Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
MỤC LỤC
MỤC LỤC .......................................................................................................... i
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỒ SƠ KIỂM
TOÁN TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN .................................................. 3
1.1. Khái quát hồ sơ kiểm toán ....................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm hồ sơ kiểm toán ................................................................... 3
1.1.2. Phân loại hồ sơ kiểm toán..................................................................... 5
1.1.3. Chức năng hồ sơ kiểm toán .................................................................. 6
1.1.4. Ý nghĩa hồ sơ kiểm toán ....................................................................... 9
1.1.5. Nội dung hồ sơ kiểm toán................................................................... 10
1.1.5.3. Ứng dụng hồ sơ kiểm toán trong các giai đoạn của quy trình kiểm
toán trong kiểm toán báo cáo tài chính. .......................................................... 13
1.1.5.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hồ sơ kiểm toán .................................... 16
1.2. Các mô hình hồ sơ kiểm toán ................................................................ 16
1.2.1. Mô hình hồ sơ kiểm toán Tây Âu ....................................................... 17
1.2.2. Mô hình hồ sơ kiểm toán Bắc Mỹ ...................................................... 19
CHƯƠNG II: THỰC TẾ TỔ CHỨC HỒ SƠ KIỂM TOÁN TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY THNH HÃNG KIỂM
TOÁN AASC .................................................................................................. 22
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN AASC ....... 22
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của AASC ......................................... 22
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại AASC ......................................... 23
2.1.3. Đặc điểm tổ chức, quản lý kiểm toán của AASC............................... 24
2.1.3.1. Phương pháp kiểm toán...................................................................... 24
2.1.3.2. Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại AASC .............................. 24
Sv: Nguyễn Minh Phương
i
Lớp:CQ50/22.06
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
2.1.4. Hệ thống hồ sơ kiểm toán ..................................................................... 25
2.1.5. Kiểm soát chất lượng công việc kiểm toán ........................................... 29
2.2. Thực tế tổ chức hệ thống hồ sơ kiểm toán tại AASC ............................ 30
2.2.1. Một số đặc điểm của Công ty có ảnh hưởng đến công tác tổ chức hồ sơ
kiểm toán ......................................................................................................... 30
2.2.2. Phân loại hồ sơ kiểm toán tại AASC .................................................. 31
2.2.2.1. Hồ sơ chung (hồ sơ kiểm toán thường trực) ................................... 31
2.2.2.2. Hồ sơ kiểm toán năm ....................................................................... 31
2.2.3. Nguyên tắc và nội dung tổ chức hồ sơ kiểm toán tạiAASC............... 33
2.2.3.1. Nguyên tắc tổ chức hồ sơ kiểm toán tai AASC .............................. 33
2.3. Mục đích và nguyên tắc soát xét giấy làm việc của AASC .................. 62
2.4. Thực tế tổ chức hồ sơ kiểm toán của khách hàng của AASC ............... 66
2.3.1. Tổ chức hồ sơ kiêm toán tại công ty khách hàng A .............................. 66
2.5. Môt số nhân xét về tổ chức hồ sơ kiểm toán của hai khách hàns của
AASC .............................................................................................................. 84
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VÀ PHƯƠNG HƯỚNG
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC HỒ SƠ KIỂM TOÁN TẠI CÔNG
TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN AASC........................................................ 86
3.1. Nhận xét về công tác tỗ chức hồ sơ kiểm toán tại AASC........................ 86
3.1.1. Những ưu điểm của hồ sơ kiểm toán của AASC ............................... 86
3.1.2. Một số hạn chế của mô hình tổ chức hồ sơ kiểm toán của AASC ..... 88
3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác tổ chức hồ sơ kiểm toán tại AASC
................................................................................................................ 90
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hồ sơ kiểm toán
tạiAASC .......................................................................................................... 92
3.3.1. Đối với việc sắp xếp hồ sơ kiểm toán ................................................ 92
3.3.2. Tổ chức bảo quản và lưu trữ hồ sơ ..................................................... 94
Sv: Nguyễn Minh Phương
ii
Lớp:CQ50/22.06
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
3.3.3. Một số phương hưởng khác nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hồ sơ
kiểm toán báo cáo tài chính tại AASC ............................................................ 95
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 99
Sv: Nguyễn Minh Phương
iii
Lớp:CQ50/22.06
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Hệ thống tham chiếu mô hình hồ sơ kiểm toán Tây Âu................. 17
Bảng 1.2.: Các giẩv tờ làm viêc trong mô hình hồ sơ kiểm toán Tâv Âu ...... 18
Bảng 2.1 Tham chiếu hồ sơ kiểm toán ............................................................ 26
Bảng 2.2 – Ký hiệu kiểm tra trên GLV của AASC ........................................ 28
Bảng 2.3: hệ thống câu hỏi rà soát hồ sơ kiểm toán ....................................... 48
Bảng 2.4- Tham chiếu hồ sơ kiểm toán theo số hiệu tài khoản ..................... 53
Bảng 2.5: Hệ thống câu hỏi hoàn thiện hồ sơ kiểm toán một số khoản mục.. 58
Bảns 2.6: Các thủ tục soát xét lại báo cáo kiểm toán ...................................... 64
Bảng 2.7: Môt số chỉ tiêu kết quả kinh doanh cuả doanh nghiệp ................... 67
Sv: Nguyễn Minh Phương
iv
Lớp:CQ50/22.06
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang trong quá trình hội nhập, mở ra nhiều cơ hội nhưng
cũng đầy rủi ro cho thị trường kinh tế Việt Nam. Kéo theo đó, tính hữu ích
của thông tin tài chính là mối quan tâm của nhiều người làm công tác quản lý
trong nội bộ doanh nghiệp cũng như bên ngoài doanh nghiệp. Vì vậy sự chính
xác của các thông tin kinh tế tài chính là một đòi hỏi cần được đáp ứng kịp
thời. Kiểm toán là hoạt động đem lại niềm tin cho những người quan tâm đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trách nhiệm pháp lý cao đòi hỏi kiểm
toán viên và Công ty kiểm toán phải chú trọng đến chất lượng kiểm toán.
Trong một cuộc kiểm toán thì hồ sơ kiểm toán đóng vai trò rất quan trọng. Nó
không chỉ là phương tiện lưu giữ những bằng chứng thông tin quan trọng giúp
kiểm toán viên đưa ra những kết luận mà còn là cơ sở pháp luật cho việc kiểm
soát và đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán đã tiến hành. Chính vì vậy em đã
chọn đề tài :“Hoàn thiện tổ chức hồ sơ kiểm toán trong quy trình kiểm toán
tại công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC” Khóa luận tốt nghiệp, ngoài lời
mở đầu và kết luận, bao gồm ba phần chính:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hồ sơ kiểm toán trong quy
trình kiểm toán.
Chương II: Thực tế tổ chức hệ thống hồ sơ kiểm toán trong kiểm toán
báo cáo tài chính tại công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC.
Chương III: Một số nhận xét đánh giá và phương hướng hoàn thiện
công tác tổ chức hồ sơ kiểm tại AASC.
2. Mục đích của đề tài:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ do các công ty kiểm toán độc lập
thực hiện về quy trình tổ chức hồ sơ kiểm toán trong kiểm toán BCTC.
Sv: Nguyễn Minh Phương
1
Lớp:CQ50/22.06
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- Nghiên cứu và đánh giá thực trạng về quy trình tổ chức hồ sơ kiểm toán
trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC hiện nay;
- Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình tổ chức hồ sơ kiểm
toán trong kiểm toán BTCT tại công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu:
3.
- Nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng về quy trình tổ chức hồ sơ
kiểm toán trong kiểm toán BCTC do các công ty kiểm toán độc lập thực hiện.
4. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu và đánh giá thực trạng quy trình tổ
chức hồ sơ kiểm toán trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Hãng Kiểm
toán AASC thực hiện.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Về phương pháp luận: Đề tài được nghiên cứu và thực hiện dựa trên
phép duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với tư duy và khoa học
logic.
- Về kỹ thuật: Luận văn đã sử dụng kết hợp các phương pháp như khảo
sát trực tiếp, phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu..
Sv: Nguyễn Minh Phương
2
Lớp:CQ50/22.06
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỒ
SƠ KIỂM TOÁN TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
1.1.
Khái quát hồ sơ kiểm toán
1.1.1. Khái niệm hồ sơ kiểm toán
Bằng chứng kiểm toán được thu thập bằng nhiều thủ tục và từ nhiều
nguồn khác nhau vì vậy chúng được thể hiện ở nhiều dạng tài liệu khác nhau
và cần được sắp xếp và theo những nguyên tắc nhất định để giúp kiểm toán
viên dễ dàng trong việc sử dụng và tìm kiếm thông tin, làm cơ sở, bằng chứng
để hình thành nên ý kiến kiểm toán. Mặt khác trong các bước lập kế hoạch,
thực hiện và kết thúc kiểm toán tất cả những kế hoạch, chương trình kiểm
toán, công việc đã thực hiện, các thủ tục kiểm toán đã áp dụng cần được ghi
chép và lưu trữ để phục vụ cho cuộc kiểm toán và để chứng minh đã tiến hành
công việc theo đúng kế hoạch và các chuẩn mực kiểm toán. Tất cả phải được
thu thập và lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán.
Theo VSA 230 “Hồ sơ kiểm toán” định nghĩa: “Hồ sơ kiểm toán là các
tài liệu do kiểm toán viên lập, thu thập, phân loại, sử dụng và lưu trữ. Tài liệu
trong hồ sơ kiểm toán được thể hiện trên giấy, trên phim, ảnh, trên phương
tiện tin học hay bất kỳ phương tiện lưu trữ nào khác theo quy định của pháp
luật hiện hành.” Hồ sơ kiểm toán là tập hợp các tài liệu của một của kiểm
toán, phản ánh toàn diện kết quả của một của kiểm toán theo ba bươc của quy
trình kiểm toán, là cơ sở hình thành ý kiến kiểm toán viên và chứng minh
rằng cuộc kiểm toán đã được thực hiện theo đúng các chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam (hoặc chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận).
Theo những chuẩn mực và nguyên tắc chỉ đạo kiểm toán quốc tế thì: “Hồ
sơ kiểm toán là các dẫn chứng bằng tài liệu về quá trình làm việc của kiểm
Sv: Nguyễn Minh Phương
3
Lớp:CQ50/22.06
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
toán viên, về các bằng chứng thu thập được để hỗ trợ quá trình kiểm toán và
làm cơ sở pháp lý cho ý kiến của kiểm toán viên trên các báo cáo kiểm toán. ”
( Theo những chuấn mực và nguyên tắc chỉ đạo kiểm toán quôc tế, 1992,
trang 85).
Theo giáo trình kiểm toán của ALVIN.ARENS - JAMESK.LOEBBECKE
hồ sơ kiểm toán là: “Tư liệu là sổ sách của kiểm toán viên ghi chép về các thủ tục
áp dụng, các cuộc khảo sát thực hiện, thông tin thu được và kết luận thích hợp đạt
được trong công tác kiểm toán. Các tư liệu phải bao gồm tất cả các thông tin mà
kiểm toán viên cho là cần thiết để tiến hành quá trình kiểm tra đầy đủ và cung cấp
căn cứ cho báo cáo kiểm toán.”
Qua các khái niệm trên ta có thể đưa ra khái niệm khái quát nhất về hồ
sơ kiểm toán: Hồ sơ kiểm toán là tập hợp tất cả các giấy tờ làm việc của kiểm
toán viên, chứa đựng những thông tin mà kiểm toán viên thu thập được,
những thủ tục mà kiểm toán viên đã áp dụng và những kết luận kiểm toán
viên đã đạt được trong quá trình kiểm toán để làm cơ sở cho việc đảm bảo
công việc kiểm toán được thực hiện đúng, đầy đủ, hợp lý và hiệu quả cũng
như làm căn cứ để đưa ra ý kiến của kiểm toán viên. Hồ sơ kiểm toán phải
bao gồm tất cả các thông tin mà kiểm toán viên cho là quan trọng và cần thiết
để tiến hành quá trình kiểm tra đầy đủ và là cơ sở cho báo cáo kiểm toán. Hồ
sơ kiểm toán và bằng chứng kiểm toán có mối liên hệ chứa đựng chặt chẽ. Hồ
sơ kiểm toán lưu giữ bằng chứng kiểm toán còn bằng chứng kiểm toán là một
phần của hồ sơ kiểm toán. Vì vậy, phải có các bằng chứng kiểm toán đạt yêu
cầu về tính đầy đủ và tính giá trị, được sắp xếp hợp lý cùng với các giấy tờ
lảm việc của kiểm toán viên mới tạo nên một hồ sơ kiểm toán khoa học và
mang tính giá trị đầy đủ.
Tuy nhiên trong hồ sơ kiểm toán không phải thu thập mọi tài liệu liên
quan đến cuộc kiểm toán mà chỉ thu thập và lưu trữ những thông tin nào kiểm
Sv: Nguyễn Minh Phương
4
Lớp:CQ50/22.06
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
toán viên cho là cần thiết và liên quan trực tiếp đến kết luận của kiểm toán
viên mà thôi.
Ngoài ra hồ sơ kiểm toán cũng lưu trữ tất cả các ý kiến bằng văn bản mà
kiểm toán viên đưa ra sau khi tiến hành cuộc kiểm toán.Và toàn bộ tư liệu của
kiểm toán viên tạo thành hồ sơ kiểm toán, cần phải được lưu trữ, quản lý theo
quy định kiểm toán cũng như của đơn vị.
1.1.2. Phân loại hồ sơ kiểm toán
Theo tính chất của tư liệu của kiểm toán viên, thì hồ sơ kiểm toán được
phân thành hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán năm.
- Hồ sơ kiểm toán chung: là các thông tin chung về khách hàng liên
quan từ hai cuộc kiểm toán trở lên và gồm một số hồ sơ được lập riêng để có
những hiểu biết tóm tắt về chính sách và tổ chức của đơn vị cho các kiểm toán
viên và lưu trữ hồ sơ về các khoản mục ít, hoặc không biến động đáng kể giữa
các năm.
Hồ sơ kiểm toán chung thường bao gồm: Các thông tín chung về khách
hàng, các tài liệu về thuế, các tài liệu về nhân sự, các tài liệu về kiểm toán,
các hợp đồng hoặc thỏa thuận với bên thứ ba có hiệu lực trong thời gian dài
và các tài liệu khác. Hồ sơ kiểm toán chung được cập nhật hàng năm khi có
sự thay đổi liên quan đến các tài liệu này.
- Hồ sơ kiểm toán năm là hồ sơ kiểm toán để làm cơ sở cho báo cáo
kiểm toán của một năm tài chính. Hồ sơ kiểm toán năm thường bao gồm: các
thông tin về người lập, người kiểm tra, soát xét hồ sơ kiểm toán; các văn bản
về tài chính, thuế, kế toán,...của cơ quan Nhà nước và các cấp trên có liên
quan đến năm tài chính; báo cáo kiểm toán, thư quản lý, báo cáo tài chính;
hợp đồng kiểm toán; các sự kiện phát sinh sau khi kết thúc niên độ; những ghi
chép về nội dung, chương trình và phạm vi của những thủ tục kiểm toán được
Sv: Nguyễn Minh Phương
5
Lớp:CQ50/22.06
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
thực hiện và kết quả thu được; các bút toán điều chỉnh và các bút toán phân
loại,...
Khi hoàn thành cuộc kiểm toán, các hồ sơ kiểm toán được tập hợp và lưu
trữ thành bộ hồ sơ theo thứ tự đã đánh số để giúp tra cứu dễ dàng. Hồ sơ kiểm
toán là tài sản của công ty kiểm toán. Phải bảo quản hồ sơ kiểm toán theo
nguyên tắc an toàn và bí mật số liệu. Việc lưu trữ hồ sơ phải đảm bảo theo
đúng các yêu cầu về mặt nghiệp vụ và luật pháp.
1.1.3. Chức năng hồ sơ kiểm toán
Hồ sơ kiểm toán là tài liệu đặc biệt quan trọng đối với hoạt động kiểm
toán. Trong quy trinh kiểm toán, hồ sơ kiểm toán là một phần rất quan trọng
đảm nhận nhiều chức năng khác nhau. Đóng vai trò quan trọng từ khâu lập kế
hoạch cho đến khâu kết thúc kiểm toán, hồ sơ kiểm toán là một tài liệu lưu trữ
bắt buộc, sử dụng nhiều năm sau ngày kết thúc kiểm toán. Vì vậy hồ sơ kiểm
toán có những chức năng chính sau:
Thứ nhất, hồ sơ kiểm toán phục vụ cho việc phân công và phối hợp
kiểm toán. Công việc kiểm toán thường được tiến hành bởi nhiều người trong
một thời gian nhất định, do đó việc phân công và phối hợp làm việc là một
yêu cầu càn thiết. Hồ sơ kiểm toán là một công cụ hữu hiệu cho mục đích này,
biểu hiện như sau:
Các kiểm toán viên chính sẽ căn cứ vào chương trình kiểm toán để lập ra
các hồ sơ kiểm toán cho mỗi công việc chi tiết và giao cho các trợ lý kiểm
toán thực hiện. Những công việc do các trợ lý kiểm toán tiến hành và các kết
quả thu được sẽ phản ánh trên hồ sơ kiểm toán. Vì vậy, thông qua cách này,
có thể giám sát công việc của nhiều trợ lý kiểm toán.
- Hồ sơ kiểm toán cung cấp thông tin hữu ích giữa các kiểm toán viên để
phối hợp hoạt động. Kết quả công việc của kiểm toán viên này có thể được sử
Sv: Nguyễn Minh Phương
6
Lớp:CQ50/22.06
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
dụng bởi các kiểm toán viên khác để tiếp tục công việc đó hay thực hiện các
công việc khác có liên quan.
- Mỗi hồ sơ kiểm toán đánh dấu một bước công việc được thực hiện và
hoàn thành trong quá trình kiểm toán. Kiểm toán viên chính căn cứ số hồ sơ
kiểm toán đã phát hành và số hồ sơ kiểm toán đã thu hồi để đánh giá tiến độ
hoàn thành và tiếp tục điều hành công việc.
- Mỗi hồ sơ kiểm toán là nơi lưu trữ toàn bộ thông tin về một đối tượng
khách hàng. Trong quá trình kiểm toán, các thông tin đã thu thập sẽ được tiếp
tục bổ sung, cập nhật vào hồ sơ kiểm toán của từng đối tượng có liên quan.
Thứ hai, hồ sơ kiểm toán làm cơ sở cho việc giám sát và kiểm tra công
việc của trợ lý kiểm toán. Việc xem xét và kiểm tra chất lượng công việc của
các trợ lý kiểm toán được tiến hành trên các hồ sơ kiểm toán do họ thực hiện.
Việc xem xét được tiến hành từ thấp đến cao:Trưởng nhóm của cuộc cuộc
kiểm toán sẽ kiểm tra và yêu cầu các trợ lý kiểm toán giải trình các nội dung
trên hồ sơ kiểm toán của mình, sau đó các hồ sơ kiểm toán này sẽ tiếp tục bởi
các các cấp cao hơn là trưởng phòng, chủ phần hùn… .Quá trình này bảo đảm
chất lượng của hồ sơ kiểm toán và công việc của trợ lý kiểm toán được giám
sát, quản lý đầy đủ. Sau mỗi lần kiểm tra, người kiểm tra sẽ ký tên trên hồ sơ
kiểm toán để xác nhận sự kiểm tra của mình.
Thứ ba, hồ sơ kiểm toán làm cơ sở cho báo cáo kiểm toán. Đây là chức
năng rất quan trọng của hồ sơ kiểm toán vì mục đích cuối cùng của một cuộc
kiểm toán là đưa ra báo cáo kiểm toán thể hiện ý kiến của kiểm toán viên về
tình hình tài chính của đơn vị khách hàng. Hồ sơ kiểm toán chính là những
dẫn chứng bằng tài liệu cho các bằng chứng kiểm toán, những phân tích đánh
giá của kiểm toán viên. Vì thế hồ sơ kiểm toán chính là cơ sở để các kiểm
toán viên đưa ra báo cáo kiểm toán và các kết luận kiểm toán sau khi tiến
hành cuộc kiểm toán.
Sv: Nguyễn Minh Phương
7
Lớp:CQ50/22.06
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Thứ tư, hồ sơ kiểm toán làm tài liệu cho kỳ kiểm toán sau. Để tiến hành
cuộc kiểm toán có kết quả hiệu quả, giảm thiểu chi phí cần phải xây dựng một
kế hoạch chiến lược, kế hoạch chi tiết và dự toán sát với tình hình thực tế.
Như vậy để giảm bớt công việc thu thập các tài liệu và nâng cao hiệu quả của
công việc lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên sẽ sử dụng hồ sơ kiểm toán
những năm trước như là nguồn thông tin phong phú cho việc lập kế hoạch và
cuộc kiểm toán kỳ sau, cụ thể là:
- Xáv định thời điểm chũng như thời gian cần thiết để tiến hành công
việc kiểm toán dựa vào thời gian thực tế của kỳ trước.
- Là cơ sở đưa ra cái nhìn toàn cảnh về hệ thống kiểm soát nội bộ của
đơn vị.
- Cho biết các vấn đềtrọng yếu cần đặc biệt quan tâm. Những tài liệu,
thông tin chỉ cần cập nhật, bổ sung là có thể sử dụng được cho kỳ sau.
- Làm cơ sở mẫu cho các trợ lý kiểm toán viên thực hiện công việc dựa
vào hồ sơ kiểm toán kỳ trước. Nhờ đó, kiểm toán viên chính sẽ đỡ tốn thời
gian hướng dẫn lại cụ thể và chi tiết.
Tuy nhiên việc sử dụng hồ sơ kiểm toán của kỳ trước đòi hỏi phải chú ý
các vấn đề như sự thay đổi về các mặt hoạt động, hệ thống kiếm soát nội bộ
của đơn vị và khả năng nâng cao hiệu quả của công việc kiểm toán.
Thứ năm, hồ sơ kiểm toán là cơ sở pháp lý cho mọi công việc kiểm
toán, là nơi lưu trữ bằng chứng của kiểm toán dưới nhiều hình thức: văn bản,
ghi âm, video... Kiểm toán viên, nhất là kiểm toán viên độc lập phải chứng
minh được rằng công việc kiểm toán đã được tiến hành trên cơ sở tuân thủ các
Chuẩn mực kiểm toán hiện hành thông qua hồ sơ kiểm toán. Muốn vậy, hồ sơ
kiểm toán phải đầy đủ, rõ ràng và có tính thuyết phục, không chứa đựng
những vấn đề không thể giải thích được, các lập luận thiếu vững chắc, các
thay đổi không giải thích được...
Sv: Nguyễn Minh Phương
8
Lớp:CQ50/22.06
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Thứ sáu, hồ sơ kiểm toán làm tài liệu cho đào tạo. Với những người mới
bắt đầu bước vào nghề kiểm toán thì hồ sơ kiểm toán những năm trước được
coi là tài liệu đào tạo rất quan trọng kết hợp với sự hướng dẫn của những
kiểm toán viên có kinh nghiệm. Hồ sơ kiểm toán là những tài liệu thực tế nhất
mà người cộng sự mới vào nghề cần phải tiếp cận để làm quen dần với công
tác kiểm toán.
1.1.4. Ý nghĩa hồ sơ kiểm toán
Công việc kiểm toán được tiến hành bởi nhiều người trong một thời gian
nhất định do vậy việc phân công và phối hợp kiểm toán cũng như việc giám
sát công việc của ban kiểm soát phải được tiến hành một cách khoa học và
chặt chẽ. Thông qua hồ sơ kiểm toán, kiểm toán viên chính có thể đánh giá
tiến độ và tiếp tục điều hành công việc. Đồng thời hồ sơ kiểm toán là hệ thống
tài liệu căn bản để giúp các cấp lãnh đạo công ty kiểm toán có thể kiểm tra
tính đầy đủ của những bằng chứng kiểm toán thích hợp làm cơ sở cho kết luận
của kiểm toán viên. Chính vì thế, có thể kết luận rằng hồ sơ kiểm toán là một
phần không thể thiếu được trong mỗi cuộc kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán có ý
nghĩa to lớn trong cuộc kiểm toán:
Thứ nhất, hồ sơ kiểm toán là cơ sở, là căn cứ cho kiểm toán viên đưa ra
ý kiến của mình. Chức năng của kiểm toán tài chính là hướng tới việc xác
minh và bày tỏ ý kiến dựa trên cơ sở các bằng chứng kiểm toán. Mà các bằng
chứng kiểm toán được thu thập bằng nhiều cách khác nhau và từ nhiều nguồn
khác nhau. Do đó, chúng cần được thể hiện thành các tài liệu theo những dạng
nhất định sắp xếp theo những nguyên tắc nhất định giúp kiểm toán viên lưu
trữ và dẫn chứng khi càn thiết để bảo vệ ý kiến của mình. Đồng thời hồ sơ
kiểm toán bảo đảm cho kiểm toán khác và những người không tham gia vào
cuộc kiểm toán cũng như người kiểm tra, soát xét công việc kiểm toán hiểu
được công việc kiểm toán.
Sv: Nguyễn Minh Phương
9
Lớp:CQ50/22.06
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Thứ hai, hồ sơ kiểm toán là bằng chứng quan trọng chứng minh cuộc
kiểm toán đã được thực hiện theo đúng các chuẩn mực kiểm toán. Hồ sơ kiểm
toán có các kế hoạch, chương trình kiểm toán, các thủ tục kiểm toán đã áp
dụng....cũng cần được ghi chép dưới dạng tài liệu để phục vụ cho chính
quá trình kiểm toán cũng như làm cơ sở để chứng minh việc kiểm toán đã
được tiến hành theo đúng những chuẩn mực thực hành.
1.1.5. Nội dung hồ sơ kiểm toán
Nội dung của hồ sơ kiểm toán tiến hành khác nhau ở những đơn vị kiểm
toán khác nhau tùy thuộc vào quy định của mỗi công ty kiểm toán và quyết
định của kiểm toán viên. Mặc dù vậy, hồ sơ kiểm toán bao giờ cũng gồm hai
loại: Hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán năm.
1.1.5.1. Hồ sơ kiểm toán chung
Hồ sơ kiểm toán chung là hồ sơ kiểm toán chứa đựng những thông tin
chung về khách hàng liên quan đến hai hay nhiều cuộc kiểm toán trong nhiều
năm tài chính của khách hàng. Hồ sơ này nhằm lưu giữ những dữ kiện có tính
chất lịch sử hoặc tính liên tục thích họp với quá trình kiểm toán được quan
tâm thường xuyên qua nhiều kỳ.
Hồ sơ kiểm toán chung thường gồm:
-
Tên và số hiệu hồ sơ; ngày tháng lập và ngày tháng lưu trữ;
-
Các thông tin chung về khách hàng:
+ Các ghi chép hoặc bản sao các tài liệu pháp lý thỏa thuận và biên bản
quan trọng: Quyết định thành lập; Điều lệ công ty; Giấy phép thành lập; Đăng
ký kinh doanh; Bố cáo thành lập; Biên bản họp Hội đồng quản trị; Biên bản
họp Ban giám đốc;...(tên, địa chỉ, chức năng và phạm vi hoạt động, cơ cấu tổ
chức,...)
Sv: Nguyễn Minh Phương
10
Lớp:CQ50/22.06
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
+ Các thông tin liên quan đến môi trường kinh doanh, môi trường pháp
luật ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng; quá trình phát
triển của khách hàng…
-
Các tài liệu về thuế: Các văn bản ché độ thuế riêng trong lĩnh vực hoạt
động của khách hàng được cơ quan thuế cho phép, các tài liệu về thực hiện
nghĩa vụ thuế hàng năm.
-
Các tài liệu về nhân sự: Các thỏa ước lao động, hợp đồng lao động, các
quy định riêng của khách hàng về nhân sự; quy định về quản lý và sử dụng
quỹ lương;...
-
Các tài liệu về kế toán:
+ Văn bản chấp thuận chế độ kế toán được áp dụng
+ Các nguyên tắc kế toán áp dụng: Phương pháp xác định giá trị hàng
tồn kho, phương pháp tính trích lập dự phòng,...Các hợp đồng hoặc thỏa thuận
với bên thứ ba có hiệu lực trong thời gian dài (ít nhất là hai năm tài chính):
Hợp đồng kiểm toán, hợp đồng cho thuê, khế ước vay, hợp đồng bảo hiểm,
thỏa thuận vay,...
-
Các tài liệu khác:
Hồ sơ kiểm toán chung được cập nhật hàng năm khi có sự thay đổi liên
quan đến các tài liệu đề cập trên đây.
1.1.5.2. Hồ sơ kiểm toán năm
Hồ sơ kiểm toán năm là hồ sơ kiểm toán chứa đựng những thông tin về
khách hàng chỉ liên quan trực tiếp đến cuộc kiểm toán của một năm tài chính.
Hồ sơ kiểm toán năm bao gồm tất cả những tư liệu mà kiểm toán viên sử
dụng cho cuộc kiểm toán đang tiến hành. Các thông tín trong hồ sơ kiểm toán
năm thường bao gồm các thông tin chủ yếu sau:
-
Các thông tin về người lập, người kiểm tra (soát xét) hồ sơ kiểm toán:
Sv: Nguyễn Minh Phương
11
Lớp:CQ50/22.06
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
+ Họ tên kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán viên thực hiện kiểm toán và
lập hồ sơ kiểm toán;
+ Họ tên người kiểm tra (soát xét), ngày tháng kiểm tra;
+ Họ tên người xét duyệt, ngày tháng xét duyệt.
-
Các văn bản về tài chính, kế toán, thuế,..của cơ quan Nhà nước và cấp
trên liên quan đến năm tài chính.
-
Báo cáo kiểm toán, thư quản lý, báo cáo tài chính và các báo cáo khác,..
.(bản dự thảo và bản chính thức).
-
Hợp đồng kiểm toán, thư hẹn kiểm toán, phụ lục hợp đồng (nếu có) và
biên bản thanh lý hợp đồng.
-
Những bằng chứng về kế hoạch chiến lược kế hoạch kiểm toán chi tiết,
chương trình làm việc và những thay đổi của kế hoạch đó.
-
Những bằng chứng về thay đổi hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát
nội bộ của khách hàng.
-
Những bằng chứng và kết luận trong việc đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi
ro kiểm soát và những đánh giá khác
-
Những bằng chứng đánh giá của kiểm toán viên về những công việc và
kết luận của kiểm toán viên nội bộ.
-
Các sự kiện phát sinh sau khi kết thúc niên độ;
-
Những ghi chép về nội dung, chương trình và phạm vi của những thủ
tục kiểm toán được thực hiện và kết quả đạt được;
-
Những phân tích của kiểm toán viên về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
và số dư các tài khoản;
-
Những phân tích các tỷ lệ, xu hướng quan trọng đối với tình hình hoạt
động của khách hàng;
Sv: Nguyễn Minh Phương
12
Lớp:CQ50/22.06
Luận văn tốt nghiệp
-
Học viện Tài chính
Những bằng chứng về việc kiểm tra và soát xét của kiểm toán viên và
người có thẩm quyền với những công việc do kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán
hoặc chuyên gia khác thực hiện;
-
Các chi tiết về những thủ tục kiểm toán mà kiểm toán viên khác thực
hiện khi kiểm toán báo cáo tài chính của đơn vị cấp dưới;
-
Các thư từ liên lạc với kiểm toán viên khác, các chuyên gia khác và các
bên hữu quan;
-
Các văn bản hoặc những chú giải về những vấn đề đã trao đổi với
khách hàng, kể cả các điều khoản của hợp đồng kiểm toán.
-
Bản giải trình của Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị được kiểm
-
Biên bản xác nhận do khách hàng hoặc bên thứ ba gửi đến;
-
Các kết luận của kiểm toán viên về những vấn đề trọng yếu của cuộc
toán;
kiểm toán, bao gồm cả những vấn đề bất thường (nếu có) cùng với các thủ tục
mà kiểm toán viên đã thực hiện để giải quyết các vấn đề đó.
Công ty kiểm toán có quyền lưu trữ hồ sơ kiểm toán và hồ sơ kiểm toán
là tài sản của công ty kiểm toán. Kiểm toán viên phải đảm bảo tính bí mật, an
toàn và không được tiết lộ những thông tin về đơn vị được kiểm toán.
1.1.5.3. Ứng dụng hồ sơ kiểm toán trong các giai đoạn của quy trình kiểm
toán trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Hồ sơ kiểm toán được lập và sử dụng từ trước khi cuộc kiểm toán bắt
đầu và được bổ sung hoàn thiện dần từ quá trình lập kế hoạch, thực hiện kiểm
toán cho đến khi kết thúc kiểm toán.
• Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Nội dung chủ yếu của các giấy tờ làm việc được lập và sử dụng trong
giai đoạn này gồm: thông tin thu thập được về khách hàng, những đánh giá,
kết luận của kiểm toán viên về những vấn đề càn xác định và kế hoạch kiểm
Sv: Nguyễn Minh Phương
13
Lớp:CQ50/22.06
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
toán của kiểm toán viên. Đây là những thông tín cơ bản rất quan trọng quyết
định sự thành công hay thất bại của một cuộc kiểm toán.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, khi cân nhắc xem nên tiếp tục
một khách hàng cũ hay tiếp nhận một khách hàng mới thì kiểm toán viên phải
thực hiện một công việc là liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm hay xem xét
hồ sơ kiểm toán của kiểm toán viên tiền nhiệm. Xem xét hồ sơ kiểm toán
của các kiểm toán viên trước để có được những thông tin như:tính độc lập,
khách quan của ban giám đốc công ty khách hàng, những bất đồng của ban
giám đốc với kiểm toán viên tiền nhiệm về các nguyên tắc kế toán, thủ tục
kiểm toán,...hoặc các vấn đề quan trọng khác.
Các hồ sơ kiểm toán các năm trước thường chứa đựng rất nhiều thông tin
về khách hàng: về ngành nghề kinh doanh, cơ cấu tổ chức và các đặc điểm
hoạt động khác. Vì vậy qua kiểm tra hồ sơ kiểm toán chung của khách hàng
(bao gồm sơ đồ bộ máy, điều lệ công ty, chính sách tài chính, kế toán,...) kiểm
toán viên sẽ tìm thấy những thông tin chung hữu ích về hoạt động kinh doanh
của khách hàng. Đó là việc xác định xem các quyết định của nhà quản lý có
hợp lý hay không, việc hiểu được bản chất và sự biến động của các số liệu
trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán.
Kế hoạch chi tiết cho từng lĩnh vực, chương trình kiểm toán được lập và
lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán. Chương trình kiểm toán đã thiết kế có thể thay
đổi trong quá trình thực hiện. Tuy nhiên những thay đổi này phải được ghi rõ
trong hồ sơ kiểm toán. Những tài liệu này cùng với những tài liệu về lập kế
hoạch tổng quát được lưu giữ trong hồ sơ kiểm toán chung. Đối với những
khách hàng quen thuộc, công ty kiểm toán chỉ cần cập nhật những thay đổi
chứ không phải tiến hành lập mới các tài liệu như đối với khách hàng mới.
Sv: Nguyễn Minh Phương
14
Lớp:CQ50/22.06
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
• Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Thực hành kiểm toán bao gồm việc thực hiện và đánh giá các thủ tục
kiểm soát, thủ tục kiểm tra chi tiết số dư và thủ tục phân tích. Dựa vào những
tài liệu đã lưu về đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên đưa ra
quyết định có thể dựa vào hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng hay
không. Nếu quyết định là có thì việc thu thập bằng chứng có thể chủ yếu qua
các thủ tục kiểm soát và một số thử nghiệm cơ bản. Nếu quyết định là không
thì kiểm toán viên phải thực hiện các thử nghiệm cơ bản với số lượng lớn.
Cần lưu trữ vào hồ sơ kiểm toán các tài liệu chủ yếu như: tính chất, thời gian
và phạm vi của các phương pháp kiểm soát nội bộ và những phát hiện của
kiểm toán viên. Những phát hiện này lại được đem ra so sánh với những đánh
giá sơ bộ ban đầu trong kế hoạch kiểm toán. Nếu trùng khớp thì các thủ tục
kiểm toán cơ bản sẽ được thực hiện đúng theo kế hoạch. Trong trường hợp
ngược lại có thể phải thay đổi đánh giá trong phần lập kế hoạch và mở rộng
phạm vi của các thủ tục cơ bản.
Việc thực hiện các thủ tục cơ bản này được thực hiện trên các bảng tổng
hợp, bảng tính toán, bảng phân tích các nghiệp vụ, các giấy tờ xác minh.. .Khi
tiến hành kiểm toán các khoản mục đã được lựa chọn, kiểm toán viên phải
đưa ra các kết luận của mình về từng khoản mục kèm theo các dẫn chứng cho
các kết luận đó trên giấy tờ làm việc. Các giấy tờ này được tập hợp lại trong
hồ sơ kiểm toán phục vụ cho việc ra quyết định của kiểm toán viên. Phần lớn
các tài liệu trong hồ sơ kiểm toán được lập vào giai đoạn này. Tất cả các bằng
chứng có giá trị và những ghi chép của kiểm toán viên phải được lưu lại trên
giấy tờ làm việc, đảm bảo cho hồ sơ kiểm toán được lập một cách đầy đủ, hợp
lý và họp lệ.
Sv: Nguyễn Minh Phương
15
Lớp:CQ50/22.06
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
• Giai đoạn kết thúc kiểm toán
Các tài liệu trong hồ sơ kiểm toán chính là căn cứ để các kiểm toán viên
đưa ra các kết luận của mình. Giai đoạn này bổ sung nốt những tài liệu cuối
cùng trong hồ sơ, đó là báo cáo kiểm toán và thư quản lý.
Người soát xét lại cuộc kiểm toán tiến hành đánh giá cầất lượng cuộc
kiểm toán hoàn thành thông qua việc xem xét hồ sơ kiểm toán.
HỒ sơ kiểm toán được lưu giữ theo những quy định nghiêm ngặt. Đây sẽ
là những tài liệu dùng cho các cuộc kiểm toán sau và là bằng chứng pháp lý
để giải quyết các sự kiện phát sinh sau ngày kiểm toán.
1.1.5.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hồ sơ kiểm toán
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến nội dung của hồ sơ kiểm toán nhưng
có thể nêu lên một số điểm chủ yếu sau:
-
Mục đích và nội dung của cuộc kiểm toán.
-
Hình thức báo cáo kiểm toán.
-
Đặc điểm và tính phức tạp của hoạt động kinh doanh của khách hàng.
-
Bản chất và thực trạng của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ.
-
Phương pháp, kỹ thuật kiểm toán được sử dụng trong quá trình kiểm toán.
-
Nhu cầu về hướng dẫn, kiểm kiểm và soát xét những công việc do trợ
lý kiểm toán và cộng tác viên thực hiện trong một số trường hợp cụ thể.
1.2.
Các mô hình hồ sơ kiểm toán
Cách thức tổ chức tài liệu trong hồ sơ kiểm toán được tiến hành tùy
thuộc vào quy định của mỗi công ty kiểm toán và quyết định của kiểm toán
viên nhưng phải đảm bảo tính hệ thống của một hồ sơ: các tài liệu phải được
sắp xếp theo từng mục, từng vấn đề, từng mã vụ việc,... thuận tiện cho việc
lưu trữ, bảo quản cũng như việc tra cứu tài liệu trong hồ sơ đó. Bởi vì cuộc
kiểm toán không chỉ kết thúc ở việc đưa ra báo cáo kiểm toán và thư quản lý
mà hồ sơ kiểm toán còn làm cơ sở cho việc kiểm tra soát xét và là cơ sở pháp
lý mà công ty kiểm toán đưa ra để làm bằng chứng cho công việc mình đã
Sv: Nguyễn Minh Phương
16
Lớp:CQ50/22.06
- Xem thêm -