Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế “hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong báo cáo tài chín...

Tài liệu “hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong báo cáo tài chính tại công ty tnhh tư vấn và kiểm toán vnasc

.PDF
131
91
57

Mô tả:

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính MỤC LỤC MỤC LỤC .......................................................................................................... i MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH .............................................................................................................. 5 1.1 Khái quát chung về Tài sản cố định ........................................................ 5 1.1.1 Khái niệm và phân loại Tài sản cố định ............................................... 5 1.1.2 Đặc điểm của Tài sản cố định ảnh hưởng đến cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính ............................................................................................................. 7 1.1.3 1.2 Kiểm soát nội bộ Tài sản cố định trong doanh nghiệp ....................... 10 Khái quát kiểm toán khoản mục Tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính .................................................................................................... 12 1.2.1 Ý nghĩa kiểm toán khoản mục Tài sản cố định .................................. 12 1.2.2 Mục tiêu và căn cứ kiểm toán khoản mục Tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính ..................................................................................... 13 1.2.3 1.3 Khái quát về Khảo sát kiểm soát nội bộ đối với Tài sản cố định ....... 15 Quy trình kiểm toán khoản mục Tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính .................................................................................................... 17 1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán ...................................................................... 17 1.3.2 Thực hiện kiểm toán ........................................................................... 21 1.3.3 Kết thúc kiểm toán.............................................................................. 27 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VÀ KIỂM TOÁN VNASC .............................. 28 2.1 2.1.1 Giới thiệu về Công ty TNHH Tư vấn và kiểm toán VNASC ............... 28 Quá trình hình thành và phát triển ...................................................... 28 Dương Lan Hương i CQ50/22.03 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính 2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty .................................... 29 2.1.3 Quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty ............................. 34 2.1.4 Kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Công ty ...................................... 36 2.2 Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty thực hiện .................................................. 37 2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán ...................................................................... 37 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH DO CÔNG TY VNASC THỰC HIỆN ................................................................................................. 113 3.1 Nhận xét về quy trình kiểm toán khoản mục Tài sản cố định trong Báo cáo tài chính tại Công ty VNASC ................................................................. 113 3.1.1 Ưu điểm ............................................................................................ 113 3.1.2 Hạn chế ............................................................................................. 116 3.1.3 Nguyên nhân và bài học ................................................................... 118 3.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Tài sản cố định trong Báo cáo tài chính ......................................................................... 120 3.3 Một số giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Tài sản cố định trong Báo cáo tài chính ......................................................................... 121 3.4 Điều kiện thực hiện giải pháp .............................................................. 123 3.4.1.Với Bộ Tài chính và Hội nghề nghiệp ................................................. 123 3.4.2. Về phía công ty kiểm toán và kiểm toán viên ..................................... 127 3.4.3. Về phía khách hàng kiểm toán ............................................................ 128 KẾT LUẬN ................................................................................................... 129 Dương Lan Hương ii CQ50/22.03 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong suốt các thập kỷ qua, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đã có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự vươn lên mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp cần phải có đầy đủ các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất bao gồm: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Trong đó, tài sản cố định là một bộ phận chủ yếu của tư liệu lao động và đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như của nển kinh tế quốc gia. Do đó, các doanh nghiệp cần có phương án sử dụng và quản lý tài sản cố định một cách tối ưu, hiệu quả. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động vẫn tồn tại nhiều những sai sót, gian lận liên quan tới tài sản cố định. Một số rủi ro có thể xảy ra như: TSCĐ bị ghi thiếu, ghi thừa hay phân loại, hạch toán sai, chưa đăng kí phương pháp trích khấu hao với cơ quan thuế địa phương… Từ đó sẽ làm ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và thông tin trên Báo cáo tài chính bị sai lệch. Sau khi nước ta chuyển đổi cơ chế quản lý (1986) từ kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường theo định hướng Xã hội chủ nghĩa, hoạt động kiểm toán độc lập được ra đời và phát triển mạnh mẽ. Nền kinh tế càng phức tạp, thông tin kinh tế càng có nguy cơ chứa đựng nhiều rủi ro, sai lệch, tin cậy làm ảnh hưởng tới tư duy và quyết định của người sử dụng thông tin. Vì vậy, kiểm toán tạo niềm tin cho những người quan tâm, góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và ổn định, củng cố hoạt động tài chính, kế toán nói riêng và hoạt động của các đơn vị được kiểm toán nói chung. Ngoài ra, kiểm toán còn góp phần nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý, tư vấn cho các doanh nghiệp, đơn vị được kiểm toán nhằm kinh doanh hiệu quả, hạn chế rủi ro. Dương Lan Hương 1 CQ50/22.03 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Theo hướng dẫn tại Công văn số 1339/BTC-CĐKT ngày 24/01/2014 của Bộ Tài chính, những doanh nghiệp bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm gồm: - DN có vốn đầu tư nước ngoài; - TCTD được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng, bao gồm cả chi nhánh ngân hàng nước ngoài; - Tổ chức tài chính, DN bảo hiểm, DN tái bảo hiểm, DN môi giới bảo hiểm, chi nhánh DN bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài; - Công ty đại chúng, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán; - Các DN, tổ chức khác bắt buộc phải kiểm toán theo quy định của pháp luật có liên quan và các DN, tổ chức phải được DN kiểm toán, chi nhánh kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm toán. Tài sản cố định luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của đơn vị và tuỳ thuộc vào từng ngành nghề, theo từng loại hình kinh doanh của đơn vị. Vì thế, trong mọi trường hợp, khoản mục TSCĐ phản ánh tình trạng trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp. Mặt khác, TSCĐ trong BCTC gồm rất nhiều thông tin: TSCĐ hữu hình (211), TSCĐ vô hình (213), TSCĐ thuê tài chính (212). TSCĐ thường có giá trị lớn, thời gian quản lý và sử dụng lâu dài. Quá trình mua sắm và trang bị TSCĐ trong các doanh nghiệp thường không nhiều và không thường xuyên, thường được thực hiện theo một trình tự có sự kiểm soát tương đối chặt chẽ của các doanh nghiệp. Việc trích khấu hao cũng như sửa chữa, nâng cấp cũng ảnh hưởng rất nhiều đến thông tin về TSCĐ nói riêng cũng như BCTC nói chung. Vì vậy, khoản mục TSCĐ trở thành một khoản mục quan trọng khi tiến hành Kiểm toán Báo cáo tài chính. Tại Công ty TNHH Tư vấn và kiểm toán VNASC, trong các cuộc kiểm toán, khoản mục Tài sản cố định luôn được chú trọng và tiến hành kiểm toán Dương Lan Hương 2 CQ50/22.03 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính cẩn thận hơn cả. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm vẫn còn một số hạn chế trong quy trình kiểm toán khoản mục Tài sản cố định trong Báo cáo tài chính. Vì vậy, em đã lựa chọn đề tài của luận văn tốt nghiệp là “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Tài sản cố định trong Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Tư vấn và kiểm toán VNASC” nhằm tìm hiểu, đánh giá sâu hơn về hoạt động này của VNASC. Do còn nhiều hạn chế về kinh nghiệm thực tế và kiến thức chuyên môn nên khó tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận sẽ được những đóng góp, tư vấn của các thầy cô để hoàn thiện bài viết nói riêng và kiến thức chuyên ngành nói chung. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, hướng dẫn chi tiết của cô giáo hướng dẫn, Th.s Đỗ Thị Thoa cùng Ban Giám đốc Công ty VNASC đã giúp em hoàn thành đề tài này. 2. Mục đích của đề tài Khóa luận cung cấp những lý luận cơ bản về kiểm toán phần hành TSCĐ trong kiểm toán BCTC, từ đó phân tích thực tiễn quy trình kiểm toán TSCĐ do công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán VNASC thực hiện. Thông qua việc tiếp cận thực tế quy trình kiểm toán phần hành này tại công ty, luận văn đưa ra một số đề xuất, giải pháp và kiếm nghị hợp lý nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán phần hành TSCĐ do công ty thực hiện. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Thực tiễn quy trình kiểm toán phần hành TSCĐ trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán VNASC. Phạm vi nghiên cứu: Quy trình kiểm toán phần hành TSCĐ tại công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán VNASC và thông qua đối tượng khách hàng cụ thể là Công ty A trong giai đoạn kiểm toán Báo cáo tái chính tại cho niên độ kết thúc ngày 31/12/2015. Dương Lan Hương 3 CQ50/22.03 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính 4. Phương pháp nghiên cứu Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: phương pháp thế giới quan, phân tích và tổng hợp lý thuyết, đối chiếu so sánh, logic và khái quát hóa vấn đề. Nhóm các phương pháp thực tiễn: phương pháp tìm kiếm, phân tích và xử lý thông tin, phương pháp thống kê mô tả, kinh nghiệm thực tế thông qua quá trình thực tập. Các dữ liệu về vấn đề này gồm cả nguồn thông tin sơ cấp và nguồn thông tin thứ cấp được thu thập từ quan sát, thực nghiệm và từ sách báo, tài liệu trong lĩnh vực liên quan. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài mục lục, danh mục chữ viết tắt, danh mục sơ đồ bảng biểu, lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, bài khoá luận gồm ba (03) chương sau: Chương 1: Những lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Tư vấn và kiểm toán VNASC Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Tư vấn và kiểm toán VNASC thực hiện Dương Lan Hương 4 CQ50/22.03 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.1 Khái quát chung về Tài sản cố định 1.1.1 Khái niệm và phân loại Tài sản cố định Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có đầy đủ các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất bao gồm: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Trong đó, tài sản cố định là một bộ phận chủ yếu của tư liệu lao động và đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinhdoanh của doanh nghiệp. Tài sản cố định (TSCĐ) là tất cả các tài sản có giá trị lớn của doanh nghiệp, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, kinh doanh và giá trị của nó được chuyển dịch dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ được sản xuất ra trong các chu kỳ sản xuất. Theo VAS 03 – TSCĐ hữu hình, VAS 04 – TSCĐ 04 – TSCĐ vô hình ban hành theo QĐ149/2001/QĐ-BTC và VAS 06 – Thuê tài sản ban hành theo QĐ165/2002/QĐ-BTC thì TSCĐ trong doanh nghiệp bao gồm: Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định. Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng thời tất cả 4 tiêu chuẩn sau: • Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. • Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy. • Thời gian sử dụng trên một năm. • Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành. Dương Lan Hương 5 CQ50/22.03 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC quy định TSCĐ phải có 2 điều kiện: - Giá trị từ 30.000.000 đồng Việt Nam trở lên. - Thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên. Tài sản cố định vô hinh: là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định. Do TSCĐ vô hình không có hình thái vật chất cụ thể mà chỉ thể hiện một lượng giá trị đã đầu tư nên TSCĐ vô hình rất khó nhận biết một cách riêng biệt. Vì vậy, khi xem xét một nguồn lực vô hình có thỏa mãn định nghĩa trên hay không cần xem xét đến các yếu tố sau: • Tính có thể xác định được: TSCĐ vô hình phải có thể được xác định một cách riêng biệt để có thể đem cho thuê, đem bán một cách độc lập. • Khả năng kiểm soát: tức là doanh nghiệp phải có khả năng kiểm soát tài sản, kiểm soát lợi ích thu được, gánh chịu rủi ro liên quan đến tài sản và có khả năng ngăn chặn sự tiếp cận của các đối tượng khác đối với tài sản. • Lợi ích kinh tế tương lai: doanh nghiệp có thể thu được các lợi ích kinh tế tương lai từ TSCĐ vô hình từ những hình thức khác nhau. Tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng của TSCĐ vô hình cũng được quy định tương tự như TSCĐ hữu hình. Thuê tài chính: là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên cho thuê, quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê. TSCĐ thuê tài chính doanh nghiệp có quyền kiểm soát và sử dụng lâu dài theo các điều khoản của hợp đồng thuê. Một hợp đồng thuê tài chính phải thỏa mãn một trong năm các điều kiện sau: Dương Lan Hương 6 CQ50/22.03 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính a) Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết thời hạn thuê; b) Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê. c) Thời hạn thuê tài sản chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản cho dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu; d) Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn giá trị hợp lý của tài sản thuê; đ) Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng không cần có sự thay đổi, sữa chữa lớn nào. Tài sản cố định được ghi nhận trên sổ sách kế toán thông qua các tài khoản 211, 212, 213, 214. Trên Bảng cân đối kế toán được trình bày bên Tài sản thông qua các chỉ tiêu: nguyên giá, gái trị hao mòn lũy kế, giá trị còn lại. 1.1.2 Đặc điểm của Tài sản cố định ảnh hưởng đến cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính a) Đặc điểm quản lý tài sản cố định Tài sản cố định có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. TSCĐ là cơ sở vật chất chủ yếu giúp cho doanh nghiệp đạt được các mục tiêu, kế hoạch về hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp đều phải chú trọng công tác quản lý TSCĐ nhằm đạt hiệu quả cao. Ngoài ra, trong quá trình hoạt động, TSCĐ vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu nhưng giá trị của nó giảm dần sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh nên trong công tác quản lý TSCĐ, các doanh nghiệp cần phải trích lập khấu hao các tài sản này. Việc áp dụng chính sách khấu hao hợp lý sẽ ảnh hưởng nhiều đến độ tin cậy các thông tin liên quan tới TSCĐ trên BCTC. Do vậy, doanh nghiệp cần xem xét kỹ đặc điểm của tài sản, loại hình tài sản để lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp nhất. Dương Lan Hương 7 CQ50/22.03 Luận văn tốt nghiệp b) Học viện Tài chính Đặc điểm tổ chức công tác kế toán TSCĐ • Hệ thống chứng từ sổ sách kế toán Về chứng từ: tổ chức chứng từ kế toán là thiết kế khối lượng công tác hạch toán ban đầu trên hệ thống các văn bản chứng từ hợp lý, hợp pháp theo một quy trình luôn chuyển chứng từ nhất định. Các chứng từ được sử dụng trong hạch toán Tài sản cố định bao gồm: - Hợp đồng mua Tài sản cố định. - Hoá đơn bán hàng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của người bán. - Biên bản bàn giao Tài sản cố định. - Biên bản thanh lý Tài sản cố định. - Biên bản nghiệm thu khối lượng sửa chữa lớn hoàn thành. - Biên bản đánh giá lại Tài sản cố định. - Biên bản kiểm kê Tài sản cố định. - Biên bản quyết toán, thanh lý hợp đồng mua tài sản. - Bảng tính và phân bổ khấu hao Tài sản cố định. Về sổ sách: để theo dõi kịp thời và đầy đủ các thông tin về Tài sản cố định, các doanh nghiệp thường sử dụng hệ thống chứng từ sổ sách như: - Thẻ Tài sản cố định. - Sổ chi tiết Tài sản cố định theo từng bộ phận sử dụng và theo loại Tài sản cố định theo dõi. - Sổ cái các tài khoản 211, 212, 213, 214. • Hệ thống tài khoản kế toán Theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, trong hạch toán Tài sản cố định, TSCĐ được phân thành những nhóm khác nhau và sử dụng những tài khoản và tiểu khoản khác nhau. TK 211: “Tài sản cố định hữu hình” 2112: Nhà cửa, vật kiến trúc. Dương Lan Hương 8 CQ50/22.03 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính 2113: máy móc thiết bị. 2114: Phương tiện vận tải, truyền thống. 2115: Thiết bị, dụng cụ quản lý. 2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm. 2118: TSCĐ khác. TK 212: “Tài sản cố định thuê tài chính” 2121: TSCĐ hữu hình thuê tài chính 2122: TSCĐ vô hình thuê tài chính TK 213: “Tài sản cố định vô hình” 2131: Quyền sử dụng đất. 2132: Quyền phát hành. 2133: Bản quyền, bằng phát minh sáng chế. 2134: Nhãn hiệu, tên thương mại 2135: Chương trình phần mềm 2136: Giấy phép và giấy nhượng quyền. 2138: TSCĐ vô hình khác. TK 214: “Khấu hao Tài sản cố định” 2141: Khấu hao Tài sản cố định hữu hình. 2142: Khấu hao Tài sản cố định vô hình. 2143: Khấu hao Tài sản cố định thuê tài chính. • Hạch toán Tài sản cố định và khấu hao Tài sản cố định Khi hạch toán Tài sản cố định, kế toán căn cứ vào hệ thống tài khoản tương ứng và tình hình biến động tăng giảm của Tài sản cố định. Doanh nghiệp phải theo dõi, ghi sổ TSCĐ đúng với các nguyên tắc kế toán: giá gốc, trọng yếu, phù hợp, thận trọng. Không được đánh giá giá trị tài sản cao hơn (thấp hơn) thực tế. Việc trích khấu hao cũng phải được xem xét hợp lý với từng tài sản. Điều này dễ dẫn đến rủi ro trong kiểm toán, cụ thể là mục tiêu Dương Lan Hương 9 CQ50/22.03 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính kiểm toán tính toán, đánh giá, phân loại và hạch toán, sự hiện hữu, tính có thật bị vi phạm. Với tầm quan trọng của TSCĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cùng với những rủi ro có thể xảy ra, mỗi doanh nghiệp cần có công tác quản lý hữu hiệu. Do đó, hoạt động kiểm soát nội bộ TSCĐ đóng vai trò vô cùng lớn trong việc ngăn ngừa, giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra. 1.1.3 Kiểm soát nội bộ Tài sản cố định trong doanh nghiệp Kiểm soát nội bộ TSCĐ là việc đảm bảo cho TSCĐ được ghi nhận đúng với giá trị ban đầu của nó, việc sử dụng TSCĐ, trích khấu hao phải được ghi nhận đúng với phương pháp trích lập. Kiểm soát nội bộ TSCĐ do doanh nghiệp tự xây dựng và tiến hành thực hiện. Mục tiêu của hoạt động kiểm soát này giúp cho doanh nghiệp đầu tư hiệu quả và không mất cân đối tài chính, sử dụng TSCĐ đúng mục đích và yêu cầu kỹ thuật, TSCĐ không bị mất mát, hư hỏng; ghi chép chính xác TSCĐ; thanh lý TSCĐ đúng và hợp lý. Kiểm soát nội bộ TSCĐ trong doanh nghiệp bao gồm các công việc sau: • Thiết lập kế hoạch đầu tư, sửa chữa TSCĐ mỗi năm và đưa ra quyết định đầu tư: Tài sản cố định được mua sắm hay tự xây dựng, sửa chữa, nâng cấp phải phù hợp với nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, phù hợp với công tác quản lý của công ty, và tuân theo các quy định nội bộ về mua sắm, xây dựng tài sản cố định. • Tổ chức tiếp nhận và ghi chép các TSCĐ: Sau khi các quyết định đầu tư được phê chuẩn thì giai đoạn tiếp theo là tổ chức tiếp nhận TSCĐ. Mục tiêu quan trọng nhất của giai đoạn này là đảm bảo cho đơn vị tiếp nhận được các TSCĐ theo đúng yêu cầu trong quá trình đầu tư, đảm bảo bàn giao các TSCĐ cho các bộ phận sử dụng phù hợp với nhu cầu của các bộ phận và đảm bảo khai thác hết năng lực hiện có của TSCĐ này. Dương Lan Hương 10 CQ50/22.03 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính TSCĐ được phân loại thành những nhóm chính theo sự phê chuẩn của Ban Giám đốc và theo quy định của Chuẩn mực kế toán. Số liệu cho sự ghi nhận ban đầu của tài sản cố định phải dựa vào các hoá đơn của nhà cung cấp và các chứng từ gốc có giá trị khác. Tài sản cố định phải được trích khấu hao theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam và theo phương pháp khấu hao theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam. Tất cả những tài sản cố định xuất hiện trong sổ sách kế toán của công ty phải thuộc quyền sở hữu của công ty theo giấy chứng nhận sở hữu, chứng thư chứng nhận quyền sở hữu, hợp đồng thuê tài sản… • Kiểm soát vật chất: Mỗi một tài sản cố định hữu hình phải được kiểm kê theo trách nhiệm của một cá nhân, một bộ phận. Tài sản cố định hữu hình phải được gìn giữ và đặt ở vị trí dưới điều kiện thích hợp. Tất cả những tài sản cố định hữu hình phải được dán nhãn theo số series và theo mã, theo thẻ kho, phải được gìn giữ với tất cả những thông tin liên quan trong bảng đăng ký tài sản cố định. Kiểm kê tài sản phải được thực hiện ít nhất một lần trong một năm vào cuối năm cho tất cả các tài sản. Kết quả của việc kiểm kê phải được ghi nhận và lập báo cáo. Tất cả những khác biệt phải được điều tra và điều chỉnh đến sổ kế toán. • Sửa chữa và bảo trì TSCĐ: Sửa chữa và bảo trì phải được xác định một cách thích hợp và được cung cấp bởi những chứng từ gốc có giá trị.Tất cả những nghiệp vụ sửa chữa và bảo trì phải được báo cáo kịp thời cho bộ phận kế toán và được ghi chép vào sổ nhật ký chung. • Thanh lý TSCĐ: Tài sản cố định thanh lý phải tuân thủ các quy định nội bộ của công ty về thanh lý tài sản. Tài sản cố định thanh lý phải được ghi nhận, loại bỏ khỏi sổ sách kế toán, thể hiện trên sổ sách kế toán trong kỳ thanh lý. • Thực hiện nguyên tắc bất kiêm nhiệm đối với hệ thống: nguyên tắc này đòi hỏi cần phải tách biệt công tác quản lý và sử dụng TSCĐ đối với công tác Dương Lan Hương 11 CQ50/22.03 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính ghi chép quản lý TSCĐ (kế toán), tách biệt giữa các bộ phận kế hoạch vật tư, bộ phận kỹ thuật, bộ phận kinh doanh, kế toán trưởng, kế toán TSCĐ, kế toán tổng hợp, bộ phận sử dụng. 1.2 Khái quát kiểm toán khoản mục Tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính 1.2.1 Ý nghĩa kiểm toán khoản mục Tài sản cố định Khoản mục TSCĐ phản ánh tình trạng trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật trong doanh nghiệp nên kiểm toán khoản mục TSCĐ là một phần quan trọng trong hoạt động kiểm toán TSCĐ nói riêng và kiểm toán báo cáo tài chính nói chung. Mặt khác, do chi phí hình thành TSCĐ rất lớn và khả năng quay vòng vốn chậm nên việc Kiểm toán khoản mục TSCĐ sẽ giúp cho Kiểm toán viên (KTV) đánh giá được tính kinh tế và tính hiệu quả của việc đầu tư cho TSCĐ từ đó đưa ra được định hướng đầu tư và nguồn sử dụng để đầu tư vào TSCĐ một cách hiệu quả nhất. Đồng thời, kiểm toán khoản mục TSCĐ sẽ góp phần phát hiện ra các sai sót trong việc xác định chi phí cấu thành nguyên giá TSCĐ, chi phí sửa chữa, chi phí khấu hao tài sản. Những sai sót trong việc tính chi phí này thường dẫn đến những sai sót trọng yếu trên Báo cáo tài chính. Các khoản đầu tư cho TSCĐ vô hình như quyền sử dụng đất, giá trị bằng phát minh sáng chế, chi phí nghiên cứu khoa học thường có nhiều sai sót cũng như gian lận và rất khó tập hợp chi phí cũng như đánh giá chính xác giá trị. Chính vì thế mà khoản mục TSCĐ thường được quan tâm đến trong các cuộc kiểm toán. Kiểm toán TSCĐ là việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát những vấn đề liên quan đến thực trạng tài sản cũng như tình hình tăng giảm trong kỳ của đơn vị. Ngoài ra, kiểm toán khoản mục TSCĐ không chỉ phát hiện các sai sót trong Dương Lan Hương 12 CQ50/22.03 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ mà còn góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý TSCĐ. 1.2.2 Mục tiêu và căn cứ kiểm toán khoản mục Tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính a. Mục tiêu Mục tiêu kiểm toán tổng quát của hoạt động kiểm toán khoản mục TSCĐ trong BCTC là đánh giá mức độ hiệu lực hay yếu kém của KSNB đối với TSCĐ và xác nhận độ tin cậy, tính trung thực hợp lý của các thông tin nghiệp vụ và số dư TSCĐ. Cụ thể: Mục tiêu kiểm toán nghiệp vụ TSCĐ: • Sự phát sinh: Tất cả các nghiệp vụ TSCĐ được ghi sổ trong kỳ là phát sinh thực tế, không có nghiệp vụ ghi khống. • Đầy đủ: Các nghiệp vụ TSCĐ phát sinh trong kỳ được phản ánh và theo dõi đầy đủ trên sổ kế toán. • Tính toán, đánh giá: Đảm bảo các nghiệp vụ TSCĐ được xác định theo đúng nguyên tắc và chế độ kế toán hiện hành, đảm bảo tính đúng đắn không có sai sót trọng yếu. • Đúng đắn: Các nghiệp vụ TSCĐ trong kỳ đều được phân loại đúng đắn theo quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán liên quan và quy định đặc thù của doanh nghiệp. Các nghiệp vụ này được hạch toán đúng trình tự và phương pháp kế toán. • Đúng kỳ: Các nghiệp vụ TSCĐ được hạch toán đúng kỳ phát sinh theo nguyên tắc kế toán dồn tích. Mục tiêu kiểm toán số dư TSCĐ: • Sự hiện hữu: Tất cả các TSCĐ được doanh nghiệp trình bày trên BCTC là phải tồn tại thực tế tại thời điểm báo cáo. Số liệu trên báo cáo phải khớp đúng với số liệu kiểm kê thực tế tại doanh nghiệp. Dương Lan Hương 13 CQ50/22.03 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính • Quyền và nghĩa vụ: Toàn bộ TSCĐ được báo cáo phải thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, đối với TSCĐ thuê tài chính phải thuộc quyền kiểm soát lâu dài của doanh nghiệp trên cơ sở hợp đồng thuê đã ký. • Đánh giá: Số dư tài khoản TSCĐ được đánh giá theo đúng quy định chuẩn mực, chế độ kế toán và quy định của doanh nghiệp. • Tính toán: Việc tính toán giá trị ghi sổ, trích khấu hao và xác định số dư TSCĐ là đúng đắn không có sai sót. Xác minh CSDL về việc trình bày trên BCTC • Đầy đủ: toàn bộ thông tin về TSCĐ được trình bày đầy đủ trên BCTC (không bị thiếu hoặc sót). • Đúng đắn: TSCĐ được phân loại đúng đắn để trình bày trên BCTC • Cộng dồn: số liệu lũy kế tính dồn trên các Sổ chi tiết TSCĐ được xác định đúng đắn, việc kết chuyến số liệu từ các Sổ chi tiết sang các Sổ kế toán tổng hợp và Sổ cái không có sai sót trọng yếu. • Báo cáo: các chỉ tiêu liên quan đến TSCĐ trên BCTC được xác định đúng theo các quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán. b. Căn cứ kiểm toán • Các tài liệu tại phòng kế toán như: - Các chứng từ, hóa đơn mua sắm, xây dựng, lắp đặt, gia công tu sửa TSCĐ khi đưa vào sử dụng, sổ kế toán tổng hợp, chi tiết, thẻ TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ, BCTC có liên quan đến TSCĐ. - Các tài liệu đối chiếu số liệu giữa doanh nghiệp với người mua. • Các tài liệu bộ phận kế hoạch như: - Kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch, giấy đề nghị mua sắm, thanh lý, thay thế TSCĐ. - Các dự toán mua sắm, xây dựng, sửa chữa được phê duyệt Dương Lan Hương 14 CQ50/22.03 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính - Các loại giấy đề nghị mua sắm, sửa chữa, thanh lý TSCĐ có xác nhận của bộ phận kỹ thuật… • Tài liệu tại bộ phận sử dụng TSCĐ: Sổ giao nhận TSCĐ, sổ theo dõi TSCĐ theo nơi sử dụng, nhật ký của bảo vệ… 1.2.3 Khái quát về Khảo sát kiểm soát nội bộ đối với Tài sản cố định ➢ Mục đích của khảo sát hoạt động kiểm soát nội bộ đối với Tài sản cố định nhằm làm rõ CSDL của TSCĐ, tức sự hiện hữu của quy chế KSNB; tính hiệu lực, và tính liên tục của quy chế KSNB TSCĐ của doanh nghiệp. ➢ Nội dung khảo sát bao gồm: - Khảo sát về việc thiết kế, xây dựng quy chế KSNB có đầy đủ, khoa học, chặt chẽ và phù hợp với thực tế của doanh nghiệp hay không? - Khảo sát về sự vận hành hay thực hiện quy chế KSNB này như thế nào? ➢ Phương pháp khảo sát gồm: - Kiểm tra - Quan sát - Phỏng vấn - Làm lại ➢ Quy trình khảo sát, nghiên cứu, đánh giá Hệ thống kiểm soát nội bộ TSCĐ - Kiểm tra các quy chế quản lý TSCĐ: thủ tục mua sắm đầu tư, bảo quản, sử dụng, thanh lý. - Thu thập, lập và cập nhật các văn bản về hệ thống kiểm soát nội bộ, chính sách và quy trình kiểm soát, trình tự từ việc lập kế hoạch mua TSCĐ, thu thập giấy báo giá, mua TSCĐ, bàn giao sử dụng và bảo quản, trích khấu hao đến thanh lý TSCĐ. Việc thu thập cần bao gồm cả việc thanh toán mua bán TSCĐ. Dương Lan Hương 15 CQ50/22.03 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính - Xem xét sự đầy đủ và phù hợp của các chính sách hạch toán kế toán TSCĐ của doanh nghiệp: phương pháp hạch toán, phương pháp đánh giá, phương pháp khấu hao, tỷ lệ khấu hao. - Xem xét quy định cụ thể về việc phê chuẩn các nghiệp vụ, quy trình kiểm soát. - Xem xét việc thực hiện quy tắc bất kiêm nhiệm và nguyên tắc phân công ủy quyền. - Đánh giá khả năng có thể kiểm toán được. - Đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát dựa trên sự hiểu biết đã thu thập được (đánh giá ban đầu). - Đánh giá khả năng một mức rủi ro kiểm soát thấp hơn có thể được chứng minh - Quyết định mức đánh giá thích hợp về rủi ro kiểm soát. ➢ Một số rủi ro có thể xảy ra trong công tác kiểm soát nội bộ TSCĐ của doanh nghiệp như: - Đơn vị áp dụng phương pháp tính, trích khấu hao không phù hợp, không nhất quán, xác định thời gian sử dụng hữu ích không hợp lí, mức trích khấu hao không đúng quy định, vượt quá mức khấu hao tối đa hoặc thấp hơn mức khấu hao tối thiểu được trích vào chi phí trong kì theo quy định tại QĐ 206. - Trích hoặc thôi trích khấu hao tròn tháng hoặc tròn quý mà không theo ngày đưa TSCĐ vào sử dụng hoặc ngưng trích theo ngày ngưng sử dụng. - Số khấu hao lũy kế chưa chính xác, khấu hao ở các bộ phận mà không được phân bổ. - Tài sản đã hết thời gian sử dụng nhưng vẫn chưa trích hết khấu hao. Số chưa trích hết không được hạch toán vào chi phí trong kì. - Vẫn trích khấu hao đối với tài sản đã khấu hao hết nhưng vẫn tiếp tục sử dụng. Dương Lan Hương 16 CQ50/22.03 Luận văn tốt nghiệp 1.3 Học viện Tài chính Quy trình kiểm toán khoản mục Tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính Nội dung quy trình kiểm toán TSCĐ thường bao gồm 3 bước: Lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán. 1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán Theo VSA 300, kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán và phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán trợ giúp KTV phân công công việc cho trợ lý kiểm toán và phối hợp với KTV, chuyên gia khác về công việc kiểm toán. Đối với khoản mục TSCĐ, nội dung lập kế hoạch thường gồm: thu thập thông tin ban đầu về doanh nghiệp, về TSCĐ. Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm: - Lập kế hoạch chiến lược - Lập kế hoạch tổng thể - Lập chương trình kiểm toán a - Lập kế hoạch chiến lược Kế hoạch chiến lược là định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và phương pháp tiếp cận do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên hiểu biết về tình hình hoạt động và môi trường kinh doanh của đơn vị được kiểm toán. Kế hoạch chiến lược phải được lập cho các cuộc kiểm toán lớn về quy mô, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán báo cáo tài chính của nhiều năm. Nội dung cần tìm hiểu khi lập kế hoạch chiến lược: - Thông tin cơ bản về tình hình kinh doanh của khách hàng: lĩnh vực hoạt động, loại hình doanh nghiệp, công nghệ sản xuất, tổ chức hoạt động kinh doanh, tổ chức quản lý… Dương Lan Hương 17 CQ50/22.03 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính - Tổng hợp các thông tin về những vấn đề quan trọng có liên quan tới BCTC như: Chế độ và chuẩn mực kế toán áp dụng, yêu cầu về lập và nộp BCTC, quyền hạn của đơn vị. - Đánh giá ban đầu về Rủi ro tiềm tàng và Rủi ro kiểm soát - Đánh giá Hệ thống kiểm soát nội bộ - Xác định các mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phương pháp kiểm toán chủ yếu khi thực hiện. - Dự kiến nhóm trưởng, thời gian bắt đầu và kết thúc cuộc kiểm toán - Xác định rõ các chuyên gia cần phối hợp và tư vấn cần thiết - Một số các điều kiện cần thiết khác như các tài liệu liên quan cần thiết, đi lại, chỗ ăn nghỉ, xử lý quan hệ với các cơ quan chức năng liên quan trước, trong và sau kiểm toán… b - Lập kế hoạch tổng thể Kế hoạch kiểm toán tổng thể: Là việc cụ thể hóa kế hoạch chiến lực và phương pháp tiếp cận chi tiết về nội dung, lịch trình và phạm vi dự kiến của các thủ tục kiểm toán. Mục tiêu của việc lập kế hoạch kiểm toán tổng thể là để có thể thực hiện công việc kiểm toán một cách có hiệu quả và theo đúng thời gian dự kiến. Kế hoạch kiểm toán tổng thể phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán, trong đó mô tả phạm vi dự kiến và cách thức tiến hành công việc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán tổng thể phải đầy đủ, chi tiết làm cơ sở để lập chương trình kiểm toán. Hình thức và nội dung của kế hoạch kiểm toán tổng thể thay đổi tùy theo quy mô của khách hàng, tính chất phức tạp của công việc kiểm toán, phương pháp và kỹ thuật thuật kiểm toán đặc thù do kiểm toán viên sử dụng. Cụ thể các công việc cần tìm hiểu đối với khoản mục TSCĐ như sau: Dương Lan Hương 18 CQ50/22.03
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan