự biến động của từng khoản mục chi phí trong giá thành, giúp cho nhà quản lý nhanh chóng nắm bắt thông tin đề ra các biện pháp quản lý hữu hiệu. CPSX và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau. Quá trình sản suất là một quá trình thống nhất: hao phí và kết quả. CPSX phản ánh mặt hao phí sản xuất, giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả. Tất cả những khoản chi phí có liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ. Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm được biểu diễn qua công thức sau: Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành SV: Bùi Thị Thảo = CPSX CPSX CPSX dở dang + phát sinh - dở dang đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ 8 Lớp CQ50/22.04 Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính Như vậy, CPSX là cơ sở quan trọng để xác định chỉ tiêu giá thành. Chi phí nói chung và CPSX nói riêng là một trong những yếu tố rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặc dù CPSX chưa đủ để nói lên hiệu quả kinh doanh nhưng nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và việc tính toán các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính. Vì vậy, trong bối cảnh kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp luôn quan tâm tới CPSX và giá thành sản phẩm. Tiết kiệm CPSX, hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu của tất cả các doanh nghiệp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, nhất là cạnh tranh về giá, từ đó đem lại cho doanh nghiệp những cơ hội tồn tại và phát triển. 1.1.3. Kế toán Chi phí sản xuất Chức năng của kế toán là cung cấp và truyền đạt thông tin kinh tế về một tổ chức cho các đối tượng sử dụng khác nhau. Do đó hệ thống kế toán đóng vai trò rất quan trọng trong việc giúp các nhà quản lý kiểm soát các chi phí nói chung và CPSX nói riêng của doanh nghiệp. Hệ thống kế toán bao gồm hệ thống các chứng từ kế toán, hệ thống sổ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ kế toán chi phí, báo cáo chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, các chính sách kế toán liên quan đến CPSX. ❖ Hệ thống chứng từ kế toán . Chứng từ kế toán là vật mang tin, chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế đã được phát sinh và hoàn thành.Các chứng từ có liên quan đến CPSX gồm: + Chứng từ vật tư: Phiếu yêu cầu sử dụng vật tư, Phiếu xuất kho, Bảng kê các hóa đơn, chứng từ mua nguyên vật liệu, bảng phân bổ vật liệu và công cụ dụng cụ, bảng phân bổ chi phí phân bổ dần, bảng kê các hoá đơn chứng từ mua vật liệu, công cụ không nhập kho mà sử dụng ngay cho sản xuất. + Chứng từ về tiền lương: Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng, Phiếu bảo hiểm xã hội… + Chứng từ về TSCĐ: Bảng tính khấu hao, bảng phân bổ khấu hao… + Các chứng từ dịch vụ mua ngoài: Hoá đơn mua hàng, chứng từ chi tiền mặt… + Chứng từ phản ánh các khoản thuế, phí, lệ phí doanh nghiệp phải nộp, đã nộp. + Chứng từ phản ánh các khoản chi phí bằng tiền khác. Các chứng từ này phải được lập một cách rõ ràng và trung thực, phản ánh đúng nội dung, bản chất của nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tuân thủ theo đúng quy định về trình tự luân chuyển chứng từ. Các yếu tố trên chứng từ phải đảm bảo đầy đủ, gạch bỏ phần bỏ trống, không tẩy xoá, sửa chữa. Trong mọi trường hợp, tính liên tục trên các chứng từ cần phải được tuân thủ. ❖ Hệ thống sổ kế toán . Bao gồm hệ thống sổ tổng hợp và sổ chi tiết. Hệ thống sổ chi tiết gồm: Sổ chi tiết các tài khoản 621, 622, 627, 154, … Theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, việc hạch toán CPSX sử dụng các tài khoản sau đây: ➢ Kế toán CPSX và giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên SV: Bùi Thị Thảo 9 Lớp CQ50/22.04 Kết chuyển chi phí Vật liệu dùng trực tiếp NVL trực tiếp Luận Văncho TốtSXNghiệp Học Viện Tài Chính TK 152 TK 111, 112, 331 Vật liệu dung không hết Vật liệu dùng cho sản xuất nhập lại kho Không nhập kho TK 133 VAT khấu trừ • Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Để kế toán chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621- Chi phí NVL trực tiếp (Sơ đồ 1.1). TK 621 không có số dư: Sơ đồ1.1: Kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 152 • TK 621 TK 154 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Để kế toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp (Sơ đồ 1.2). TK 622 không có số dư Sơ đồ 1.2: Kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp TK 334 TK 154 SV: Bùi Thị Thảo 10 TK 622 Lớp CQ50/22.04 Các khoản ghi giảm Tiền lương và phụ cấp Chi phí sản phẩm PhảiTốt trả cho CNSX Luận Văn Nghiệp Học Viện Tài Chính TK 335 Trích trước lương CNSX TK 632 Kết chuyển chi phí NCTT Chi phí nhân viên TK 338 Các khoản ghi giảm CPSX chung vượt trên mức bình thường (Phế liệu thu hồi, vật tư xuất dùng không hết) TK 1521,153(611) Các khoản trích theo lương TK 154 Chi phí VL, dụng cụ CNSX Kết chuyển chi phí TK 142, 335 Chi phí theo dự toán TK 632 Kết chuyển chi phí SXC TK 111, 112, 331 vượt trên mức bình thƣờng Chi phí SXC khác TK 133 VAT khấu trừ • Kế toán chi phí sản xuất chung Để kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627Chi phí sản xuất chung (Sơ đồ 1.3). Sơ đồ 1.3: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung TK 334,338 TK 627 TK 111,112,152 SV: Bùi Thị Thảo 35 Lớp CQ50/22.04 Kết chuyển giá trị sản phẩm, dịch vụ dở dang đầu kỳ TK 621 Luận Văn Tốt Nghiệp TK 631 TK 154 Học Viện Tài Chính Giá trị sản phẩm Kết chuyển chi phí dich vụ cuối kỳ NVL trực tiếp TK 632 TK 622 Tổng giá thành sản phẩm Kết chuyển chi phí NCTT của sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành nhập kho, gửi bán hay TK 627 tiêu thụ Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí SXC ➢ Kế toán chi phí sản xuất và giá thành theo phương pháp kiểm kê định kỳ kế toán sử dụng TK 631- giá thành sản phẩm Sơ đồ 1.4: Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ 1.1.4. Kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất trong DN Hệ thống KSNB đối với CPSX gồm các yếu tố chủ yếu sau: • Môi trường kiểm soát: gồm các nhân tố bên trong và bên ngoài đơn vị có tính môi trường tác động đến việc thiết kế, hoạt động và xử lý dữ liệu của các loại hình kiểm soát nội bộ. Các nhân tố trong môi trường kiểm soát bao gồm: ➢ Đặc thù về quản lý: liên quan tới quan điểm, thái độ và nhận thức cũng như hành động của các nhà quản lý trong doanh nghiệp. Thực tế cho thấy tính hiệu quả của hoạt động kiểm tra, kiểm soát trong các hoạt động của một tổ chức phụ thuộc vào các nhà quản lý tại doanh nghiệp đó. Nếu các nhà quản lý cho rằng công tác kiểm tra, kiểm soát là quan trọng và không thể thiếu được đối với mọi hoạt động trong đơn vị thì mọi thành viên của đơn vị đó sẽ có nhận thức đúng đắn về hoạt động kiểm tra, kiểm soát và tuân thủ mọi quy định cũng như chế độ đề ra. Ngược lại, nếu hoạt động kiểm tra, kiểm soát bị coi nhẹ từ phía các nhà quản lý thì các quy chế về kiểm soát nội bộ sẽ không được vận hành một cách có hiệu quả bởi các thành viên của đơn vị. ➢ Chính sách về quản lý sản xuất: được xây dựng từ giai đoạn cung cấp các nguồn lực cho sản xuất đến giai đoạn kết thúc sản xuất, bao gồm: + Chính sách về xuất vật tư cho sản xuất như: vật tư xuất kho phải có phiếu yêu cầu sử dụng vật tư và có sự phê chuẩn của bộ phận sản xuất. SV: Bùi Thị Thảo 36 Lớp CQ50/22.04 Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính + Chính sách về theo dõi thời gian làm việc và chính sách tính lương cho công nhân viên như: tính lương theo sản phẩm hoàn thành, theo thời gian… Để kiểm soát tốt chi phí thì yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp là phải xây dựng được hệ thống tiêu chuẩn, xây dựng được định mức kinh tế kỹ thuật về tiêu hao vật tư và lao động cho từng loại sản phẩm và từng công đoạn chế biến sản phẩm. Các định mức này phải được thiết lập phù hợp với dây chuyền công nghệ và được theo dõi định kỳ bởi bộ phận quản lý sản xuất. Các chi phí sản xuất thực tế phát sinh được so sánh với định mức nhằm phát hiện những biến động bất thường để từ đó ra những quyết định kịp thời. Ngoài ra, để kiểm soát tốt được CPSX, các doanh nghiệp cần có các quy định về việc ghi chép sổ sách tại các bộ phận sản xuất và các quy định về kiểm tra tai các tổ đội sản xuất. ➢ Cơ cấu tổ chức: là việc phân chia chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của từng người hay từng bộ phận trong đơn vị. Bộ phận quản lý sản xuất gồm: phòng kế hoạch, phòng quản lý sản xuất, phòng kiểm tra chất lượng, các tổ, đội, phân xưởng sản xuất... Các bộ phận này phải được phân định quyền hạn, trách nhiệm rõ ràng sao cho vừa phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ, trình độ quản lý vừa phải hướng tới mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp. ➢ Các chính sách về nhân sự: bao gồm các chính sách cụ thể để quản lý chi phí tiền lương của doanh nghiệp như các quy định rõ ràng, công khai về mức lương, thưởng, các khoản phụ cấp, tạm ứng lương, các chính sách liên quan đến người lao động… Các chính sách này phải đảm bảo công bằng, hợp lý cho tất cả công nhân viên. ➢ Công tác kế hoạch: hệ thống các kế hoạch, dự toán đối với chi phí như kế hoạch sản xuất, kế hoạch giá thành, kế hoạch sửa chữa TSCĐ, các kế hoạch tài chính, dự toán chi phí…Việc lập và thực hiện kế hoạch nếu được tiến hành khoa học và nghiêm túc thì hệ thống kế hoạch và dự toán đó sẽ trở thành công cụ kiểm soát rất hữu hiệu. Môi trường kiểm soát chung của doanh nghiệp còn phụ thuộc vào các nhân tố bên ngoài bao gồm: sự kiểm soát của các cơ quan chức năng của Nhà nước, ảnh hưởng của các chủ nợ, môi trường pháp lý, đường lối phát triển của đất nước… Các nhân tố này có ảnh hưởng rất lớn đến thái độ, phong cách điều hành của các nhà quản lý cũng như sự thiết kế và vận hành các qui chế và thủ tục kiểm soát nội bộ. • Các thủ tục kiểm soát Các thủ tục kiểm soát do Ban Giám đốc đơn vị thiết lập và thực hiện nhằm đạt được mục tiêu quản lý cụ thể, dựa trên ba nguyên tắc cơ bản: nguyên tắc phân công phân nhiệm rõ ràng; nguyên tắc bất kiệm nhiệm; nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn. ➢ Nguyên tắc phân công phân nhiệm: Theo nguyên tắc này, trách nhiệm và công việc cần phải được phân chia cụ thể cho nhiều bộ phận và cho nhiều người trong bộ phận. Điều đó có nghĩa sẽ không có cá nhân nào quản lý nghiệp vụ từ khâu đầu đến khâu cuối của quá trình sản xuất kinh doanh. Cụ thể là phải có phân công công việc giữa chức năng SV: Bùi Thị Thảo 37 Lớp CQ50/22.04 Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính mua hàng, chức năng phê duyệt, chức năng nhập kho, ghi sổ…Việc phân công phân nhiệm tạo sự chuyên môn hoá trong công việc, tránh tình trạng sai sót, gian lận và khi xảy ra thường dễ phát hiện do có sự kiểm tra chéo. ➢ Nguyên tắc bất kiêm nhiệm: Theo nguyên tắc này, cần tách bạch giữa công tác ghi sổ, công tác quản lý vật tư, tài sản, theo dõi lao động và công tác thu chi trong doanh nghiệp. Nguyên tắc này giúp các nhà quản lý ngăn ngừa các sai phạm và hành vi lạm dụng quyền hạn. ➢ Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn: Theo nguyên tắc này, tất cả các nghiệp vụ thu chi, xuất, nhập vật tư, quyết định các vấn đề tiền lương, tiền thưởng…phải được cấp có thẩm quyền phê chuẩn. Và cấp dưới chỉ được giải quyết một số công việc trong một phạm vi nhất định theo sự uỷ quyền của cấp trên. • Kiểm toán nội bộ Kiểm toán nội bộ là một bộ phận độc lập được thiết lập trong đơn vị, tiến hành công việc kiểm tra và đánh giá các hoạt động phục vụ yêu cầu quản trị nội bộ đơn vị. Đây là một trong những yếu tố cơ bản nhất của hệ thống KSNB. Mối quan tâm của KTV nội bộ trước hết là cần phải xác định xem liệu có tồn tại một cơ sở phù hợp cho hoạt động kiểm soát chi phí. Thứ hai là, liệu cơ sở đó có đang được quản lý có hiệu quả hay không. Hiệu quả hoạt động của bộ phận này sẽ giúp cho doanh nghiệp có được những thông tin chính xác, kịp thời về tình hình sản xuất của doanh nghiệp, quản lý được CPSX và giá thành sản phẩm, từ đó giúp nhà quản lý đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn. Như vậy đối với mỗi doanh nghiệp, một hệ thống KSNB tốt sẽ không chỉ giúp cho các nhà quản lý kiểm soát được chặt chẽ các CPSX phát sinh trong đơn vị từ đó đề ra các quyết định đúng đắn mà còn giúp KTV nâng cao hiệu quả cũng như chất lượng kiểm toán CPSX trong kiểm toán BCTC của các doanh nghiệp. 1.2. Kiểm toán Chi phí sản xuất trong Kiểm toán BCTC Đối với bất kì một doanh nghiệp nào, các chỉ tiêu doanh thu, thu nhập, Chi phí luôn là các chỉ tiêu quan trọng, phản ánh quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, là cơ sở xác định lợi nhuận và các loại thuế của doanh nghiệp. Chính vì vậy, vấn đề gian lận trong việc xác định mức lợi nhuận, thuế thu nhập và các nghĩa vụ khác của doanh nghiệp là một vấn đề khá nhạy cảm và Kiểm toán Chi phí sản xuất là một phần quan trọng trong Kiểm toán BCTC nhằm giúp phát hiện những gian lận, sai sót này. 1.2.1 Nội dung Kiểm toán đối với CPSX • Kiểm toán BCTC là một bộ phận của hệ thống kiểm toán nói chung. Kiểm toán BCTC có thể được định nghĩa như sau: “ Kiểm toán báo cáo tài chính là hoạt động đặc trưng nhất của kiểm toán nhằm xác minh và bày tỏ ý kiến về các bảng khai tài chính do các kiểm toán viên chuyên nghiệp tiến hành theo luật định”. SV: Bùi Thị Thảo 38 Lớp CQ50/22.04 Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính Đối tượng kiểm toán tài chính là Bảng khai tài chính – là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận) phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu của đơn vị, bao gồm Bảng cân đối kế toán (BCĐKT), Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD), Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính. Ngoài ra, Bảng khai tài chính còn bao gồm những bảng khai khác theo luật định như: Bảng kê khai tài sản (của những doanh nghiệp phá sản, giải thể), Bảng kê khai thuế thu nhập của cá nhân... Với kiểm toán tài chính có hai cách cơ bản để phân chia các Bảng khai tài chính thành các phần hành kiểm toán: phân theo khoản mục hoặc phân theo chu trình. Vì vậy kiểm toán BCTC thường được tiếp cận theo hai phương pháp: • ➢ Tiếp cận kiểm toán BCTC theo khoản mục: là cách KTV phân chia từng khoản mục hoặc nhóm khoản mục trong các bảng khai tài chính vào một phần hành. Cách tiếp cận này đơn giản nhưng hiệu quả không cao do tách biệt những khoản mục ở những vị trí khác nhau nhưng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, đồng thời việc đánh giá tác động của kiểm soát nội bộ đối với từng khoản mục là rất khó khăn. ➢ Tiếp cận kiểm toán BCTC theo chu trình: là cách KTV phân chia các khoản mục, các quá trình có mối liên hệ chặt chẽ với nhau vào một chu trình. Kiểm toán BCTC theo chu trình khắc phục được hạn chế của kiểm toán BCTC theo khoản mục. Tuy nhiên, kiểm toán BCTC theo chu trình rất phức tạp đòi hỏi KTV có trình độ nghiệp vụ cao. CPSX là một khoản mục tổng hợp trên báo cáo tài chính, bởi vậy theo cách kiểm toán theo khoản mục, kiểm toán CPSX là một phần hành trong kiểm toán. Kiểm toán CPSX trong kiểm toán tài chính gồm các nội dung sau: ➢ Kiểm toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT) ➢ Kiểm toán chi phí nhân công trực tiếp (NCTT) ➢ Kiểm toán chi phí sản xuất chung (SXC) ➢ Kiểm toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và tính giá thành sản phẩm 1.2.2 Đặc điểm kiểm toán CPSX CPSX là một bộ phận hợp thành nên báo cáo tài chính do đó kiểm toán CPSX vừa mang đặc điểm chung của kiểm toán BCTC, vừa mang đặc điểm riêng của kiểm toán khoản mục. • Kiểm toán khoản mục CPSX mang đặc điểm chung của kiểm toán báo cáo tài chính : SV: Bùi Thị Thảo 39 Lớp CQ50/22.04 Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính - Về chức năng: Kiểm toán khoản mục CPSX nhằm xác minh và bày tỏ ý kiến về tình trung thực, hợp lý và hợp pháp của khoản mục CPSX trên BCTC. - Về phương pháp kiểm toán: Kiểm toán khoản mục CPSX sử dụng kết hợp 2 phương pháp cơ bản là kiểm toán chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ - Về trình tự kiểm toán: Kiểm toán khoản mục CPSX được tiến hành theo 3 bước: Lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán • Kiểm toán CPSX mang đặc điểm riêng của kiểm toán khoản mục ➢ Về đối tượng kiểm toán: Kiểm toán CPSX có đối tượng là khoản mục CPSX. Do đó, việc kiểm toán CPSX gắn với việc kiểm tra tính đúng đắn và hợp lý trong quá trình lập và luân chuyển chứng từ về CPSX và trình bày trên BCTC. ➢ Về phương pháp kiểm toán: Kiểm toán CPSX sử dụng kết hợp cả hai phương pháp kiểm toán chứng từ và ngoài chứng từ nhưng chú trọng nhiều đến phương pháp cân đối, đối chiếu trực tiếp, đối chiếu logic. Bên cạnh đó, KTV còn sử dụng các phương pháp quan sát, phỏng vấn, điều tra. ➢ Về thực hiện kiểm toán: Trong quá trình thực hiện kiểm toán khoản mục CPSX, KTV thường chú ý đến một số vấn đề sau: -Thứ nhất, CPSX có mối liên hệ với khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và mối liên hệ chặt chẽ với các khoản mục nguyên vật liệu, tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, hao mòn TSCĐ, phải trả công nhân viên, phải trả người bán, phải trả, phải nộp khác…Vì vậy khi kiểm toán CPSX cần chú ý kết hợp với các phần hành có liên quan để giảm bớt khối lượng công việc. -Thứ hai, chỉ tiêu chi phí có mối quan hệ chặt chẽ với chỉ tiêu thu, chi tiền mặt, tiền gửi, nhập xuất vật tư hang hoá…Đó là các yếu tố động nhất, linh hoạt nhất, dễ xảy ra gian lận nhất. Do đó khoản mục chi phí luôn được đánh giá là khoản mục trọng yếu trong kiểm toán BCTC. Vì vậy, KTV phải hết sức thận trọng trong quá trình kiểm toán các khoản mục chi phí. -Thứ ba, giá vốn hàng bán là một khoản mục quyết định đến lợi nhuận thuần của đơn vị, là cơ sở để xác định chỉ tiêu lợi nhuận và các loại thuế nên rất dễ xảy ra gian lận. Bởi vậy, thông qua việc kiểm tra đối chiếu và thực hiện các thủ tục kiểm soát đối với các chỉ tiêu trong BCĐKT, KTV có thể phát hiện những gian lận, sai sót về chi phí và ngược lại thông qua việc kiểm tra các chỉ tiêu về chi phí trên BCKQKD có thể phát hiện ra các gian lận, sai sót trong việc hạch toán các chỉ tiêu liên quan phản ánh trên BCĐKT. Như đã nói ở trên, Chi phí sản xuất là một khoản chi chiếm tỷ trọng rất lớn trong Chi phí sản xuất kinh doanh cả doanh nghiệp, có liên quan đến chỉ tiêu lợi nhuận, thuế thu nhập doanh nghiệp, chỉ tiêu tiền và một số chỉ tiêu khác trên BCTC. Mặt khác, Chi phí sản xuất bao gồm nhiều khoản mục Chi phí hợp thành nên việc kiểm tra loại Chi phí này khá phức tạp. Do vậy, Kiểm toán Chi phí sản xuất cũng là một nội dung quan trọng trong Kiểm toán BCTC, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp sản xuất vật chất. Tóm lại, Kiểm toán Chi phí sản xuất là một phần hành không thể thiếu trong Kiểm toán BCTC, đặc biệt là đối với Kiểm toán BCTC của doanh nghiệp sản xuất vật chất. Nếu thiếu SV: Bùi Thị Thảo 40 Lớp CQ50/22.04 Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính Kiểm toán Chi phí sản xuất, KTV không thể đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý của các thông tin trình bày trên BCTC trên các khía cạnh trọng yếu, có nghĩa là không đạt được mục tiêu Kiểm toán đối với khách hàng. 1.2.3. Mục tiêu và căn cứ kiểm toán . ❖ Mục tiêu Kiểm toán Phù hợp với mục đích chung của Kiểm toán BCTC được quy định trong Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 200 – Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam., đó là: “Mục tiêu Kiểm toán BCTC là giúp cho KTV và Công ty Kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở tuân thủ pháp luật liên quan, có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu hay không?”, ngoài ra, Kiểm toán Chi phí sản xuất sản phẩm còn có mục tiêu cụ thể như sau: Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến CPSX được ghi sổ là có thực và có căn Sự phát sinh cứ hợp lý. Tính đầy đủ Tất cả các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến CPSX đều được tập hợp và ghi sổ đầy đủ, không bị bỏ sót, không bị trùng lắp. Phân loại và hạch toán Các CPSX phát sinh được phân bổ cho đúng đối tượng phát sinh Chi phí. đúng đắn Tính toán Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến CPSX phải được phản ánh đúng giá trị thực và phù hợp với chứng từ kế toán. đúng đắn Cộng dồn và Các CPSX phải được phân loại, trình bày và công bố phù hợp với chứng từ kế toán. công bố Tính đúng kỳ Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến CPSX được phản ánh đúng kỳ kế toán Sự đánh giá Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến CPSX phải được hạch toán theo đúng quy định, các chính sách một cách nhất quán. Việc hạch toán CPSX phải tuân thủ theo đúng các chế độ kế toán, các Chuẩn mực kế toán hiện hành. ❖ Căn cứ Kiểm toán • Nội quy, quy chế nội bộ của đơn vị liên quan đến Chi phí sản xuất sản phẩm. • Các tài liệu là căn cứ pháp lý: hợp đồng mua bán, kế hoạch sản xuất…. • Các chứng từ phát sinh liên quan: hóa đơn mua hàng, chứng từ xuất, nhập kho, bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ vật liệu, các chứng từ thanh toán như phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có…. • Các sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết có liên quan (sổ TK 621, 622, 627, 154…) • BCTC: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh. SV: Bùi Thị Thảo 41 Lớp CQ50/22.04 Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính 1.2.4 Rủi ro thường gặp trong Kiểm toán Chi phí sản xuất Trong quá trình Kiểm toán Chi phí sản xuất , KTV thường gặp những rủi ro sau: ❖ Chi phí phản ánh trên báo cáo sổ sách cao hơn Chi phí thực tế • Doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh những khoản chi không có chứng từ hoặc có chứng từ gốc nhưng chứng từ gốc không hợp lệ. • Doanh nghiệp đã hạch toán vào Chi phí sản xuất những khoản chi mà theo quy định của Nhà nước không được hạch toán vào Chi phí sản xuất như những khoản tiền phạt do vi phạm pháp luật, các khoản Chi phí vượt định mức so với quy định của Nhà nước, các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm TSCĐ, các khoản chi ủng hộ các cơ quan, tổ chức xã hội…. • Các cán bộ nghiệp vụ tính toán sai về mặt số học, ghi số sai do đó là cho Chi phí sản xuất ghi trong sổ sách, báo cáo kế toán có thể tăng lên so với số phản ánh trên chứng từ kế toán. • Doanh nghiệp đã hạch toán vào Chi phí sản xuất mà thực tế các khoản chi này chưa phát sinh trong kì kế toán. • Doanh nghiệp đã hạch toán vào Chi phí trong năm các khoản thực tế đã chi nhưng do nội dung, tính chất hoặc độ lớn của các khoản chi này theo quy định là cho nhiều kỳ kế toán. ❖ Chi phí phản ánh trên báo cáo sổ sách thấp hơn Chi phí thực tế • Một số khoản thực tế đã chi nhưng do người được giao nhiệm vụ chưa hoàn thành các thủ tục thanh toán, • Một số khoản thực tế đã chi nhưng do chứng từ thất lạc mà doanh nghiệp không có những biện pháp cần thiết để có chứng từ hợp lệ nên khoản chi này không được hạch toán vào Chi phí trong kỳ mà vẫn treo ở các tài khoản Nợ phải thu, Trả trước người bán. • Doanh nghiệp đã hạch toán các khoản chicho những công việc chưa hoàn thành trong kỳ kế toán cao hơn so với Chi phí thực tế của những công việc này. Những rủi ro thường gặp nói trên có thể do nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân chủ yếu là do nhân viên kế toán chưa nắm được đầy đủ các quy định về hạch toán Chi phí hoặc do sự hạn chế về trình độ chuyên môn của các nhân viên kế toán, và cũng có thể vì một lý do nào đó mà nhân viên kế toán đã hạch toán không đúng quy định. 1.3. Quy trình Kiểm toán Chi phí sản xuất trong Kiểm toán BCTC • Quy trình kiểm toán BCTC nói chung gồm các bước sau đây : ➢ Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng. ➢ Lập hợp đồng kiểm toán và lựa chọn nhóm kiểm toán . ➢ Tìm hiểu về môi trường được kiểm toán và môi trường hoạt động của đơn vị . ➢ Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ BCTC. ➢ Đánh giá chung về KSNB và rủi ro gian lận ➢ Thiết lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro . ➢ Tông hợp kế hoạch Kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán Như đã trình bày ở trên Kiểm toán CPSX là Kiểm toán một khoản mục trong Kiểm toán BCTC.Vì vậy trình tự kiểm toán khoản mục CPSX mang đặc điểm chung của Kiểm toán BCTC đồng thời có những đặc điểm riêng của Kiểm toán khoản mục .Quy trình kiểm toán CPSX gồm các bước cụ thể sau đây : SV: Bùi Thị Thảo 42 Lớp CQ50/22.04 Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính 1.3.1.Lập kế hoạch Kiểm toán Theo Chuẩn mực Kiểm toán số 300 Lập kế hoạch Kiểm toán Báo cáo tài chính Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính thì “ Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm việc xây dựng: (1) Chiến lược kiểm toán tổng thể và (2) Kế hoạch kiểm toán cho cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phù hợp sẽ đem lại lợi ích cho việc kiểm toán báo cáo tài chính” Trong phạm vi nghiên cứu này, kế hoạch Kiểm toán Chi phí sản xuất sản chỉ là một phần nhỏ trong Kế hoạch Kiểm toán và cũng có Chương trình Kiểm toán riêng biệt được trình bày sau đây: Bước 1: Chuẩn bị kế hoạch Kiểm toán Chi phí sản xuất Trong giai đoạn chuẩn bị kế hoạch Kiểm toán, KTV phải thực hiện việc lựa chọn đội ngũ nhân viên Kiểm toán thích hợp tham gia Kiểm toán Chi phí sản xuất và phân bổ thời gian thực hiện Kiểm toán Chi phí sản xuất . Lựa chọn đội ngũ nhân viên thích hợp cho cuộc Kiểm toán không chỉ hướng tới hiệu quả của cuộc Kiểm toán mà còn phải tuân thủ các Chuẩn mực Kiểm toán chung được thừa nhận (GASS). Khi phân công đội ngũ nhân viên tham gia Kiểm toán CPSX cần chú ý lựa chọn những nhân viên Kiểm toán có kiến thức và kinh nghiệm, hiểu biết sâu về lĩnh vực sản xuất của khách hàng. Căn cứ vào thời gian của cả cuộc Kiểm toán BCTC và mức độ trọng yếu của CPSX, trưởng nhóm Kiểm toán sẽ phân bổ thời gian Kiểm toán CPSX thích hợp để đảm bảo thực hiên cả kế hoạch Kiểm toán. Bước 2: Thu thập thông tin về khách hàng KTV thực hiện thu thập thông tin về khách hàng nhằm có được những hiểu biết đầy đủ về hoạt động của đơn vị, hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ cũng như các vấn đề tiềm ẩn, từ đó xác định được trọng tâm của cuộc Kiểm toán và từng phần hành Kiểm toán. Thứ nhất: Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng. Đối với việc Kiểm toán Chi phí sản xuất sản phẩm thì cần thu thập các chứng từ pháp lý và sổ sách như: các hợp đồng mua bán, các kế hoạch sản xuất…. Thứ hai: Tìm hiểu về tình hình kinh doanh của khách hàng. Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 310 “Hiểu biết về tình hình kinh doanh”, đoạn hai đã dẫn: “Để thực hiện Kiểm toán BCTC, KTV phải có hiểu biết cần thiết, đầy đủ về tình hình kinh doanh nhằm đánh giá và phân tích được các sự kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của các đơn vị được Kiểm toán mà theo KTV thì có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, đến việc kiểm tra của KTV hoặc đến báo cáo Kiểm toán”. Những hiểu biết về ngành nghề kinh doanh của đơn vị và những hiểu biết về khía cạnh đặc thù về tổ chức cơ cấu như cơ cấu tổ chức, dây chuyền sản xuất, cơ cấu vốn. Với phần hành Kiểm toán Chi phí sản xuất , KTV cần quan tâm đến các thông tin như: SV: Bùi Thị Thảo 43 Lớp CQ50/22.04 Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính • Hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của khách hàng: việc tìm hiểu những thông tin này sẽ giúp cho KTV biết rằng Chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất kinh doanh là như thế nào so với tổng Chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra cũng như thu nhập mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh đó và chúng có ảnh hưởng như thế nào đến BCTC của khách hàng. • Môi trường kinh doanh và các yếu tố ngoài sản xuất kinh doanh có tác động đến khách hàng như: kinh tế, xã hội, pháp luật. • Những mục tiêu của khách hàng và chiến lược mà ban lãnh đạo khách hàng đặt ra để đạt tới mục tiêu này. Các mục tiêu chiến lược đó sẽ cho biết trong tương lai doanh nghiệp sẽ chi tiêu cho Chi phí sản xuất sản phẩm như thế nào Bước 3: Thực hiện thủ tục phân tích Thủ tục phân tích được thực hiện trong tất cả các cuộc Kiểm toán và trong tất cả các giai đoạn Kiểm toán. Theo định nghĩa của Chuẩn mực Kiểm toán số 520 Quy trình phân tích, thủ tục phân tích “là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng , qua đó tìm ra những xu hướng biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến” . Ở trong giai đoạn này, các thủ tục phân tích mà KTV áp dụng gồm: Phân tích ngang: KTV tiến hành so sánh tổng Chi phí sản xuất cũng như từng loại Chi phí cấu thành giữa kỳ này với kỳ trước, so sánh giữa số thực tế với dự toán Chi phí đã được thiết lập; so sánh giá thành sản xuất giữa kỳ này với kỳ trước, với giá thành kế hoạch, giá thành định mức. Trong quá trình so sánh, KTV phải lưu ý loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố giá cả và xem xét trong mối quan hệ với sự biến động của nhân tố khối lượng sản phẩm sản xuất, mua vào và tiêu thụ trong kỳ. Phân tích dọc: so sánh tỷ lệ của các yếu tố Chi phí trong giá thành, tỷ lệ các yếu tố Chi phí trong doanh thu. Bước 4: Đánh giá trọng yếu và rủi ro Kiểm toán Trọng yếu và rủi ro có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc lập kế hoạch Kiểm toán và thiết kế Chương trình Kiểm toán cũng như việc đưa ra kết luận Kiểm toán. Khi KTV nhận thấy mức trọng yếu chấp nhận được là thấp thì rủi ro Kiểm toán sẽ tăng lên. Ở giai đoạn này, KTV thường có xu hướng ấn định mức trọng yếu có thể chấp nhận được thấp hơn so với mức sử dụng để đánh giá kết quả Kiểm toán nhằm tăng khả năng phát hiện sai sót. ➢ Đánh giá trọng yếu Việc đánh giá mức độ trọng yếu được thực hiên cho toàn bộ BCTC, sau đó được phân bổ cho các khoản mục, trong đó bao gồm các khoản mục về Chi phí sản xuất . Sơ đồ 1.6: Quy trình đánh giá trọng yếu với Chi phí sản xuất SV: Bùi Thị Thảo 44 Lớp CQ50/22.04
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan